MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN. 4
1.1. Khái niệm dự án. . 4
1.1.1. Dự án . 4
1.1.2. Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng . 5
1.2. Quản lý dự án. . 7
1.2.2. Khái niệm. 7
1.2.2. Nội dung quản lý dự án . 8
1.2.3. Các hình thức tổ chức quản lý dự án. 10
1.3. Quản lý tiến độ dự án. 12
1.3.1. Nội dung quản lý tiến độ. 12
1.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng . 12
1.4.1. Yếu tố khách quan: . 12
1.4.2. Yếu tố chủ quan: . 12
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC HƯNG YÊN. . 19
2.1. Khái quát về Công ty Điện lực Hưng Yên . 19
2.1.1. Tóm tắt quá trình hình thành, phát triển của Công ty Điện lực Hưng Yên. 19
2.3.CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ĐIỆN LỰC HƯNG YÊN. 22
2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN
LỰC HƯNG YÊN . 28
2.4.1.Tổng mức đầu tư. . 28
2.4.2. Phân loại dự án đầu tư. 28
2.4.3. Phân tích đánh giá. 31
2.4.4. Hiệu quả công tác đầu tư XDCB của Công ty. 35
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC HƯNG YÊN . 41
3.1 MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC HƯNG
YÊN . 41
3.1.1 Mục tiêu phát triển của Tập đoàn Điện lực Việt Nam . 41
3.1.2 Nhu cầu về điện của tỉnh Hưng Yên đến năm 2015. 46
84 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 529 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các giải pháp đảm bảo tiến độ đầu tư xây dựng tại công ty điện lực Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất vật
liệu, bưu chính, viễn thông.
Dưới 20 tỷ
đồng
3 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành
sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản
xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông,
lâm sản.
Dưới 15 tỷ
đồng
4 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục,
phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây
dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên
cứu khoa học và các dự án khác.
Dưới 7 tỷ đồng
31
2.4.3. Phân tích đánh giá.
2.4.3.1. Về nguồn vốn đầu tư XDCB
Vốn đầu tư XDCB của Công ty Điện lực Hưng Yên chủ yếu từ các nguồn
cơ bản sau:
- Vốn trong nước: bao gồm vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng, vốn
khấu hao cơ bản, vốn huy động của khách hàng.
- Vốn nước ngoài: vốn vay của các tổ chức tín dụng như ODA, FDI, WB,
ADB, SIDA,
Đối với nguồn vốn trong nước của công ty cũng chủ yếu từ hai nguồn cơ
bản là nguồn là nguồn vốn khấu hao và nguồn vốn vay tín dụng. Bản chất của
nguồn vốn khấu hao là vốn hình thành từ việc thực hiện khấu hao trên giá trị
tài sản để tái sản xuất các tài sản cố định. Trước đây công ty trích khấu hao
hàng năm và nộp toàn bộ cho Nhà nước, sau đó hàng năm Nhà nước sẽ cấp
phát vốn đầu tư XDCB từ ngân sách. Bây giờ KHCB trích được để lại Công ty
100% và Công ty chủ động sử dụng theo kế hoạch được duyệt cho đầu tư
XDCB và Nhà nước không cấp từ ngân sách nữa. Tuy nhiên trong phần vốn
KHCB vẫn còn một bộ phận vốn KHCB do Tổng công ty cấp (Nguồn vốn từ
việc trích khấu hao trên giá trị tài sản của Tổng công ty), nguồn vốn này sử
dụng cho việc đầu tư những công trình ưu tiên đưa điện tới vùng sâu, vùng xa
- Những công trình nếu Công ty tiến hành đầu tư sẽ bị lỗ. Còn nguồn vốn vay
tín dụng chủ yếu là vay từ ngân hàng, nguồn vốn này chỉ chiếm một phần nhỏ
nằm trong nguồn vốn trong nước bởi vì Công ty chỉ vay ngân hàng khi không
tìm được nguồn vốn để đầu tư mà nhu cầu đầu tư thật bức thiết và cấp bách.
2.4.3.2. Về công tác Kế hoạch đầu tư XDCB
Kế hoạch hoá hoạt động đầu tư vừa là một nội dung, vừa là công cụ để
quản lý hoạt động đầu tư, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Kế hoạch đầu tư XDCB là một nội dung cơ bản nằm trong kế hoạch sản
xuất kinh doanh của toàn của Công ty. Công ty xây dựng kế hoạch theo từng
năm, nội dung cơ bản kế hoạch đầu tư XDCB gồm hai phần: phần một là phần
32
đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch đầu tư XDCB năm báo cáo. Nêu rõ
mục tiêu, tiến độ, khối lượng và vốn đầu tư đã thực hiện của từng công trình
thể hiện bằng biểu thực hiện Kế hoạch vốn đầu tư (phân theo nguồn huy động
và cơ cấu vốn); phần hai : kế hoạch vốn đầu tư XDCB của năm sau.
Kế hoạch đầu tư XDCB là công cụ quan trọng để Công ty điện lực Hưng
Yên chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị thực hiện sao cho đạt kết quả mong
muốn, nâng cao hiệu quả mỗi đồng vốn bỏ ra. Nó không chỉ đưa ra các chỉ
tiêu thực hiện trong những giai đoạn tới mà còn xây dựng nên các giải pháp
thực hiện chúng với sự hỗ trợ, tham gia góp ý thảo luận của các đơn vị thực
hiện kế hoạch nhằm đạt được những thành tích tốt nhất trong khả năng hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
Đối với Công ty để có kế hoạch chính thức của một dự án đầu tư phải qua
các giai đoạn sau:
- Cơ sở khảo sát, lập kế hoạch của đơn vị
- Bảo vệ kế hoạch với Công ty
- Chỉ định tư vấn chuẩn bị các thủ tục đầu tư
- Tư vấn đi khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu khả thi, trình duyệt
- Lập TKKT,TDT trình duyệt.
2.4.3.3. Về công tác lập các thủ tục đầu tư xây dựng (ĐTXD)
Chúng ta đều biết rằng, giai đoạn chuẩn bị đầu tư (CBĐT) lập các
BCĐT, BCTKT, BCKT là giai đoạn đầu tiên trong trình tự đầu tư xây dựng
của một dự án. Giai đoạn này có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó xác định được
mức độ hiệu quả của một quyết định đầu tư và quyết định đến việc thực hiện
giai đoạn tiếp theo.
Theo qui định của Công ty, việc thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu tư cơ
bản phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Đáp ứng các điều kiện về pháp lý, phù hợp với các qui chế quản lý và các
qui định hiện hành.
- Đảm bảo phù hợp với qui hoạch và kế hoạch của ngành, các cân đối tổng
thể đảm bảo cho dự án có khả năng thực hiện.
33
Thực tế cho thấy, đối với những dự án có giai đoạn CBĐT thực hiện tốt
thì việc đầu tư đạt hiệu quả rõ rệt, việc triển khai các giai đoạn tiếp theo thuận
lợi, công trình đưa vào khai thác đạt hiệu quả, quyết toán công trình nhanh
gọn, dứt điểm. Đối với những dự án có giai đoạn CBĐT thực hiện không tốt,
thì việc triển khai thực hiện các giai đoạn tiếp theo sẽ gặp nhiều vướng mắc,
việc kết thúc công trình bị kéo dài, thậm chí không quyết toán được.
Nhiệm vụ của công tác lập các thủ tục đầu tư xây dựng là một phần
thực hiện nhiệm vụ của giai đoạn CBĐT là lập các BCĐT, BCNCTKT,
BCKT, tiếp đó là lập các TKKT, TKKTTC, TDT, DT chi tiết, hồ sơ mời thầu,
xét thầu - trong giai đoạn thực hiện đầu tư. Các thủ tục đầu tư xây dựng
trên là khâu chiếm nhiều thời gian nhất trong quá trình chuẩn bị đầu tư và có
khi cả quá trình thực hiện dự án.
2.4.3.4. Công tác quyết toán và giải ngân vốn
Giải ngân vốn là bên cung cấp vốn (Bên A - Ban quản lý dự án của
Công ty, Ban quản lý dự án các đơn vị cơ sở) tiếp vốn cho bên thực hiện đầu
tư xây dựng các công trình theo các công đoạn tuỳ theo tiến độ của dự án. Còn
vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá
trình đầu tư đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí theo
đúng hợp đồng đã kí kết và thiết kế dự toán được phê duyệt, đảm bảo đúng qui
chuẩn định mức, đơn giá, chế độ tài chính kế toán và những qui định hiện
hành của Nhà nước có liên quan.
Công tác giải ngân và quyết toán vốn đầu tư những khâu có tính quyết
định của dự án. Nhiều công trình ở một số nơi trước đây quen thi công, đóng
điện là xong trong khi vốn đầu tư chưa được quyết toán (có nghĩa rằng khi các
công trình điện xây dựng xong, tiến hành đóng điện đưa công trình và sử
dụng, trong khi khâu quyết toán vốn chưa thực hiện, vấn đề đóng điện và
thanh quyết toán vốn đầu tư do các đơn vị với chức năng nhiệm vụ khác nhau
tiến hành theo thời gian pháp luật qui định), quyết toán để lưu từ năm 1993 -
1994 đến nay chưa quyết toán, gây nợ nần dây dưa, không quyết toán được
vốn với Nhà nước.
34
DANH MỤC TIẾN ĐỘ MỘT SỐ CÔNG TRÌNH ĐTXD TRỌNG ĐIỂM TẠI CÔNG
TY ĐIỆN LỰC HƯNG YÊN
TT Danh mục công trình
Đơn
vị:
Tiến độ
đề ra
Tiến
độ
thực
hiện
Chênh
lệch
Tỷ lệ
chậm
so với
tiến độ
đề ra
1 CQT ĐZ 35kV lộ 375E28.7 Ngày 135 217 82 61%
2
CQT ĐZ 972 sau TG trung tâm Kim
Động
Ngày 210 355 145 69%
3
XT 35kV TBA 110kV Kim Động
cấp điện cho các phụ tải trung tâm
khu vực phía Bắc huyện Ân Thi
Ngày 155 285 130 84%
4
XT 22kV TBA 110kV Khoái Châu
cấp điện cho các phụ tải công nghiệp
khu vựa phía Đông huyện Văn Giang
Ngày 175 245 70 40%
5
CQT các lộ 474, 495 E28.4 huyện
Văn Lâm
Ngày 65 91 26 40%
6
CQT khu vực Nhân Dục thành phố
Hưng Yên
Ngày 45 87 42 93%
7
Lắp đặt cầu dao phụ tải để nâng cao
độ tin cậy cung cấp điện
Ngày 70 78 8 11%
8
Lắp đặt tụ bù trung thế cho lưới điện
2013
Ngày 90 105 15 17%
9
Xây dựng đường truyền của hệ thống
CNTT phục vụ SXKD tại tỉnh HY
năm 2012
Ngày 60 96 36 60%
10
ĐZ 22kV cấp điện cho KCN Dệt
May Phố Nối II
Ngày 75 81 6 8%
11
CQT lưới điện xã Đông Kết - huyện
Khoái Châu
Ngày 90 132 42 47%
12
CQT lưới điện 10kV lộ 971 TG
trung tâm Kim Động
Ngày 115 174 59 51%
13
Lắp đặt tụ bù hạ thế cho lưới điện
năm 2013 tỉnh Hưng Yên
Ngày 85 134 49 58%
14
Đầu tư xây dựng đường truyền số
liệu phục vụ SXKD tại tỉnh HY đợt 1
Ngày 90 156 66 73%
15
Đầu tư xây dựng đường truyền số
liệu phục vụ SXKD tại tỉnh HY đợt 2
Ngày 115 270 155 135%
Bảng tiến độ một số công trình trọng điểm đã thực hiện triển khai
đầu tư tại Công ty Điện lực Hưng Yên.
Nguồn: Phòng Quản lý Xây dựng
35
Qua bảng tiến độ nêu trên ta có nhận xét sau:
Tiến độ các dự án đầu tư xây dựng 100% đều bị chậm (đặc biệt là đối với
các dự án xuất tuyến từ các TBA và đường truyền số liệu) với các nguyên
nhân khách quan và chủ quan.
Nguyên nhân khách quan: Công tác giao nhận mặt bằng do vướng mắc
trong quá trình thực hiện đền bù. Thời tiết mưa bão, ảnh hưởng tới tiến độ thi
công của dự án.
Nguyên nhân chủ quan: Công tác thanh toán, tạm ứng chưa kịp thời với
tiến độ hợp đồng đề ra, nhân lực con người của Nhà thầu không đáp ứng đầy
đủ sơ với hồ sơ dự thầu của Nhà thầu đã chào trong đấu thầu.
2.4.4. Hiệu quả công tác đầu tư XDCB của Công ty
Đánh giá động đầu tư là việc cần thiết đối với từng đơn vị sản xuất kinh
doanh, đó là bước cuối cùng trong công tác đầu tư XDCB để xem xét lần cuối
cùng những lợi ích thu được có thực hiện đúng mục tiêu đã đề ra hay không.
Nếu các kết quả của đầu tư hoạt động đầu tư XDCB như: Vốn đầu tư
thực hiện, năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm, tài sản cố định huy động mới
chỉ cho chúng ta xem xét về mặt lượng thì hiệu quả của đầu tư phản ánh mặt
chất. Vốn đầu tư thực hiện có thể tăng hàng năm, tạo nên nhiều công trình mới
phục vụ cho nhu cầu thị trường nhưng chưa thể khẳng định hoạt động đầu tư
đó mang lại hiệu quả nếu như hàng năm lợi nhuận mang lại năm sau không
cao hơn năm trước hay các mục tiêu kinh tế xã hội khác không đạt được. Vì
thế chỉ hiệu quả là cần thiết trong đánh giá hoạt động đầu tư.
Trong đánh giá hiệu quả không chỉ bao gồm số lượng và chất lượng
công tác đầu tư XDCB mà cõn xét đến khả năng quản lý vận hành các kết quả
đó. Các công trình đầu tư có đảm bảo về mặt kỹ thuật, tiến độ thời gian, cả khi
đi vào vận hành phát huy tác dụng tốt mới mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Vấn đề nghiên cứu hiệu quả đầu tư có ý nghĩa quan trọng và thiết thực
vì mục tiêu cuối cùng của hoạt động đầu tư là mang lại hiệu quả kinh tế - xã
hội. Kết quả đầu tư rất đa dạng nên phương pháp đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh trong những trường hợp khác nhau có thể khác nhau tuỳ thuộc vào
nội dung, mức độ, phạm vi của các kết quả đó.
Để đánh giá hiệu quả phải dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu mới có thể
xem xét toàn diện hoạt động đầu tư. Hiệu quả được thể hiện thông qua hai
nhóm chỉ tiêu đó là hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội.
Đối với Công ty điện lực Hưng Yên, là một doanh nghiệp Nhà nước,
hiệu quả của hoạt động đầu tư XDCB được thể hiện thông qua các chỉ tiêu
sau:
36
Chỉ tiêu Đơn vị tính
2007 2008 2009 2010 2011 2012
1. Điện thương
phẩm
Triệu
Kwh 3.754 4.164 4.656 5.137 5.921 6.805
Tỷ lệ tăng trưởng % 10,92 11,81 10,33 15,26 15,69
2. Tổng số khách
hàng phát triển
Khách
hàng
10.623 20.408 39.524 59.629 79.179 97.028
2. Doanh thu tiền
điện
Tỷ
đồng 1.746,51 1.935,13 2.138,32 2.358,57 3.301,93 3.841,22
3. Giá bán điện bình
quân
đ/Kwh 546,67 548,83 551,75 554,67 557,76 560,76
4. Lợi nhuận Tỷ
đồng
143,71 155 234,75 298,18 461,54 250
Tốc độ tăng trưởng % 7,86 51,45 27,02 54,79 -45,83
5. Nộp ngân sách Tỷ
đồng 207,226 231,668 250,494 315,719 357,322 360
6. Thu nhập bình
quân/người
1.000 đ 1.123,6 1.325,59 1.560,02 1.643,54 1.732,51 1.821,7
7. Vốn đầu tư
XDCB
Tỷ
đồng 142,915 246,456 260,932 584,665 744,421 868,466
Lợi nhuận/Vốn
ĐTXDCB (4/7)
1,005 0,63 0,90 0,51 0,62 0,29
9. Nộp NS/Vốn ĐT
XDCB (5/7)
1,45 0,94 0,96 0,54 0,48 0,42
10. Số việc làm tăng
thêm
Người 236 205 123 162 304
2.2.4.1. Điện thương phẩm và tổng số khách hàng phát triển
Hai chỉ tiêu tổng hợp trước hết phải kể đến trong việc đánh giá hiệu quả
hoạt động đầu tư XDCB là chỉ tiêu điện thương phẩm và tổng số khách hàng
phát triển. Điện thương phẩm là lượng điện bán cho các hộ tiêu dùng điện,
37
Tổng số khách hàng phát triển là số lượng các đơn vị đã kí hợp đồng mua điện
tăng thêm của Công ty tính đến thời điểm nào đó.
Qua số liệu ta thấy cùng với sự gia tăng về đầu tư XDCB, sản lượng
điện Công ty bán ra và số khách hàng tiêu dùng điện trong thời gian qua cũng
tăng lên hàng năm.
Như vậy tỷ lệ tăng bình quân của điện thương phẩm trên 10% mỗi năm,
đây là một chỉ tiêu khá cao, nhất là trong những năm gần đây tỷ lệ tăng lên tới
15 - 16%. Đạt được kết quả trên phải kể đến sự đóng góp rất quan trọng của
cán bộ công nhân viên Công ty trong việc đẩy mạnh hơn nữa hoạt động đầu tư
XDCB để xây dựng nên những công trình, hạng mục công trình điện nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện của các khách hàng tiêu dùng đang ngày một
tăng lên.
2.2.4.2. Doanh thu và lợi nhuận
Cùng với chỉ tiêu điện thương phẩm, có hai chỉ tiêu rất quan trọng trong
việc đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư XDCB là doanh thu và lợi nhuận.
Đây là hai chỉ tiêu phản ánh trực tiếp hiệu quả sản xuất kinh doanh và có
quan hệ gián tiếp tới hiệu quả kinh tế hoạt động đầu tư XDCB. Để tăng lợi
nhuận thì doanh thu phải tăng và giảm chi phí. Lợi nhuận là chỉ tiêu rất quan
trọng, đó là cơ sở để tăng thu nhập cho người lao động đồng thời còn là nguồn
để tái sản xuất mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhìn vào bảng đánh
giá hiệu quả trên cho thấy doanh thu và lợi nhuận hàng năm của Công ty có xu
hướng tăng.
Chỉ tiêu lợi nhuận hàng năm mới chỉ cho chúng ta thấy qui mô lãi thu
được mà chưa cho biết trong một đồng vốn đầu tư XDCB bỏ ra đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Thông qua chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn đầu tư XDCB sẽ
cho chúng ta trả lời câu hỏi trên.
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư XDCB càng cao chứng tỏ hoạt động đầu
tư đúng hướng và có hiệu quả. Trong những năm qua tỷ lệ lợi nhuận trên vốn
đầu tư XDCB còn thấp, năm cao nhất chỉ tiêu này cũng chỉ đạt 1,005 (năm
2007), năm thấp nhất là 0,29 năm 2012. Thông qua chỉ tiêu này có thể cho
thấy hiệu quả của hoạt động đầu tư XDCB ở Công ty là chưa cao. Song cũng
cần xem xét tới các nguyên nhân của hạn chế đó. Trong những năm qua, vốn
đầu tư XDCB tăng, nhưng nguồn vốn này lại chủ yếu dùng để cải tạo, nâng
cấp hiện đại hoá nguồn và lưới điện nên khả năng tăng công suất điện không
cao dẫn tới doanh thu bán điện tăng không nhiều như sự gia tăng vốn đầu tư.
Thêm vào đó các khoản chi phí như thuế, nộp Ngân sách hàng năm lớn làm lợi
nhuận giảm.
38
2.2.4.3. Mức đóng góp cho ngân sách Nhà nước
Các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong mọi ngành đều có trách
nhiệm bảo toàn, phát triển nguồn vốn và thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách
Nhà nước. Ngân sách Nhà nước trông chờ rất nhiều vào các doanh nghiệp,
ngược lại ngân sách Nhà nước lại là nguồn vốn rất quan trọng cho các doanh
nghiệp trong
hoạt động đầu tư XDCB. Các dự án lớn quan trọng, có tác dụng thúc
đẩy hoạt động kinh tế xã hội thường là vốn từ ngân sách. Do vậy đóng góp
vào ngân sách của các đơn vị kinh tế Nhà nước nói chung không chỉ đơn
thuần là quan hệ kinh tế mà còn đóng góp cho xã hội hay mang lại hiệu quả
kinh tế xã hội
Trong những năm qua, Công ty đã thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nước như nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu sử dụng vốn, thuế tài
nguyên, nộp tiền điện. Cùng với việc gia tăng vốn đầu tư XDCB thì chỉ tiêu
nộp ngân sách Nhà nước cũng tăng lên ở Công ty điện lực Hưng Yên. Tuy
nhiên, trong công tác đầu tư còn gặp một số khó khăn sau dẫn tới tiến độ đầu
tư bị chậm như sau:
1. Tồn tại trong công tác giao đất thực hiện dự án.
• a. Thủ tục xin giao đất rất nhiêu khê, còn nhiều bất cập.
Qua trình bày các bước xin giao đất thực hiện dự án xây dựng tại hình 1,
ta thấy rằng chủ đầu tư để thực hiện dự án phải trải qua rất nhiều khâu trong
việc xin giao đất, liên quan đến nhiều ban ngành chức năng liên quan, từ
phường, quận, thành phố, Trung tâm đo đạc bản đồ, Sở quy hoạch kiến trúc,
Sở tài nguyên môi trường.
• b. Thời gian đền bù giải phóng mặt bằng kéo dài.
Nguyên nhân.
Thiếu sự phối hợp xử lý của các cấp chính quyền thành phố.
Các sở ban ngành thành phố, và các quận huyện, phường xã chưa có sự
gắn kết, phối hợp với nhau trong công tác xin giao đất để tạo thuận lợi cho chủ
đầu tư. Mỗi cơ quan chính quyền chỉ giải quyết một khâu duy nhất trong tiến
trình xin giao đất thực hiện dự án. Trong khi đó, UBND Thành phố cần sự
tổng hợp của các cơ quan khác nhau về khu đất xin giao. Và đó là lý do chủ
đầu tư phải liên hệ với rất nhiều các cơ quan nhà nước của thành phố trong
tiến trình xin giao đất.
Tồn tại trong thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng.
2. Công tác khảo sát, thiết kế và lập dự toán.
Theo quy định nếu chủ đầu tư không có đủ năng lực thì phải thuê tư vấn
thực hiện công tác khảo sát, thiết kế và lập dự toán khi thực hiện dự án xây
39
dựng.
2.1. Những tồn tại trong công tác đấu thầu.
Đấu thầu là hình thức cạnh tranh giữa các đơn vị dự thầu về giá cả, năng lực,
kinh nghiệm. Thông qua đấu thầu sẽ tạo động lực cho sự phát triển kinh tế và
xã hội, và thông qua đấu thầu đơn vị nào có đầy đủ năng lực, kinh nghiệm sẽ
được chọn để thực hiện dự án.
Tất cả các công tác đấu thầu, đều được Ban Quản Công ty Điện lực Hưng Yên
thực hiện theo đúng quy trình, quy định của nhà nước, tuy nhiên, có những
hạng mục phải tiến hành đấu thầu nhiều lần, làm mất rất nhiều thời gian và
một phần làm chậm trễ tiến trình thực hiện dự án. Nguyên nhân dẫn đến tình
trạng này là do các yếu tố cả chủ quan và khách quan.
2.2. Công tác chuẩn bị đấu thầu chưa tốt:
Thời gian chuẩn bị, thực hiện đấu thầu còn kéo dài do công tác chuẩn bị
không tốt, thiếu sót trong hồ sơ thiết kế và dự toán dẫn đến sai lệch trong khối
lượng mời thầu và phải tiến hành chỉnh sửa nhiều lần
Có nhiều yếu tố khác liên quan đến công tác phục vụ cho đấu thầu như chất
lượng của báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế và tổng dự toán. Một số trường
hợp đơn vị tư vấn lập dự án, thiết kế và lập dự toán quá thấp gây khó khăn cho
công tác xét duyệt kết quả trúng thầu, dẫn đến phải chào giá lại, điều chỉnh dự
toán lại làm kéo dài thời gian.
Ngoài ra, công tác đào tạo về đấu thầu còn bất cập. Do quy chế đấu thầu chỉ là
một công cụ để mọi người tuân thủ theo, vấn đề còn lại phụ thuộc rất lớn vào
năng lực và phẩm chất của người thực hiện và phê duyệt kết quả chọn thầu.
Ban Quản Lý Công ty Điện lực Hưng Yên gặp rất nhiều khó khăn và từ chối
khi nhận sự gửi gắm các nhà thầu từ chính những cán bộ thụ lý, phê duyệt của
các cán bộ quản lý nhà nước.
2.3. Công tác xin giấy phép xây dựng, san lắp mặt bằng.
Theo tính chất đặc thù riêng các dự án đầu tư xây dựng lưới điện trên địa bàn
tỉnh, chủ đầu tư được phép thực hiện đầu tư xây dựng công trình ngay khi có
quyết định phê duyệt dự án và thiết kế kỹ thuật và phải tự chịu trách nhiệm về
việc đầu tư xây dựng công trình. Tuy nhiên, để đảm bảo các hạng mục công
việc được thực hiện đồng bộ cũng như tuân thủ các quy định chung trên địa
bàn xây dựng, Ban Quản Lý Công ty Điện lực Hưng Yên làm các thủ tục thỏa
thuận với các ban ngành liên quan: cơ quan quản lý đường sông, Sở Tài
Nguyên Môi Trường, công ty cấp nước, điện, điện thoại, và gửi văn bản thông
báo đến các cơ quan quản lý chính quyền địa phương đề nghị hỗ trợ trong
công tác quản lý trước khi khởi công xây dựng công trình. Về mặt nào đó, đây
cũng là một dạng hình thức thủ tục để xin phép và khởi công công trình.
40
2.4. Cơ quan cấp vốn không chuẩn bị đủ vốn để thanh toán.
Như phần trên đã trình bày, tất cả các công trình xây dựng trên địa bàn
Hưng Yên hiện nay đều sử dụng vốn ngân sách nhà nước, Ban Quản Lý Công
ty Điện lực Hưng Yên chỉ thay mặt cơ quan quản lý nhà nước quản lý và sử
dụng nguồn vốn đúng mục đích và đạt hiệu quả cao nhất. Mặc dù tất cả công
tác phân bổ, cấp phát nguồn vốn đều có kế hoạch và được cấp thẩm quyền phê
duyệt, tuy nhiên cơ quan quản lý vốn thường xuyên chậm trễ và không cấp đủ
theo kế hoạch đề ra.
41
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC HƯNG YÊN
3.1 MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC
HƯNG YÊN
3.1.1 Mục tiêu phát triển của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Ngày 18 tháng 7 năm 2007 Thủ tướng chính phủ đã ký quyết định phê
duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006 – 2015 có xét
đến năm 2025 (Quy hoạch điện VI).
3.1.1.1. Mục tiêu:
- Về dự báo phụ tải:
Đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước với mức tăng GDP
khoảng 8,5% - 9%/năm giai đoạn 2006 - 2010 và cao hơn, dự báo nhu cầu điện
nước ta tăng ở mức 17% năm (phương án cơ sở), 20% năm (phương án cao)
trong giai đoạn 2006 - 2015, trong đó xác định phương án cao là phương án điều
hành, chuẩn bị phương án 22% năm cho trường hợp tăng trưởng đột biến. Riêng
khu vực tỉnh Hưng Yên, dự báo tăng trưởng bình quân GDP đạt mức trên
13,7%/năm, dự báo nhu cầu điện tăng ở mức 20%(phương án cơ sở) đến 30%
(phương án cao).
- Về phát triển nguồn điện:
+ Phát triển nguồn điện phải đáp ứng nhu cầu phụ tải nêu trên. Đảm bảo thực
hiện tiến độ xây dựng các nhà máy thủy điện có các lợi ích tổng hợp như: chống
lũ, cấp nước, sản xuất điện; phát triển hợp lý có hiệu quả các nguồn nhiệt điện khí;
đẩy mạnh xây dựng nhiệt điện than; phát triển thủy điện nhỏ, năng lượng mới và
tái tạo cho các vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo; chủ động trao đổi
điện năng có hiệu quả với các nước trong khu vực; đảm bảo an ninh năng lượng
quốc gia và phát triển bền vững. Hoàn thành giai đoạn chuẩn bị đầu tư Dự án nhà
máy điện hạt nhân, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
42
+ Phát triển phù hợp các trung tâm điện lực ở các khu vực trong cả nước
nhằm đảm bảo tin cậy cung cấp điện tại chỗ và giảm tổn thất kỹ thuật trên hệ
thống điện quốc gia cũng như đảm bảo tính kinh tế của các dự án, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội cho từng vùng và cả nước.
+ Phát triển nguồn điện mới phải tính toán với các phương án đầu tư
chiều sâu và đổi mới công nghệ các nhà máy đang vận hành; đáp ứng tiêu
chuẩn môi trường; sử dụng công nghệ hiện đại đối với các nhà máy điện mới.
+ Phát triển các nguồn điện theo các hình thức đã được nhà nước quy
định, Bộ Công nghiệp xác định tỷ lệ hợp lý các dự án áp dụng hình thức đầu
tư BOT, BOO.
+ Các dự án nguồn điện theo danh mục tại Phụ lục IA - phương án cơ sở
và Phụ lục IB - phương án cao kèm theo Quyết định này.
- Về phát triển lưới điện:
+ Phát triển lưới điện truyền tải và phân phối một cách đồng bộ với
chương trình phát triển nguồn điện. Thực hiện việc hiện đại hóa và từng bước
ngầm hóa lưới điện các thành phố, thị xã hạn chế tác động xấu đến cảnh quan,
môi trường. Áp dụng các biện pháp giảm tổn thất điện năng theo quy định.
+ Các dự án lưới điện theo danh mục tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này.
3.1.1.2. Về điện nông thôn, miền núi, hải đảo:
a) Tiếp tục thực hiện các chương trình đầu tư phát triển điện nông thôn
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, phấn đấu đến năm 2010 có 95% và
năm 2015 có 100% các xã có điện.
b) Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương liên
quan xây dựng cơ chế, chính sách và có các văn bản hướng dẫn, thực hiện.
c)Mở rộng thị trường kinh doanh bán lẻ điện, tiếp nhận bán điện trực tiếp
đến các hộ dân nông thôn.
43
3.1.1.3. Về nguồn vốn đầu tư:
Khuyến khích các thành phần kinh tế trong nước và các nhà đầu tư nước
ngoài tham gia xây dựng các dự án nguồn điện và các dự án lưới điện phân
phối theo các hình thức đầu tư được pháp luật nhà nước quy định.
3.1.1.4. Về cơ chế tài chính:
a) Các Nhà đầu tư trong nước có đủ năng lực được huy động mọi nguồn
vốn để đầu tư cho các công trình nguồn và lưới điện theo cơ chế tự vay, tự trả.
b) Tiếp tục thực hiện TT08/2010/TT-BTC, ngày 24/02/2010 của Bộ Tài
chính về giá bán điện.
c) Tính toán giá mua - bán điện theo hướng thị trường và khuyến khích
các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư các dự án nguồn điện.
3.1.1.5. Về đổi mới tổ chức quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động điện lực:
a) Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đối với những doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực truyền tải hệ thống điện quốc gia, sản xuất điện quy mô lớn
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
b) Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần với những doanh nghiệp
có vai trò đảm bảo cân đối lớn của nền kinh tế, bình ổn thị trường hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất điện.
c) Việc tái cơ cấu các đơn vị trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam tiến
hành chặt chẽ và có bước đi thích hợp.
Như vậy mục tiêu phát triển của Tập đoàn Điện lực Việt Nam trong Quy
hoạch điện VI rất rõ ràng. Nhà nước sở hữu và nắm giữ những vị trí then chốt
trong dây chuyền sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng để Nhà nước
thực hiện việc định hướng và điều tiết vĩ mô về điện trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần thực hiện thắng lợi chủ trương
của Đảng và Nhà nước trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước, đồng thời phát huy những nguồn lực và tiềm năng sẵn có, thực hiện mở
rộng đa dạng hoá các thàn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000272711_3535_1951744.pdf