Luận văn Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Đồng Tâm

Mục tiêu chính của Doanh nghiệplà thu được lợi nhuận lâu dài và tối ưu, để có

hiệu quả về mặt kinh doanh, Doanh nghiệpđã tiến hành phân tích giá thànhvà giá bán

hiện tại của công ty, xem xét giá thành và giá bán hiện tại của công ty chênh lệch âm

hay dương mà từ đó đặt trọng tâm xem xét về mặt hàng đó,tại sao có sự chênh lệch

như vậy, qua đó kết hợpxemgiá bán hiện tại với giá đối thủcạnh tranh có sự chênh

lệch đánh kể hay không, và do nguyên nhân nào (có thể là do giá đối thủđưa racao

hoặc thấp hơn hay là giá bán công ty đưa ra thấphoặc caohơn giá thành)và từ đó tìm

ra phương án tốiưu để xem xét nâng lên hoặc giảm xuống, để có giá bán hợp lýphù

hợp với Công ty và cạnh tranh với giá trên thị trườngcủa đối thủ.

Quá trình phân tích thông quasố liệu thực tế giá bán và giá trên thị trườngcủa

các đối thủ cạnh tranh để biết chênh lệch dương hay âm, từ đó có hướng điều chỉnhchi

phí những kỳ tới đểchọngiá bánphù hợp với giá mặt hàng đó trên thị trường.

Kết quả này do nhân viên phân tích tài chính thực hiện hàng tháng và gửi kết

quả này lên bộ phận tài chính có hướng điều chỉnh trong tháng tới.

pdf98 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4510 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Đồng Tâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
qua các kế toán trưởng ở Công ty thành viên. Vì vậy, cơ cấu nhân sự bộ máy kế toán gồm: Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán giá thành, kế toán chi nhánh và các kế toán viên theo phần hành trên. 38 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Đồng Tâm Ghi chú: - NVL: Nguyên vật liệu - NH: Ngân hàng Kế toán trưởng các Công ty thành viên (Kiêm trưởng phòng kế toán) Giám đốc tài chính (Cty mẹ) Kế toán tổng hợp (kiêm phó phòng kế toán) Kế toán giá thành Kế toán thuế Kế toán phải trả Kế toán NVL Kế toán nợ phải thu Kế toán NH Kế toán Tiền mặt Thủ Quỹ Kế toán chi nhánh Trưởng phòng Kế toán tài chính (Cty mẹ) Trưởng phòng Kế toán quản trị (Cty mẹ) Các bộ phận kế toán tương tự như kế toán Công ty thành viên 39 2.2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CP ĐỒNG TÂM 2.2.1 Nội dung công việc KTQT đã thực hiện: Nhận thấy rõ tầm quan trọng của KTQT, trong những năm gần đây bên cạnh tổ chức kế toán tài chính theo qui định của Nhà nước, Công ty còn tổ chức thực hiện một số phần hành về KTQT, để phục vụ cho công tác quản lý nội bộ của Công ty, đây là công việc quan trọng để các nhà quản trị thực hiện tốt chức năng quản lý của mình trong quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát và ra quyết định về hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Sự cần thiết trong quản lý là làm sao thông tin đến ngay và kịp thời để nhà quản trị ra quyết định phù hợp với các mục tiêu đặt ra. Chính vì thế mà Công ty đã tổ chức thực hiện các phần hành của KTQT như sau: 2.2.1.1 Hệ thống dự toán ngân sách: - Nhằm phục vụ cho chức năng hoạch định và kiểm soát của nhà quản trị đối với Doanh nghiệp, Công ty đã thực hiện dự toán ngân sách thông qua sơ đồ cụ thể như sau: 40 Dự toán tiêu thụ: Công ty đã xây dựng dự toán tiêu thụ căn cứ trên chỉ tiêu sản lượng tiêu thụ với giá bán kỳ vọng, cụ thể: Dự toán sản xuất Dự toán chi phí Nhân công TT Dự toán chi phí Sản xuất chung Dự toán tiêu thụ Dự toán chi phí QLDN Dự toán chi phí Bán hàng Dự toán chi phí NVL TT Dự toán giá thành Dự toán giá vốn Dự toán cân đối kế toán Dự toán tiền mặt Dự toán kết quả HĐKD Dự toán kết quả HĐKD hợp nhất Dự toán cân đối kế toán hợp nhất Sơ đồ 2.3:HỆ THỐNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH DOANH NGHIỆP Mức doanh thu dự toán Sản lượng tiêu thụ dự toán x = Đơn giá bán dự kiến 41 Sản lượng tiêu thụ của Công ty sẽ căn cứ vào: + Chỉ tiêu của Ban Giám đốc + Năng lực sản xuất của các Nhà máy. + Sản lượng tiêu thụ thực tế trong quá khứ. Từ những căn cứ này, sẽ đưa ra kế hoạch doanh thu, sản lượng (theo mã hàng) tháng, quý, năm; và kế hoạch đặt hàng theo mã số (loại bỏ các mã số đã ngưng sản xuất và bỏ mẫu). Phụ lục 01 : Kế hoạch sản lượng tiêu thụ năm 2009. Căn cứ vào các chỉ tiêu trong phần dự toán tiêu thụ từng mặt hàng cụ thể để lập kế hoạch tiêu thụ hàng năm. Sau đó căn cứ vào giá bán để đưa ra dự toán tiêu thụ cho Công ty theo từng quí và cho cả năm. Bảng 2.1: Dự toán tiêu thụ Công ty cổ phần Đồng Tâm Dự toán tiêu thụ năm ….. (Đơn vị tính :1.000 đ) Quý Chỉ tiêu I II III IV Cả năm - Mức tiêu thụ kế hoạch - Đơn giá bán Khi lập dự toán tiêu thụ xong, Doanh nghiệp cũng tiến hành dự kiến kế hoạch thu tiền ( dòng thu từ sản lượng tiêu thụ ). Dự kiến kiến kế hoạch thu tiền này sẽ thông qua: + Kế hoạch sản lượng tiêu thụ tháng, quý, năm. + Hạn mức công nợ theo quy định. 42 + Báo cáo tuổi nợ kỳ hiện hành.  Từ những căn cứ này sẽ đưa ra kế hoạch thu tiền Dự toán sản xuất: Căn cứ trên cơ sở dự toán tiêu thụ, công ty sẽ lập dự toán sản xuất, khi lập dự toán sản xuất sẽ căn cứ vào : - Kế hoạch sản lượng ( theo mã hàng ) tháng, quý, năm. - Kế hoạch đặt hàng theo mã số. - Định mức thành phẩm tồn kho an toàn. - Năng lực sản xuất của các Nhà máy. - Thực xuất bán của kinh doanh theo mã hàng, chủng loại sản phẩm . Từ những căn cứ này sẽ đưa ra : - Kế hoạch sản xuất. - Phản hồi khách hàng đặt hàng kinh doanh. - Theo dõi tình hình cung ứng ( đặt hàng – sản xuất – nhận hàng – thực xuất bán của kinh doanh ). - Báo cáo sản xuất mẫu mới. Trên cơ sở kế hoạch tiêu thụ và các chỉ tiêu liên quan đến phần dự toán sản xuất nêu trên đưa ra chỉ tiêu sản xuất năm . Phụ lục 02: Kế hoạch sản xuất. Dự toán mua nguyên vật liệu : Để dự toán Nguyên vật liệu Công ty dựa vào: - Kế hoạch sản xuất. - Định mức nguyên nhiên vật liệu. - Định mức tồn kho nguyên nhiên vật liệu tối thiểu. - Báo cáo tồn kho thực tế + tồn kho kế hoạch. - Đơn giá nguyên nhiên vật liệu ( giá nhập đến kho do kế toán cung cấp ). 43 Cụ thể công thức tính như sau: Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra : - Kế hoạch thanh toán công nợ mua nguyên nhiên vật liệu. - Kế hoạch chi phí nguyên nhiên vật liệu cần mua. Đồng thời với dự toán mua nguyên vật liệu, căn cứ và phương thức thanh toán, hợp đồng mua hàng, đơn mua hàng, bộ phận dự toán sẽ đưa ra kế hoạch thanh toán chi phí Nguyên vật liệu (lập dự toán chi trả tiền cho nhà cung cấp). Dự toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp: Để dự toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp Công ty cũng dựa vào: - Kế hoạch sản xuất. - Định mức chi phí nguyên nhiên vật liệu trực tiếp. Cụ thể công thức tính như sau: Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra : - Dự toán chi phí nguyên nhiên vật liệu Trực tiếp. Dự toán nguyên vật liệu TT trong kỳ Dự toán nhu cầu nguyên vật liệu TT cho sản xuất Dự toán nhu cầu nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ Dự toán nhu cầu nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ + - = Dự toán tiền chi ra để thanh toán cho nhà cung cấp trong kỳ Số tiền chi ra để thanh toán nợ kỳ trước cho nhà cung cấp Số tiền chi ra để thanh toán nợ kỳ này cho nhà cung cấp + = Dự toán chi phí nguyên vật liệu TT Dự toán sản phẩm sản xuất trong kỳ Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp X = 44 Dự toán chi phí nhân công trực tiếp: Để dự toán chi phí nhân công trực tiếp Công ty dựa vào: - Tổng chi phí nhân công theo định biên và dự kiến kế hoạch sản xuất (lương và bảo hiểm). - Định biên nhân sự. - Dự báo tăng ca. Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra : - Báo cáo chi tiết tiền lương của Bộ phận Sản xuất. Dự toán chi phí sản xuất chung Để dự toán chi phí sản xuất chung Công ty dựa vào: - Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. - Danh mục tài sản cố định các Công ty thành viên. - Định biên nhân sự của Khối sản xuất chung. Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra : - Dự toán chi phí sản xuất chung. Dự toán chi phí bán hàng – chi phí quản lý doanh nghiệp: Để dự toán chi phí nhân công trực tiếp Công ty dựa vào: - Số lượng sản phẩm tiêu thụ. - Biến phí bán hàng cho mỗi sản phẩm. - Lương (định biên nhân sự khối gián tiếp). - Khấu hao, quảng cáo. - Chi phí khác bằng tiền. - Kế hoạch chi phí kinh doanh phân bổ cho các chi nhánh. Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra : - Dự toán chi phí bán hàng. - Dự toán chi phí quản lý Doanh nghiệp. - Kế hoạch giá thành toàn bộ. 45 Dự toán Thu – Chi: Để dự toán thu-chi Công ty dựa vào: - Dự toán thu tiền của Khối kinh doanh. - Dự toán chi tiền mua nguyên nhiên vật liệu. - Dự toán chi trả chi phí sản xuất chung. - Dự toán chi trả chi phí bảo hiểm, quản lý. Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra : - Dự toán cân đối thu – chi. - Kế hoạch vay tiền. - Kế hoạch trả nợ. Dự toán kết quả kinh doanh trong kỳ: Để dự toán kết quả kinh doanh trong kỳ Công ty dựa vào: - Doanh thu Khối kinh doanh. - Giá thành sản phẩm. - Chi phí bán hàng – chi phí quản lý. Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra : - Dự toán kết quả kinh doanh trong kỳ. Bên cạnh việc thể hiện kết quả kinh doanh hàng năm trên các BCTC theo qui định của Nhà nước, hàng năm bộ phận KTQT còn thực hiện Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hàng năm, để so sánh tình hình thực hiện thực tế so với kế hoạch có thực hiện hoàn thành hay không, thông qua Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2009 . (Phụ lục 03 : Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2009) 2.2.1.2 Phân loại chi phí theo cách ứng xử với mức độ hoạt động Dựa trên nguyên lý chung và tùy theo sự biến đổi của chi phí trước sự thay đổi của khối lượng hoạt động, thì tại Công ty chi phí cũng được chia thành hai loại: biến phí và định phí. Khối lượng hoạt động của Công ty được hiểu gồm những chỉ tiêu: 46 + Yếu tố về nguyên liệu, vật chất chủ yếu thông qua sự thay đổi số lượng sẽ làm căn cứ xác định biến phí. + Yếu tố về chi phí mà liên quan đến nhân công thể hiện qua sự thay đổi giờ công làm việc khi sản lượng thay đổi, sẽ làm căn cứ xác định biến phí. + Yếu tố về chi phí mà liên quan đến máy móc, thiết bị thể hiện qua sự thay đổi theo số giờ máy chạy khi sản lượng thay đổi, sẽ làm căn cứ xác định biến phí. + Yếu tố về chi phí mà liên quan đến máy móc, thiết bị thể hiện thông qua số giờ máy chạy không thay đổi khi sản lượng thay đổi, hoặc một số chi phí không thay đổi khi sản lượng thay đổi sẽ làm căn cứ xác định định phí. Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí với mức độ hoạt động được thể hiện cụ thể thông qua bảng Hệ thống Tài khoản chi phí của Công ty Đồng Tâm. (Phụ lục 04 : Bảng hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty). 2.2.1.3 Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận (C-V-P) : Kỹ thuật phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng – lợi nhuận là việc phân tích mối quan hệ nội tại để tìm ra một sự kết hợp có hiệu quả nhất giữa các nhân tố : giá bán sản phẩm, khối lượng hoạt động, biến phí của một đơn vị sản phẩm, định phí hoạt động và kết cấu chi phí cũng như kết cấu sản lượng tiêu thụ, nhằm tìm ra khả năng tạo ra lợi nhuận cao nhất cho Doanh nghiệp. Ứng dụng đầu tiên của Kỹ thuật phân tích C-V-P tại Công ty là phân tích điểm hoà vốn. Công ty thực hiện kỹ thuật này thường là một năm một lần, và trình tự thực hiện như sau: thông qua bảng Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009, và lập bảng biến phí, định phí năm 2009, Công ty đưa ra bảng kết quả kinh doanh năm 2009 dạng số dư đảm phí và cuối cùng tính ra sản lượng hòa vốn năm 2009. 47 Bảng 2.2: BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2009 ĐVT :VNĐ Năm 2009 CHÆ TIEÂU Giaù trò Tyû lệ Treân D.thu 1. Doanh thu baùn haøng 121.796.406.217 2. Caùc khoaûn giaûm tröø doanh thu 1.571.112.747 3. DT thuaàn veà baùn haøng vaø CC DV 120.225.293.470 100,0% 4. Giaù voán haøng baùn 89.091.918.049 74,10% 5. LN goäp veà baùn haøng vaø CC DV 31.133.375.421 25,90% 6. Doanh thu hoaït ñoäng taøi chính 1.396.549.335 1,16% 7. Chi phí taøi chính 6.622.808.265 5,51% Trong ñoù : Chi phí laõi vay 6.145.964.366 5,11% 8. Chi phí baùn haøng 9.192.192.943 7,65% 9. Chi phí quaûn lyù doanh nghieäp 6.337.358.731 5,27% 10. Lôïi nhuaän thuaàn töø hoaït ñoäng KD 10.377.564.817 8,63% 11. Thu nhaäp khaùc 2.428.774.604 2,02% 12. Chi phí khaùc 40.999.156 0,03% 13. Lôïi nhuaän khaùc 2.387.775.448 1,99% 14. Toång lôïi nhuaän keá toaùn tröôùc thueá 12.765.340.265 10,62% 18. CP thueá TNDN hiện haønh (25%) 3.613.251.250 3,01% 20. Lôïi nhuaän sau thueá TNDN 9.152.089.015 7,61% 21 . Laõi cô baûn treân coå phieáu 8.174 0,0% 48 Bảng 2.3: Bảng tính biến phí năm 2009 : Mã TK YẾU TỐ CHI PHÍ SỐ TIỀN GHI CHÚ 6211 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 66,894,107,282 6212 Chi phí NVL phụ 459,101,081 622 Chi phí nhân công trực tiếp 7,701,831,061 6271 Chi phí nhân viên phân xưởng 4,197,212,445 6272 Chi phí vật liệu 1,197,793,214 6274 Chi phí khấu hao tài sản 3,061,221,240 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài 985,248,302 6278 Chi phí bằng tiền khác 628,415,124 6411 Chi phí nhân viên bán hàng 7,727,849,533 6412 Chi phí vật liệu, bao bì 970,952,535 TỔNG CỘNG 90,762,510,576 Bảng 2.4: Bảng tính định phí năm 2009 : YẾU TỐ CHI PHÍ SỐ TIỀN 6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng 4,075,070 6414 Chi phí khấu hao TSCĐ bán hàng 331,805,473 6415 Chi phí bảo hành 24,332,686 6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài 544,815,715 6418 Chi phí bằng tiền khác 7,321,204,786 6421 Chi phí nhân viên quản lý 2,835,764,974 6422 Chi phí vật liệu quản lý 297,435,656 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng 1,693,519 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ quản lý 761,340,813 6425 Thuế, phí và lệ phí 20,793,560 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài 284,259,875 49 6428 Chi phí bằng tiền khác 572,537,825 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ phân xưởng 858,899,196 Tổng cộng 13,858,959,147 Căn cứ vào các bảng báo cáo trên, ta lập báo cáo thu nhập dưới dạng số dư đảm phí : Bảng 2.5: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2009 CHỈ TIÊU SỐ TIỀN ĐƠN VỊ TỶ LỆ (%) Doanh thu thuần (1,000,000 x 124.050,617409) 124.050.617.409 1.000.000 100 Biến phí (1,000,000 x 90.762,510576) 90.762.510.576 1.000.000 73 Số dư đảm phí (33.288,106833 đ/đv) 33.288.106.833 27 Định phí 13.858.959.147 11 Tổng chi phí hoạt động 104.621.469.723 84 EBIT 19.429.148.786 16 Dựa vào báo cáo này biết rằng khi tổng số dư đảm phí lớn hơn tổng định phí tức là Doanh nghiệp có lợi nhuận, nhưng khi tổng số dư đảm phí bằng tổng định phí thì DN đạt được điểm hòa vốn. Cụ thể : + Sản lượng hoà vốn năm 2009: 416.333 (đơn vị). = Định phí Số dư đảm phí đơn vị = 33.288,106833 13.858.959.147 = Doanh thu hoà vốn 51.329.478.322 đồng. = Định phí Tỷ lệ số dư đảm phí = 0.27 13.858.959.147 = 50 Và thông qua việc xác định điểm hoà vốn tại Công ty Cổ phần Đồng Tâm thì nhà quản trị cho rằng sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ số dư đảm phí thì xác định lãi thuần thuận lợi hơn, nhất là khi Doanh nghiệp có nhiều bộ phận kinh doanh, và kinh doanh nhiều mặt hàng như thế này. Nếu kết quả kinh doanh của bộ phận, ngành hàng rơi vào vùng lãi thì khuyến khích phát triển, ngược lại cải thiện hoạt động hoặc giải thể. Tuy nhiên, để quyết định trực tiếp kinh doanh hay giải thể còn phải xem xét đến số dư bộ phận cũng như tỷ lệ số dư bộ phận mà bộ phận hoặc ngành hàng đó tạo ra nữa. 2.2.1.4 Phân tích báo cáo tài chính : Nhằm giúp nhà quản trị phát hiện những yếu kém và phát huy những tiềm năng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời xem đó là quá trình đánh giá mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, thông qua đó để biết rõ tình trạng và năng lực hoạt động của Công ty, nhằm dự báo và xác định những phương cách phù hợp để thực hiện những mục tiêu hiện tại và các chiến lược dài hạn trong tương lai. Công ty đã tiến hành phân tích báo cáo tài chính thông qua một số tỷ số tài chính : (a) Phân tích hoạt động tài trợ. (b) Phân tích hoạt động đầu tư. (c) Phân tích hoạt động kinh doanh. (d) Phân tích dòng tiền Các chỉ tiêu trên Công ty đã phân tích thông qua số liệu được thể hiện trên Bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của Công ty Cổ phần Đồng Tâm năm 2009. Đối với phân tích hoạt động tài trợ: sau khi kết thúc năm tài chính, nhân viên phân tích tài chính sẽ lấy số liệu ở phần nguồn vốn từ Bảng cân đối kế toán, thông qua đó xác định cơ cấu của từng khoản mục tài trợ, và tính ra tốc độ tăng giảm qua các năm, từ đó phân tích nguyên nhân và đưa ra các giải pháp phù hợp. 51 Kết quả trên sẽ được tổng hợp và trình lên bộ phận tài chính và ban lãnh đạo Công ty. Đối với phân tích hoạt động đầu tư: sau khi kết thúc năm tài chính, nhân viên phân tích tài chính sẽ lấy số liệu ở phần tài sản từ Bảng cân đối kế toán, thông qua đó xác định cơ cấu của từng khoản mục đầu tư, và tính ra tốc độ tăng giảm qua các năm và phân tích nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp. Kết quả trên sẽ được tổng hợp và trình lên bộ phận tài chính và ban lãnh đạo Công ty. Đối với phân tích hoạt động kinh doanh: sau khi kết thúc năm tài chính, nhân viên phân tích tài chính sẽ lấy số liệu từ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thông qua đó xác định tỷ lệ phần trăm trên doanh thu của từng khoản mục trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh, từ đó tìm ra mức chênh lệch doanh thu, chi phí và phần trăm tăng giảm qua các năm. Kết quả trên sẽ được tổng hợp và trình lên bộ phận tài chính và ban lãnh đạo Công ty. Đối với phân tích dòng tiền: sau khi kết thúc năm tài chính, nhân viên phân tích tài chính sẽ lấy số liệu từ Bảng Lưu chuyển tiền tệ, thông qua đó xác định cơ cấu của từng khoản mục tiền thu vào và chi ra, từ đó tìm ra mức độ tăng hay giảm qua các năm. Kết quả trên sẽ được tổng hợp và trình lên bộ phận tài chính và ban lãnh đạo Công ty. (Phụ lục 05 : phân tích báo cáo tài chính) 2.2.1.5 Phân tích giá thành, giá bán hiện tại với giá đối thủ trên thị trường: Mục tiêu chính của Doanh nghiệp là thu được lợi nhuận lâu dài và tối ưu, để có hiệu quả về mặt kinh doanh, Doanh nghiệp đã tiến hành phân tích giá thành và giá bán hiện tại của công ty, xem xét giá thành và giá bán hiện tại của công ty chênh lệch âm 52 hay dương mà từ đó đặt trọng tâm xem xét về mặt hàng đó, tại sao có sự chênh lệch như vậy, qua đó kết hợp xem giá bán hiện tại với giá đối thủ cạnh tranh có sự chênh lệch đánh kể hay không, và do nguyên nhân nào (có thể là do giá đối thủ đưa ra cao hoặc thấp hơn hay là giá bán công ty đưa ra thấp hoặc cao hơn giá thành) và từ đó tìm ra phương án tối ưu để xem xét nâng lên hoặc giảm xuống, để có giá bán hợp lý phù hợp với Công ty và cạnh tranh với giá trên thị trường của đối thủ. Quá trình phân tích thông qua số liệu thực tế giá bán và giá trên thị trường của các đối thủ cạnh tranh để biết chênh lệch dương hay âm, từ đó có hướng điều chỉnh chi phí những kỳ tới để chọn giá bán phù hợp với giá mặt hàng đó trên thị trường. Kết quả này do nhân viên phân tích tài chính thực hiện hàng tháng và gửi kết quả này lên bộ phận tài chính có hướng điều chỉnh trong tháng tới. ( Phụ lục 06 : So sánh giá thành, giá bán hiện tại và giá đối thủ cạnh tranh trên thị trường ). 2.2.1.6 Báo cáo phân tích giá thành: Kế toán quản trị ở công ty còn cung cấp thông tin về chênh lệch, chi phí thực tế so với định mức, để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của các bộ phận trong công ty. Báo cáo về phân tích giá thành giúp nhà quản lý công ty kiểm tra đánh giá tình hình sử dụng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và các khoản chi phí liên quan nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Báo cáo phân tích thông qua các số liệu chi phí nguyên vật liệu thực tế, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung và giá định mức của từng bán thành phẩm, từ đó so sánh đánh giá chênh lệch để có hướng khắc phục giảm hay tăng lên cho phù hợp, nhằm mục tiêu chung là đáp ứng kế hoạch và chi phí đã được kiểm soát theo đúng như hoạch định ban đầu. Kết quả này do nhân viên phân tích tài chính thực hiện hàng năm một lần và gửi kết quả này lên bộ phận tài chính để có hướng điều chỉnh trong năm tới. 53 Tuy nhiên, Công ty chỉ mới phân tích biến động và xác định mức độ ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí thông qua phương pháp so sánh nhưng chưa xác định nguyên nhân và hướng khắc phục của sự biến động chi phí đó. (Phụ lục 07 : Báo cáo phân tích giá thành). 2.2.1.7 Tổ chức kế toán theo các trung tâm trách nhiệm: Công ty cũng đã tổ chức mô hình kế toán theo các trung tâm trách nhiệm, nhưng chỉ thể hiện sơ khai ban đầu chưa rạch ròi trách nhiệm từng bộ phận, các phòng ban. Chưa đặt nặng vào việc đánh giá thành quả quản lý của các nhà quản trị các trung tâm. Chưa chú ý đến việc kiểm soát chi phí ở từng bộ phận để có hướng lập và ràng buộc trách nhiệm, cũng như chưa khai thông và liên kết và kết hợp với KTTC. Cụ thể, thông qua qui mô hoạt động, Công ty đã tổ chức sơ đồ mô hình trung tâm trách nhiệm ở cấp Công ty thành viên, chưa xác định trách nhiệm các phòng ban liên quan. Sau khi triển khai mô hình trách nhiệm, Công ty tiến hành lập kế hoạch chi phí ở Công ty thành viên, trên cở sở chi phí kế hoạch và chi phí thực tế phát sinh ở các công ty, công ty đã tiến hành so sánh các chỉ tiêu thông qua các báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm ở các công ty thành viên để đưa ra đánh giá và chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch hay không, mà có hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh hay kiểm soát chi phí hoạt động của Công ty. Cụ thể Công ty đã lập: (1) Sơ đồ trách nhiệm: Công ty đã thể hiện mô hình trung tâm nhưng chưa thể hiện chi tiết các phòng ban và bộ phận trực thuộc của khối nào, cụ thể thông qua sơ đồ sau đây: 54 (2)Trách nhiệm lập kế hoạch: Công ty chỉ mới tiến hành lập dự toán chi phí, đồng thời phân tích chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí dự toán ở các Công ty thành viên, mà chưa chi tiết đến các bộ phận phòng ban. (3)Báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí. Công ty đánh giá kết quả thực hiện của từng công ty thành viên thông qua báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí và so sánh giữa thực tế và kế hoạch ban đầu, chưa qui trách nhiệm cho cá nhân và bộ phận. Hơn nữa, việc thu thập số liệu để lập các báo cáo KTQT là số liệu quá khứ. Sau một khoản thời gian lập BCTC theo qui định của Nhà nước, thì phòng kế toán quản trị mới lập các báo cáo có liên quan. Vì vậy, thông tin kế toán phục vụ cho quá trình ra quyết định chưa hợp lý và phù hợp, và chưa đúng lúc và kịp thời. Nếu có lập kịp thời sau khi lập báo cáo tài chính thì cũng sẽ có độ trễ, khi đó quyết định cũng không đúng lúc và thích hợp. Vì vậy, sự liên thông và kết nối số liệu KTTC đến số liệu KTQT, là cần thiết để đáp ứng nhu cầu trên. 2.2.2 Nhận xét hệ thống kế toán và kế toán quản trị của Công ty TRUNG TÂM ĐẦU TƯ TRUNG TÂM KINH DOANH BAN LÃNH ĐẠO KHỐI ĐẦU TƯ KHỐI KINH DOANH CTY MẸ TRUNG TÂM CHI PHÍ TRUNG TÂM LỢI NHUẬN KHỐI SẢN XUẤT CTY MẸ KHỐI NHÂN SỰ CTY MẸ KHỐI TÀI CHÍNH CTY MẸ BGĐ ĐIỀU HÀNH CTY TV TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM Sơ đồ 2.4: Sơ đồ trách nhiệm 55 Thông qua quá trình trải nghiệm thực tế tại Công ty, tìm hiểu một số nội dung về KTQT đã được vận dụng ở Công ty, thì tác giả thấy cũng như lý thuyết Công ty cũng đã thiết kế được một số nội dung về KTQT vận dụng tại Công ty, về cơ bản đã áp dụng một số kỹ thuật cơ bản trong KTQT, thể hiện những ưu điểm trong việc thực hiện các kỹ thuật, nhưng cũng có một số nhược điểm trong quá trình vận dụng, và về mặt quản lý kiểm soát chưa bao quát được các trách nhiệm, qui định rạch ròi quyền hạn giữa các bộ phận. Cụ thể : 2.2.2.1 Về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán - Do đây là Công ty lớn và qui mô hoạt động trải dài trên khắp cả nước, nên việc tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán công ty cũng đã thiết lập sẵn theo khuôn khổ các qui định của pháp luật về kế toán tài chính của Doanh nghiệp, từ khâu tổ chức chứng từ, tổ chức áp dụng các tài khoản và sổ kế toán, cũng như báo cáo kế toán đã thực hiện theo đúng chuẩn mực kế toán được ban hành và luật kết toán được áp dụng. Đồng thời, hệ thống kế toán tài chính thường xuyên được giám sát và kiểm tra bởi các kiểm toán viên của Công ty kiểm toán độc lập bên ngoài, nên tác giả không có nhận xét gì về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tài chính tại Công ty. 2.2.2.2 Về tổ chức công tác KTQT 2.2.2.2.1 Về công tác dự toán  Về ưu điểm: - Công ty đã thể hiện được qui trình dự toán. - Thể hiện được từng loại dự toán phải thực hiện như thế nào và nguồn số liệu từ đâu.  Nhược điểm: - Chưa xây dựng được qui trình lập kế hoạch rõ ràng - Dự toán chưa dựa vào mục tiêu phát triển của Công ty trong một giai đoạn nhất định 56 - Việc thực hiện dự toán kiêm nhiệm bởi cá nhân từ các phòng ban trong Doanh nghiệp - Việc lập dự toán chưa đề cập gì về những thông tin bên ngoài gồm: Cơ cấu kinh tế, chính sách kinh tế, lạm phát, lãi suất, mức thuế và tỷ giá hối đoái. - Chưa chú ý về yếu tố môi trường và sự khác nhau về văn hóa ở từng địa phương, xu hướng văn hóa xã hội ở địa phương để lập dự toán tiêu thụ phù hợp. - Khi lập dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất và dự toán thu chi tiền mặt chưa quan tâm đến yếu tố khách hàng và đối thủ cạnh tranh. 2.2.2.2.2 Về phân tích báo cáo tài chính  Về ưu điểm: Nhận xét chung, việc phân tích các chỉ số tài chính đều cho thấy có phân tích theo chiều ngang, chiều dọc, giá trị, cơ cấu của từng khoản mục tài sản, nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán, và phân tích doanh thu, chi phí trên báo cáo kết quả kinh doanh và tỷ lệ tăng giảm luồng tiền qua từng năm. Nhưng việc thể hiện các tiêu chí để phân tích là chưa đủ. Vì vậy, bộc lộ một số nhược điểm qua các chỉ tiêu đã phân tích như sau:  Nhược điểm: Phân tích hoạt động tài trợ: - Chưa phân tích sâu được những khoản mục ảnh hưởng bất thường, tăng đột biến và chưa đưa ra nguyên nhân là từ đâu. - Chưa phải phân

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_he_thong_ke_toan_quan_tri_tai_cong_ty_co_phan_dong_tam.pdf
Tài liệu liên quan