LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU .1
1, Tính cấp thiết của đề tài .1
2, Mục đích nghiên cứu.2
3, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.2
4, Phương pháp nghiên cứu.2
5, Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .2
6, Kết cấu của luận văn .3
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ ĐỂ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ DU LỊCH .4
1, Tổng quan về Đầu tƣ và huy động vốn đầu tƣ .4
1.1. Khái niệm đầu tƣ và vốn đầu tƣ .4
1.1.1 Đầu tư .4
1.1.2 Vốn đầu tư.6
1.1.3 Phân loại đầu tư : .6
1.1.3.1 Theo đặc điểm đầu tư :.6
1.1.3.2 Theo tính chất sử dụng vốn đầu tư : .7
1.1.3.3 Theo ngành đầu tư.8
2, Huy động vốn đầu tƣ để phát triển du lịch.15
2.1 Quan điểm phát triển du lịch bền vững .15
2.2 Đầu tƣ phát triển du lịch: .16
2.2.1 Nội dung của đầu tư phát triển du lịch:.16
2.2.2 Những tác động của đầu tư phát triển du lịch đến kinh tế xã hội: .17
2.2.3 Đặc điểm của Du lịch:.18
2.2.4 Vai trò của ngành du lịch trong phát triển kinh tế-xã hội của một quốc gia:.19
92 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 833 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các giải pháp huy động vốn đầu tư để phát triển kinh tế du lịch tỉnh Bà rịa – Vũng tàu đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc tính cho 1 đơn vị vốn đầu tư. Mức lợi nhuận
thu được càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn đầu tư càng hiệu quả.
Công thức như sau:
Với:
RRi : Lợi nhuận thu được từng năm trên một đơn vị vốn đầu tư.
Wipv- Lợi nhuận thuần năm i tính chuyển về thời điểm hiện tại.
Iv0- Vốn đầu tư tại thời điểm hiện tại( dự án bắt đầu hoạt động).
Với:
npv: Mức thu nhập thuần được tính cho 1 đơn vị vốn đầu tư
NPV: Tổng mức thu nhập thuần
Iv0: Vốn đầu tư tại thời điểm hiện tại( dự án bắt đầu hoạt động).
Thứ hai, ta dùng Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư ( T ). Chỉ tiêu này cho
biết thời gian mà dự án cần hoạt động để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra từ lợi nhuận
và khấu hao thu được hàng năm. ự án có hiệu quả khi T tuổi thọ của dự án hoặc
T T định mức. Thời gian thu hồi vốn càng ngắn thì hiệu quả của dự án càng cao.
Thứ ba, ta dùng chỉ số vòng quay của vốn lưu động để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư.
RRi = Wipv/Iv0
npv = NPV/Iv0
Các giải pháp huy động vốn đầu tư để phát triển kinh tế du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020
Học viên : Ngô Minh Hoàng Thầy hƣớng dẫn : GVC.TS Vũ Quang
31
Với:
Oi - Doanh thu thuần năm i
Wci - Vốn lưu động bình quân nămi của dự án.
Opv - Doanh thu thuần bình quân năm i của dự án.
Wcpv - Vốn lưu động bình quân của cả đời dự án.
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn đầu tư, vốn lưu động quay vòng càng
nhanh, càng cần ít vốn và trong điều kiện khác không đổi thì hiệu quả sử dụng vốn
càng cao.
Thứ tư, ta dùng chỉ tiêu điểm hoà vốn.
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đ doanh thu vừa đủ để trang trải các khoản chi
phí phải bỏ ra. Điểm hoà vốn được biểu hiện bằng chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá
trị. Nếu sản lượng hoặc doanh thu của cả đời dự án lớn hơn sản lượng hoặc doanh
thu hoà vốn thì dự án c lãi và ngược lại.
Điểm hòa vốn về sản lượng bằng tỷ số giữa chi phí cố định với hiệu số giữa
giá bán và chi phí khả biến trên một đơn vị sản ph m.
Đánh giá hiệu quả: Điểm hoà vốn càng nhỏ càng tốt, mức an toàn của dự án càng
cao, thời gian thu hồi vốn càng ngắn.
LWci= Oi/Wci hoặc LWci=Opv/Wcpv
Y = FC/(P-V)
Các giải pháp huy động vốn đầu tư để phát triển kinh tế du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020
Học viên : Ngô Minh Hoàng Thầy hƣớng dẫn : GVC.TS Vũ Quang
32
4.1.2 Tiêu chí đánh giá về huy động vốn đầu tƣ phát triển ngành du lịch:
Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết
quả kinh tế-xã hội đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra để có
được các kết quả đ trong một thời kì nhất định.
Thế nào được gọi là sự đầu tư phát triển ngành du lịch hiệu quả và chưa hiệu
quả?. Câu hỏi này sẽ được trả lời bằng những tiêu chí đánh giá về đầu tư phát triển
ngành du lịch, cụ thể như sau:
Thứ nhất, tiêu chí đầu tiên được sử dụng để đánh giá về đầu tư phát triển du
lịch là mức độ thực hiện và hoàn thành các mục tiêu đầu tư, các mục đích được đề
ra trước đ trong các kế hoạch đầu tư phát triển ngành du lịch.
Ví dụ minh họa: Mục tiêu đề ra trong bản kế hoạch đầu tư phát triển ngành
du lịch là phát triển đồng thời cả du lịch nội địa và du lịch quốc tế; phát triển du
lịch bền vững gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn h a dân tộc,
đồng thời đ y mạnh xã hội h a, thì khi đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển
ngành du lịch, trước tiên cần xem xét mức độ hoàn thành các mục tiêu trong đ c
mục tiêu này.
Lúc này, việc đầu tư phát triển ngành du lịch có hiệu quả chính là phát triển
được cả du lịch nội địa và ngoại địa, phát triển bền vững và có sự gắn chặt với việc
bảo tồn và phát huy các giá trị văn h a dân tộc, đúng với mục tiêu đã đề ra trước
đ .
Nếu việc đầu tư phát triển du lịch chỉ tập trung vào phát triển du lịch nội địa
mà du lịch ngoại địa hoàn toàn không được chú trọng và các giá trị văn h a dân
tộc không được làm nổi bật thì lúc này việc đầu tư phát triển du lịch được coi là
chưa hiệu quả.
Thứ hai, tiêu chí tiếp theo được sử dụng để đánh giá hiệu quả của đầu tư phát
triển du lịch là mức độ sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, nguồn nhân lực cũng như
các công cụ phục vụ cho công tác đầu tư phát triển du lịch.
Các giải pháp huy động vốn đầu tư để phát triển kinh tế du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020
Học viên : Ngô Minh Hoàng Thầy hƣớng dẫn : GVC.TS Vũ Quang
33
Đầu tư phát triển du lịch hiệu quả chính là sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
đầu tư, tận dụng hết thế mạnh của nguồn nhân lực, đồng thời sử dụng tối ưu lợi ích
mà các công cụ mang lại cho công tác đầu tư phát triển du lịch.
Thứ ba, chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả của đầu tư phát triển du lịch
là mức độ hoàn thành các chỉ số mục tiêu đưa ra khi lên kế hoạch đầu tư phát triển
du lịch.
Các chỉ số mục tiêu này có thể là:
- Phần trăm tăng lên của số lượng du khách nước ngoài đến du lịch trong
nước?
- Số lượng các sản ph m du lịch mới? Mức độ yêu thích của du khách đối với
các sản ph m ? Các ý kiến phản hồi?
- Thu nhập đ ng g p vào G P cả nước tăng/giảm?
......
Việc đạt được số phần trăm tăng cao các chỉ số mục tiêu như trên chính là
việc đầu tư phát triển ngành du lịch đạt hiệu quả. Các chỉ số này sẽ được thống kê
chi tiết trong các báo cáo hằng quý, hằng năm của các doanh nghiệp làm du lịch để
dựa vào đ c những hướng đi đầu tư phát triển mới cho ngành du lịch.
Thứ tư, hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư phát triển ngành du lịch là tiêu chí
d ng để đánh giá hiệu quả chung của hoạt động đầu tư phát triển ngành du lịch. Đ là
mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động phát triển du lịch và nâng cao đời sống của
người lao động trong các đơn vị làm du lịch trên cơ sở số vốn đầu tư mà đơn vị đã sử
dụng so với các kì khác, các đơn vị làm du lịch khác hoặc so với định mức chung.
5, Kinh nghiệm trong nƣớc và nƣớc ngoài
Mỗi quốc gia đều có những đặc trưng riêng về thiên nhiên, điều kiện môi
trường dẫn đến những sự khác nhau trong ngành du lịch nước nhà. Tuy nhiên, có
những quốc gia mặc d điều kiện thiên nhiên không thuận lợi, ít địa điểm du lịch
vẫn vươn lên, đầu tư phát triển kinh tế du lịch và đã rất thành công trong việc đưa
du lịch lên thành ngành công nghiệp không kh i đem lại thu nhập rất cao cho quốc
Các giải pháp huy động vốn đầu tư để phát triển kinh tế du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020
Học viên : Ngô Minh Hoàng Thầy hƣớng dẫn : GVC.TS Vũ Quang
34
gia. Với phần 1.4, đề tài sẽ đi vào tìm hiểu và phân tích những kinh nghiệm của
một số khu vực trong nước và nước ngoài về đầu tư phát triển kinh tế du lịch.
5.1 Kinh nghiệm của một số khu vực trong nƣớc về đầu tƣ phát triển kinh tế
du lịch:
* Đầu tư phát triển kinh tế du lịch Hội An - Quảng Nam :
Hội An - Quảng Nam được biết đến như một điểm du lịch di sản nổi tiếng tại
Việt Nam, thu hút nhiều lượt du khách nước ngoài đến đây mỗi năm.
Đánh giá về sự phát triển kinh tế du lịch tại đây, Ông Nguyễn Qu Phương
nhận định:
“ Quảng Nam là trường hợp đặc biệt, ngay sau khi được công nhận 02 di sản
thì lượng khách đến năm sau đó đã tăng khoảng 4 lần, giai đoạn 2000-2012 lượng
khắc quốc tế tăng khoảng 14 lần, khách nội địa tăng khoảng 50 lần, tổng thu nhập
từ du lịch tăng khoảng 35 lần. Quảng Nam là điển hình cho việc khai thác giá trị
di sản văn hóa phục vụ cho phát triển”10
( Th.S Nguyễn Qu Phương - Vụ trưởng Vụ Lữ hành (Tổng cục Du lịch)
Vậy điều gì đã làm nên thành công của Hội An nói riêng và Quảng Nam nói
chung trong công cuộc đầu tư phát triển kinh tế du lịch tại đây?. Đ là:
- Hội An đã c được sự đồng thuận trong từng hành động của nhân dân trong
việc xem công tác bảo tồn di sản là hàng đầu khi khai thác di sản.
- Đầu tư phát triển du lịch nhưng luôn xem bảo tồn, phát huy các giá trị văn
hoá và phát triển du lịch bền vững là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Phát triển du
lịch nhưng luôn gắn bó với các giá trị văn h a.
- Sử dụng vốn đầu tư hiệu quả và đúng mục đích trong việc bảo tổn di sản,
không sử dụng nguồn vốn đầu tư sai mục đích và đi lệch đường hướng đã định sẵn
trước đ .
10
Theo tài liệu “Hội An chia sẻ kinh nghiệm làm du lịch di sản” , tài liệu của Viện nghiên cứu phát triển du lịch,
Ngày 26 Tháng 6 Năm 2013.
Các giải pháp huy động vốn đầu tư để phát triển kinh tế du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020
Học viên : Ngô Minh Hoàng Thầy hƣớng dẫn : GVC.TS Vũ Quang
35
* Đầu tư phát triển kinh tế du lịch tâm linh tại Ninh Bình:
Năm 2014, Việt Nam đ n lế tết nguyên đán với sự kiện nổi bật là lẽ chùa Bái
Đính tại Ninh ình. Điều này một phần đã thể hiện rõ hiệu quả của đầu tư phát
triển kinh tế du lịch tâm linh tại Ninh ình n i riêng và đối với ngành du lịch tại
Việt Nam nói chung.
Về thế mạnh, Ninh Bình hiện được coi là một trong những trung tâm của cả
Phật giáo và Thiên chúa giáo nước ta. Trên địa bàn tỉnh có nhiều nhà thờ cổ, trong
đ nhà thờ bằng đá Phát Diệm đã c tuổi đời hơn 100 năm và gần đây nhất là chùa
ái Đính được đầu tư xây dựng, mở rộng với quy mô lớn trên diện tích 700 ha, là
trung tâm văn h a tâm linh Phật giáo lớn nhất Việt Nam, mang tầm khu vực và
quốc tế. Nắm bắt được những thế mạnh này, Ninh ình đã c những chiến lược và
chính sách đầu tư phát triển kinh tế du lịch tâm linh đúng mức và đã mang lại
những thành công đáng kể.
Kinh nghiệm của Ninh Bình trong việc đầu tư phát triển du lịch tâm linh
thành công nằm ở các điểm mấu chốt sau:
- Lãnh đạo tỉnh và ngành văn h a đã lựa chọn sáng suốt hướng đi mới cho du
lịch Ninh Bình trong việc hoạch định và thực thi các chính sách phát triển du lịch
tâm linh.
- Tháng 4-2012, Tổng Thư k tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO) Ta-lép Ri-
phai đã c chuyến thăm và làm việc tại Việt Nam, và chính sự kiện này đã đem lại
cho Ninh ình cơ hội để quảng bá hình ảnh du lịch tâm linh ra thế giới. Ban lãnh
đạo tỉnh đã nắm bắt được thế mạnh và cơ hội lớn này.
Như vậy, Ninh ình đã thành công trong việc xây dựng chiến lược đầu tư
phát triển du lịch đúng hướng là du lịch tâm linh. Hứa hẹn trong thời gian tới,
ngành du lịch tâm linh tại Ninh Bình sẽ còn phát triển hơn nữa.
* Một số bài học kinh nghiệm quốc tế và trong nước về thu hút vốn đầu tư phát
triển du lịch có thể vận dụng vào tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Các giải pháp huy động vốn đầu tư để phát triển kinh tế du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020
Học viên : Ngô Minh Hoàng Thầy hƣớng dẫn : GVC.TS Vũ Quang
36
Một là, thống nhất nhận thức của toàn thể Đảng bộ, chính quyền và nhân dân
trong tỉnh trong quá trình quy hoạch phát triển ngành du lịch. Với chính sách đầu tư
nhất quán, hợp lý sẽ góp phần đ y nhanh tiến độ đền bù, giải toả, tạo môi trường đầu
tư tốt để thu hút đầu tư và rút ngắn thời gian triển khai thực hiện dự án.
Hai là, tăng cường công tác cải cách thủ tục đầu tư theo hướng thông thoáng,
tập trung một đầu mối.
Ba là, huy động cả nguồn vốn trong nước và nước ngoài để đầu tư phát triển du
lịch, đặc biệt nên tranh thủ thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào du lịch.
Bốn là, đa dạng các kênh huy động vốn để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch.
Năm là, xây dựng và hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch và chiến
lược phát triển du lịch trong dài hạn trên cơ sở lợi thế so sánh của từng vùng trong
tỉnh.
Sáu là, đ y mạnh và nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư, giới thiệu và
quảng bá tiềm năng thế mạnh du lịch của tỉnh.
5.2 Kinh nghiệm của một số khu vực nƣớc ngoài về đầu tƣ phát triển kinh tế
du lịch:
* Đầu tư phát triển kinh tế du lịch Singapore:
Điểm yếu trong tiềm năng du lịch của đảo quốc Singapore:
- Quốc đảo nhỏ: Diện tích quốc đảo chỉ có 710 km2
- Tài nguyên hạn chế
- Vị trí địa lý và nguồn lực con người chưa được khai thác triệt để.
Nắm bắt được những điểm yếu trên, Singapore đã biến những điểm yếu trở
thành những điểm mạnh, phát huy triệt để lợi thế về vị trí địa lý và nguồn lực con
người cùng với chính sách đầu tư, phát triển đúng mức, hiệu quả đã đem đến
những kinh nghiệm quý báu trong việc đầu tư phát triển kinh tế du lịch cho các
nước đang phát triển du lịch trên thế giới.
Các giải pháp huy động vốn đầu tư để phát triển kinh tế du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020
Học viên : Ngô Minh Hoàng Thầy hƣớng dẫn : GVC.TS Vũ Quang
37
Kinh nghiệm lớn nhất mà Singapore mang lại trong việc đầu tư phát triển du
lịch là việc đầu tư c hiệu quả vào việc hoạch định, xây dựng chiến lược và các kế
hoạch phát triển du lịch phù hợp cho từng giai đoạn của Chính phủ Singgapore.
+ Năm 1968 : “Kế hoạch Du lịch Singapore”
+ Năm 1986 : “Kế hoạch Phát triển du lịch”
+ Năm 1993: “Kế hoạch Phát triển chiến lược”
+ Năm 1996: “ u lịch 21”
+ Năm 2005: “ u lịch 2015”
+ Năm 2012: “Địa giới du lịch 2020”
Những kế hoạch trên đều được đầu tư đúng mức từ khâu lên kế hoạch, thực
hiện cho tới việc giám sát thực hiện. Ở mỗi kế hoạch qua từng giai đoạn khác
nhau, đảo quốc này đều có những chiến lược và hướng tập trung khác nhau và
phân bổ nguồn vốn rất hiệu quả. Với “Kế hoạch phát triển du lịch” (năm 1986),
Singapore chủ trương bảo tồn và khôi phục các khu lịch sử văn h a. Với “Kế
hoạch Phát triển chiến lược” (năm 1993), Singgapore tập trung phát triển các sản
ph m du lịch mới.
Năm 2012, Singgapore chi 300 triệu đô Sing để tổ chức các sự kiện du lịch,
chi 340 triệu đô Sing phát triển các sản ph m du lịch, chi 265 triệu đô Sing phát
triển nguồn nhân lực du lịch. Đến năm 2015, Singapore sẽ đầu tư cho Quỹ phát
triển du lịch là 2 tỷ đô Sing, dự kiến đ n khoảng 17 triệu khách du lịch quốc tế và
doanh thu từ du lịch khoảng 30 tỷ đô Sing. Những điều này cho thấy Singapore
luôn điều chỉnh được các mức đầu tư và nắm rõ mục đích đầu tư cũng như điều
chỉnh phù hợp với các sản ph m, các kế hoạch đề ra trước đ .
→ Bài học mà Singapore mang lại khi đầu tư phát triển kinh tế du lịch chính
là ở việc hoạch định chiến lược và chính sách phát triển du lịch qua từng giai
đoạn khác nhau.
Các giải pháp huy động vốn đầu tư để phát triển kinh tế du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020
Học viên : Ngô Minh Hoàng Thầy hƣớng dẫn : GVC.TS Vũ Quang
38
* Đầu tư phát triển kinh tế du lịch Malaysia:
Malaysia là đất nước có ngành Du lịch phát triển. Theo thống kê vào năm
2010, 24,6 triệu là con số lượt khách du lịch quốc tế đến đây và mức thu nhập thu
về lên tới17,93 tỷ USD. 10 thị trường khách du lịch hàng đầu của Malaysia theo
thứ tự quan trọng bao gồm Singapore, Indonesia, Thái Lan, Trung Quốc, Brunay,
Ấn Độ, Australia, Philipines, Anh và Nhật Bản.
Thông điệp chính của ngành du lịch thể hiện mục tiêu và quan điểm phát
triển trên: “Định vị Malaysia là điểm đến du lịch hàng đầu trong nhận thức thị
trường và xây dựng ngành du lịch thành ngành c đ ng góp chính trong phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước”.
Những kinh nghiệm về đầu tư phát triển kinh tế du lịch tại Malaysia:
- Tập trung vốn đầu tư vào việc phát triển sản ph m và thị trường với mục
tiêu chính là tập trung vào thị trường có khả năng chi trả cao, đ y mạnh chương
trình tiêu dùng của khách du lịch.
- Tập trung vốn đầu tư phát triển du lịch xanh, giải thưởng khách sạn xanh,
chiến dịch quốc gia về một Malaysia xanh, một Malaysia sạch và phát triển toàn
diện, chú trọng tính cân bằng và tính bền vững.
- Tập trung đầu tư vào đ y mạnh du lịch chữa bệnh, du lịch giáo dục và cuối
cùng là du lịch MICE.
- Sử dụng nguồn vốn đầu tư c hiệu quả vào các gói du lịch mới mẻ và thu
hút như “Malaysia ngôi nhà thứ 2 của tôi” hay kênh du lịch mua sắm ch ng hạn.
- Về quy hoạch du lịch, Malaysia không có một quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch như cách tiếp cận của Việt Nam mà chỉ c “Kế hoạch chuyển đổi du lịch
Malaysia đến năm 2020” nhằm thu hút các thị trường trường du lịch có khả năng
chi trả cao và tăng chi tiêu du lịch.
Các giải pháp huy động vốn đầu tư để phát triển kinh tế du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020
Học viên : Ngô Minh Hoàng Thầy hƣớng dẫn : GVC.TS Vũ Quang
39
- Malaysia đã khai thác ba nét nổi bật nhằm tạo nên sự độc đáo và hấp dẫn để
phát triển du lịch, thu hút du khách: Malaysia là một quốc gia đa dân tộc, c văn
hóa m thực đặc sắc, các sản ph m du lịch đa dạng, đ ng cấp quốc tế với mức giá
cạnh tranh. Malaysia đã khai thác thành công tất cả những điểm trên và có sự đầu
tư cũng như sử dụng các nguồn vốn đầu tư đúng mức, hợp lý và hiệu quả.
Có thể thấy rằng, Việt Nam và ngành Du lịch nước ta cần tham khảo và học
tập các nước trong việc thu hút đầu tư du lịch, phát triển và quản lý nhà nước đối với
hoạt động du lịch về năm vấn đề chủ yếu:
Một là, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và đề ra các chính sách,
giải pháp để thúc đ y phát triển du lịch.
Hai là, mạnh dạn huy động vốn đầu tư để đầu tư hạ tầng kỹ thuật và cơ sở vật
chất nhằm phát triển du lịch.
Ba là, tạo ra những sản ph m độc đáo, đa dạng, hấp dẫn lôi cuốn sự chú ý
của du khách.
Bốn là, tăng cường tuyên truyền, quảng bá về du lịch.
Năm là, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho du lịch.
Các giải pháp huy động vốn đầu tư để phát triển kinh tế du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020
Học viên : Ngô Minh Hoàng Thầy hƣớng dẫn : GVC.TS Vũ Quang
40
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Luận văn “CÁC GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ ĐỂ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020” c
mục tiêu đề tài nhằm đề xuất những giải pháp trong việc huy động vốn đầu tư
nhằm phát triển kinh tế tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu cho giai đoạn đến năm 2020. Để
tạo cơ sở và nền tảng cơ sở lý luận cho việc phân tích thực trạng đầu tư phát triển
du lịch cũng như đề xuất những giải pháp phù hợp và hiệu quả, chương 1 đã tập
trung tìm hiểu và nghiên cứu những kiến thức cơ bản về đầu tư, du lịch, vốn đầu
tư, phát triển du lịch, các chỉ tiêu đánh giá cũng như những kinh nghiệm đầu tư
phát triển du lịch của một số v ng trong nước và trên thế giới.
Nội dung chương 1 tập trung trả lời câu hỏi lý luận về đầu tư, vốn đầu tư, du
lịch và phát triển du lịch. Bên cạnh đ , chương 1 cũng đã đi vào xây dựng nội
dung các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển du lịch hiệu quả và đưa ra một số minh
họa về những khu vực đầu tư phát triển du lịch thành công.
Với chương 1, các vấn đề về cơ sở lý luận đã được làm rõ và đây sẽ là tiền đề
để chương 2 và chương 3 xây dựng nội dung về thực trạng và những giải pháp
nhằm phát triển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Các giải pháp huy động vốn đầu tư để phát triển kinh tế du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020
Học viên : Ngô Minh Hoàng Thầy hƣớng dẫn : GVC.TS Vũ Quang
41
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU.
2.1, Tổng quát về Bà Rịa – Vũng Tàu.
2.1.1 Khái quát về sự hình thành các khu du lịch theo địa hình địa lý của tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu.
Nhắc đến cái tên Bà Rịa - Vũng Tàu, nhiều du khách nước ngoài và người
dân Việt Nam đều sẽ nhớ đến vùng du lịch biển với nhiều danh lam thắng cảnh
tuyệt mỹ. Đây là tỉnh có ngành du lịch phát triển mạnh mẽ trong nhiều năm qua.
Đề tài giải pháp đầu tư phát triển du lịch BR-VT sẽ đi từ khái quát sự hình thành
các khu du lịch theo địa hình địa lý tại tỉnh nhằm đưa ra những chính sách đầu tư
phát triển phù hợp và hiệu quả nhất cho ngành du lịch BR-VT.
2.1.1.1 Lịch sử hình thành tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Từ thế kỷ XVII, người Việt Nam bắt đầu khai phá v ng đất Bà Rịa. an đầu,
đây là địa danh thuộc dinh Trấn Biên, tỉnh Gia Định. Tên Bà Rịa - Vũng Tàu ngày
nay đã được đổi tên nhiều lần. Vào năm 1808, vua Gia Long đổi tên Trấn Biên
thành Biên Hòa và sau này mới xuất hiện tên Bà Rịa và giữ đến tận ngày nay.
Về nghĩa tên à Rịa, ta có thể hiểu như tên của người khai phá ra v ng đất
này. Vào khoảng năm 1789 c một người đàn bà tục gọi là Bà Rịa người Bình
Định đưa dân nghèo vào khai hoang ở Tam Phước. à là người có công trong việc
kh n hoang, xây dựng đời sống trên miền đất mới và là người có uy tín, có tài
năng tổ chức, cũng là người động viên người dân xung quanh tiến hành các hoạt
động khai phá, kh n hoang. Bên cạnh đ , bà c n là người hiến tặng nhiều tài sản
của mình để làm từ thiện, giúp đ người dân tại đây. à chết năm 1803 được dân
lập đền thờ như một vị phúc thần. Tên của bà đã trở thành tên của tỉnh.
Về miền đất Vũng Tàu, vào đầu thế kỷ XVI trên bản đồ thế giới, Vũng Tàu
có tên là : Cinco Chagas Veirdareiras (Năm vết thương của chúa cứu thế ). Tên gọi
này xuất phát từ vị trí địa lý của miền đất này. u khách khi đến với Vũng Tàu sẽ
Các giải pháp huy động vốn đầu tư để phát triển kinh tế du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020
Học viên : Ngô Minh Hoàng Thầy hƣớng dẫn : GVC.TS Vũ Quang
42
dễ dàng nhận thấy sự xuất hiện của 5 ngọn núi tại Vũng Tàu và đ là khởi nguồn
của cái tên này.
Các bản đồ hàng hải của người Bồ Đào Nha đều ghi Vũng Tàu là Cinco
Chagas Veirdareiras. Nhưng khi cuốn hải trình nổi tiếng "Biển Phương Đông" (La
Neptune Oriental) của một nhà hàng hải Pháp ra đời thì nó lại có tên là Cap Saint
Jacques, c người giải thích đ là do cách đọc của các thuỷ thủ Châu Âu nên
Cinco Chagas trở thành Silkei Chagas và cuối c ng là Saint Jacques. Đây cũng là
tên một khách sạn cao cấp nổi tiếng tại Vũng Tàu, được nhiều du khách yêu mến.
Trong thời Pháp thuộc Vũng Tàu c một cái tên khác là Ô Cấp hoặc Cấp. Ô
Cấp là phiên âm của tiếng Pháp au Cap trong câu Aller au Cap (đi ra mũi đất). Ô
Cấp lúc đầu d ng để chỉ cả v ng đất Vũng Tàu.
Về lịch sử hình thành, phát triển miền đất BRVT, có những mốc thời gian
quan trọng như sau:11
· Bà Rịa – Vũng Tàu là v ng đất được khai phá và xây dựng cách nay hơn
300 năm.
· 1698 – tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ngày nay được lưu dân người Việt từ miền
Trung vào khai phá từ thời nhà Nguyễn, là v ng đất của thành Gia Định.
· 1895 – Thực dân Pháp tách phần đất của thành phố Vũng Tàu ngày nay lập
thành phố Cap Saint Jacques.
· 1945 – Chính quyền cách mạng thành lập tỉnh Cáp (bao gồm Bà Rịa và
Vũng Tàu ngày nay).
· 1967 – Thành lập tỉnh Bà Rịa - Long Khánh.
· 1975 – Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ngày nay là một phần của tỉnh Đồng Nai.
· 1980 – Thành lập Đặc Khu Vũng Tàu – Côn Đảo trên cơ sở thị xã Vũng
Tàu thuộc tỉnh Đồng Nai và Côn Đảo.
· 12/08/1991 – Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu chính thức được thành lập theo Nghị
quyết kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa VIII và phát triển đến nay.
11
Theo trang
Các giải pháp huy động vốn đầu tư để phát triển kinh tế du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020
Học viên : Ngô Minh Hoàng Thầy hƣớng dẫn : GVC.TS Vũ Quang
43
2.1.1.2 Vị trí địa lý tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Về vị trí địa lý, BRVT là tỉnh nằm trên bán đảo cùng tên, cách Thành phố Hồ
Chí Minh 125 km về phía Đông Nam theo đường bộ và 80 km theo đường chim
bay. Đây là cửa ngõ quan trọng của v ng Đông nam bộ ra biển.
Bà Rịa – Vũng Tàu nằm ở khu vực miền Đông Nam ộ, phía Tây giáp thành
phố Hồ Chí Minh, phía Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận,
phía Nam giáp biển Đông. Chiều dài bờ biển ở đây khoảng 305 km với nhiều bãi
tắm đẹp. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh mẽ về du lịch nói chung và
du lịch biển đảo nói riêng.
Nếu nhìn theo chiều Bắc Nam, Vũng Tàu nằm ở khúc quanh đang đổi hướng
từ Nam sang Tây của phần dưới chữ S (bản đồ Việt Nam) và nhô h n ra khỏi đất
liền như một dải đất có chiều dài khoảng 14 km và chiều rộng khoảng 6 km.
2.1.1.3 Diện tích và dân cƣ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Theo số liệu thống kê năm 2013: iện tích tự nhiên của tỉnh là 1.982km2,
dân số 1.041.565 người, mật độ dân số 525 người/km2.
Về dân cư, tính đến năm 2011, dân số toàn tỉnh RVT đạt gần 1.041.565
người, mật độ dân số đạt 516 người/km2. Dân số sống tại thành thị đạt gần
512.100 người, tại nông thôn đạt 515.100 người. Dân số nam đạt 513.4100 người,
nữ đạt 513.800 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 8,9
%.
12
Người dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu c đời sống văn h a, phong tục tập quán,
nghệ thuật tôn giáo, tín ngư ng rất phong phú và đa dạng, trong đ tiêu biểu
nhất là yếu tố văn h a biển. ân cư tại BRVT nhiều dân tộc khác nhau.
Về tôn giáo, tại BTVT của các tín đồ, tu sỹ, linh mục, chức sắn theo các tôn
giáo như Phật giáo, Công giáo, Cao Đài, Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam, Bửu
Sơn Kỳ Hương, Tin Lành...Mỗi năm, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu tăng thêm khoảng
30.000 dân (chủ yếu là dân từ các tỉnh thành khác đến sinh sống).
12
Dân số trung bình phân theo địa phương qua các năm, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
Các giải pháp huy động vốn đầu tư để phát triển kinh tế du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020
Học viên : Ngô Minh Hoàng Thầy hƣớng dẫn : GVC.TS Vũ Quang
44
2.1.1.4 Khí hậu thời tiết tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Một năm tại BRVT
chia hai mùa rõ rệt:13
- M a mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, có gió mùa Tây Nam.
- Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, c gi m a Đông ắc.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 27°C, tháng thấp nhất khoảng 24,8°C, tháng
cao nhất khoảng 28,6°C. Số giờ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000273179_6985_1951480.pdf