LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN. ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU . vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ . vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT. viii
PHẦN MỞ ĐẦU.1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ .4
1.1 DỊCH VỤ VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ .4
1.1.1. Khái niệm dịch vụ .4
1.1.2. Phân loại dịch vụ .5
1.1.3. Các yếu tố phản ánh chất lượng dịch vụ .6
1.1.4. Đánh giá chất lượng dịch vụ.7
1.2. ĐÀO TẠO NGHỀ .9
1.2.1. Đào tạo nghề.9
1.2.1.1. Khái niệm đào tạo nghề.9
1.2.1.2. Đào tạo nghề là hoạt động cung cấp dịch vụ .11
1.2.1.3. Vai trò của đào tạo nghề trong phát triển kinh tế đất nước.14
1.2.1.4. Quan niệm mới về đào tạo nghề trong điều kiện hiện nay.14
1.3. CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO NGHỀ .15
1.3.1. Các quan niệm về chất lượng đào tạo nghề.15
1.3.1.1. Chất lượng được đánh giá bằng “đầu vào” .16
1.3.1.2. Chất lượng được đánh giá bằng “đầu ra”.16
1.3.1.3. Chất lượng được đánh giá bằng giá trị gia tăng.16
1.3.2. Các thuộc tính của chất lượng đào tạo nghề theo quan điểm người học17
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề.20
1.3.3.1. Theo quan niệm chất lượng “đầu ra” .20
115 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 553 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng nghề công nghệ giấy và cơ điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và Cơ điện, trường đã đào tạo trên 4000 kỹ thuật viên trình độ
trung cấp nghề, cao đẳng nghề. Lực lượng lao động này đã và đang tham gia lao
động ở nhiều cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân
và được lãnh đạo các doanh nghiệp đánh giá cao.
Ngoài ra, trường đã tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng (đào tạo mới, đào
tạo lại, đào tạo nâng cao) về kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ, quản lý, tin học,
ngoại ngữ
Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Thị Thanh Huyền Khoa Kinh tế & Quản lý 42
Tổ chức thi nâng bậc, nâng ngạch hàng năm cho cán bộ, công nhân viên
trong Tổng công ty Giấy Việt Nam
Đào tạo tất cả các hệ và ngành nghề trên theo yêu cầu của các doanh
nghiệp, dự án trong và ngoài ngành giấy (dự án của Công ty Giấy Long An, công ty
Giấy An Hoà,.)
- Chất lượng đào tạo của trường ngày càng được khẳng định, là địa chỉ
đáng tin cậy của tuổi trẻ cả nước.
Bảng 2.1: Tình hình học sinh tốt nghiệp
Loại xuất sắc Loại Giỏi Loại Khá
Loại Trung
bình Năm
học
Tổng
số HS,
SV
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
2010-
2011
568 0 0 16 2,82% 95 16,73% 457 80,45%
2011-
2012
594 1 0,17% 26 4,38% 104 17,5% 463 77,95%
2012-
2013
475 2 0,42% 39 8,21% 120 25,26 314 66,11%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết qua năm học 2010- 2011; 2011- 2012; 2012-2013 phòng
Đào tạo, Trường Cao đẳng nghề Công nghệ Giấy và Cơ điện)
Chất lượng đào tạo của nhà trường ngày càng tốt hơn, mặc dù số lượng học
sinh tốt nghiệp năm học 2012-2013 giảm do số lượng đầu vào giảm, nhưng số
lượng và tỉ lệ Khá Giỏi ngày càng tăng, và đã có học sinh đạt loại Xuất sắc. Tuy
nhiên chất lượng đào tạo không chỉ dừng lại ở quá trình đào tạo trong nhà trường
mà còn phải tính đến mức độ phù hợp và sự thích ứng của người tốt nghiệp với thị
trường lao động như kỹ năng hành nghề, khả năng phát triển nghề nghiệp. Do vậy
Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Thị Thanh Huyền Khoa Kinh tế & Quản lý 43
việc lấy đánh giá của người sử dụng lao động là cơ sở quan trọng để đánh giá khách
quan chất lượng đào tạo
Để đánh giá chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng nghề Công nghệ Giấy
và Cơ điện tôi đã tiến hành điều tra trên 2 đối tượng: Học sinh đang học tại trường
và người sử dụng lao động là quản lý tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất mà
những HS, SV đã tốt nghiệp của trường đang làm việc. Kết quả thu được như sau:
* Kết quả điều tra học sinh sinh viên đang học tại trường:
- Số phiếu phát ra: 150
- Số phiếu thu về: 135
Bảng 2.2: Kết quả điều tra học sinh, sinh viên tại trường
Câu trả lời
Câu hỏi
a
b
c
d
Phần I: Thông tin cá nhân
Câu 1: Lớp..Khoá
Câu 2: Họ và tên học sinh, sinh viên
Câu 3: 68% 42%
Câu 4: Dân tộc
Câu 5: Ngày sinh
Câu 6: Hộ khẩu thường trú
Câu 7: 30,37% 69,63%
Câu 8: 8,15% 71,85% 9,63% 10,37%
Câu 9: 85,93% 8,89% 5,19% 0
Câu 10: 65,19% 22,96% 11,85% 0
Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Thị Thanh Huyền Khoa Kinh tế & Quản lý 44
Câu 11: 20,74% 22,96% 40,74% 15,56%
Phần II: Khảo sát chất lượng giảng dạy của giáo viên
Câu 12: 94,81% 5,19% 0 0
Câu 13: 30,37% 68,15% 1,48% 0
Câu 14: 80% 17,78% 2,22% 0
Câu 15: 49,63% 29,63% 14,81% 5,93%
Câu 16: 20% 69,63% 10,37% 0
Câu 17: 90,37% 9,63% 0 0
Câu 18: 30,37% 65,19% 4,44 0
Câu 19: 50,37% 44,44% 5,19% 0
Câu 20 60% 28,15% 11,85% 0
Câu 21: 80% 20% 0 -
* Phân tích kết quả điều tra:
+ Qua bảng 2-2 ở phần I, phần thông tin cá nhân (câu 1-11) thì thấy rằng:
- Tỷ lệ các em có hộ khẩu nông thôn, vùng núi tương đối cao khoảng 80%. Tỷ lệ
trình độ văn hoá tốt nghiệp THCS khá cao 30,37%, tốt nghiệp THPT chiếm
69,63%, kết quả phù hợp với thực trạng hiện nay. Bởi vì, khi các em không đỗ Đại
học, không đủ khả năng tiếp tục học văn hoá, hoặc hoàn cảnh gia đình khó khăn các
em sẽ lựa chọn đi học nghề.
- Câu 8 ta thấy rằng mục đích học nghề của người học cũng khá đa dạng. Có 8,15%
học sinh được hỏi là chỉ cần có chứng chỉ, bằng nghề, gần 10% là để nâng cao khả
năng thực hành, gần 72% đi học để tìm kiếm việc làm cho bản than, đây là mục
đích học nghề hoàn toàn chính đáng và tốt cho cả người học và nhà trường. Đối với
người học thì sẽ cố gắng học để nâng cao tay nghề sau khi ra trường sẽ làm được
Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Thị Thanh Huyền Khoa Kinh tế & Quản lý 45
việc và có việc làm luôn, với nhà trường thì đây là dấu hiệu đáng mừng vì nó phán
ảnh uy tín về chất lượng đào tạo với người học nghề.
- Kết quả câu 9-10 cho thấy các nghề học do học sinh, sinh viên tự quyết định gần
86%. Phần lớn người học đều mong muốn có tay nghề để ra trường kiếm tiền, có
65,19% muốn được của nhà trường giới thiệu việc làm, 22,96% học sinh sinh viên
muốn được tiếp tục học để đạt trình độ cao hơn. Qua đó thấy rằng công tác giới
thiệu việc làm và lien kết đào tạo của Trung tâm tư vấn đào tạo việc làm và dịch vụ
của nhà trường cần phải đẩy mạnh hơn nữa để đáp ứng nhu cầu của người học, đây
là nhiệm vụ hết sức nặng nề nhưng cũng sẽ hứa hẹn mang lại hiệu quả cao cho nhà
trường vì qua đó sẽ thu hút được nhiều học sinh đến học.
+ Qua bảng 2-2 ở phần II, phần khảo sát chất lượng giảng dạy của giáo viên (câu
12- 22) thì thấy rằng:
- Thời gian dạy được giáo viên thực hiện tốt, giáo viên cũng nhiệt tình trong quá
trình giảng dạy, gần 80% đánh giá bài giảng của giáo viên dễ hiểu, dễ theo dõi, có
khoảng 20% đánh giá có phần dễ hiểu và không dễ hiểu. Như vậy công tác giảng
dạy của giáo viên là tương đối tốt vì trình độ tiếp thu bài giảng của người học là
không đồng đều. Tuy nhiên nhà trường cần khảo sát cụ thể hơn để nắm được chất
lượng giảng dạy của từng giáo viêc đối với từng môn học từ đó nâng cao chất lượng
đào tạo.
- Giáo viên cũng luôn chú ý mở rộng kiến thức cho học sinh, luôn sẵn sang giúp đỡ,
giải đáp những thắc mắc liên quan đến học tập cho học sinh, quan tâm đến kỹ năng
diễn đạt và tư duy cho học sinh, giúp các em tự tin hơn trong giao tiếp cũng như sự
tương tác, thảo luận trong bài học.
- Về thời gian đào tạo có tới 20% học sinh, sinh viên mong muốn thời gian đào tạo
giảm bớt. Hiện nay, trường đào tạo 2 hệ chính là trung cấp nghề 24 tháng, và Cao
đẳng nghề 36 tháng, tuy nhiên thời gian trao bằng tốt nghiệp của trường từ 15/8-
22/8 hàng năm, tức là muộn hơn so với nhiều trường khác như vậy người học ra
Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Thị Thanh Huyền Khoa Kinh tế & Quản lý 46
trường sẽ mất đi nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm cũng như thi tuyển để nâng cao
trình độ.
* Kết quả điều tra người sử dụng lao động
- Số phiếu phát ra: 120
- Số phiếu thu về: 100
Bảng 2.3: Kết quả điều tra người sử dụng lao động
Mức độ chất lượng nhân lực
STT
CÁC MẶT CHẤT LƯỢNG CỦA TRÌNH
ĐỘ NHÂN LỰC 1 2 3 4 5
1 Về kiến thức 10% 15% 60% 15%
2 Về kỹ năng tay nghề 10% 20% 60% 10%
3 Về thái độ, tác phong nghề nghiệp 25% 15% 55% 5%
4 Cơ hội phát triển nghề nghiệp 5% 20% 70% 5%
* Phân tích kết quả điều tra:
- Về kiến thức: 10% ý kiến đánh giá ở mức độ kém; 15% ý kiến đánh giá ở mức độ
trung bình; 60% ý kiến đánh giá kiến thức được trang bị tốt; 15% ý kiến đánh giá ở
mức độ rất tốt.
- Về kỹ năng tay nghề: 10% ý kiến đánh giá ở mức độ kém; 20% ý kiến đánh giá ở
mức độ trung bình; 60% ý kiến đánh giá kỹ năng tay nghề ở mức độ đáp ứng tốt;
10% ý kiến đánh giá ở mức độ rất tốt.
- Về thái độ, tác phong, nghề nghiệp: 25% ý kiến đánh giá ở mức độ kém; 15% ý
kiến đánh giá ở mức độ trung bình; 55% ý kiến đánh giá ở mức độ tốt; 5% ý kiến
đánh giá ở mức độ rất tốt.
- Về cơ hội phát triển nghề nghiệp: 5% ý kiến đánh giá ở mức độ kém; 20% ý kiến
đánh giá ở mức độ trung bình; 70% ý kiến đánh giá ở mức độ tốt; 5% ý kiến đánh
giá ở mức độ rất tốt.
Trên cơ sở đó chúng ta có thể đánh giá chung về chất lượng đào tạo của
trường là tương đối tốt. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn không ít những khó khăn
Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Thị Thanh Huyền Khoa Kinh tế & Quản lý 47
cần phải được giải quyết trong thời gian tới đó là nhà trường cần phải chú trọng
giáo dục thái độ, tác phong nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên ngay từ khi còn
ngồi trên ghế nhà trường, như vậy chất lượng nhân lực mới ngày càng đáp ứng được
nhu cầu đòi hỏi của thị trường lao động.
2.1.5. Về cơ sở vật chất của nhà trường
Trong những năm qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, nguồn kinh phí
còn hạn hẹp nhưng được sự quan tâm của Tổng cục dạy nghề, Tổng công ty Giấy
Việt Nam cùng với sự cố gắng của tập thể đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên
trong toàn trường. Nhà trường đã đầu tư, cải tạo và xây dựng hệ thống cơ sở vật
chất, trang thiết bị, môi trường cảnh quan sư phạm, đáp ứng được yêu cầu và nhiệm
vụ đào tạo.
- Tổng diện tích đất: 44.647 m2
Trong đó:
+ Diện tích đất sử dụng:
- Đất xây dựng: 24.587 m2
- Khu đất lưu không: 20.060 m2
+ Diện tích xây dựng:
- Khu hành chính: 1.203 m2
- Khu lớp học lý thuyết: 3.582 m2
- Khu học thực hành: 5.694 m2
CÁC XƯỞNG THỰC HÀNH VÀ PHÒNG THÍ NGHIỆM
(1). Xưởng thực hành điện cơ bản, xưởng thực hành điện nâng cao với hệ thống các
bài tập thực hành.
(2). Xưởng sửa chữa ô tô - xe máy với các xe, các vị trí thực hành đầy đủ chủng loại
thiết bị của các loại xe
Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Thị Thanh Huyền Khoa Kinh tế & Quản lý 48
(3). Xưởng gò hàn với nhiều loại máy hàn, máy cắt, uốn kim loại chuyên dùng hiện
đại
(4). Xưởng sửa chữa cơ khí gồm các phòng thực tập nguội sửa chữa, chế tạo, lắp
ráp, chẩn đoán tình trạng thiết bị, phòng thí nghiệm cơ lý...
(5). Xưởng máy công cụ với nhiều máy tiện, phay, bào, mài, khoan, ủ tôi kim loại
(6). Xưởng thực nghiệm sản xuất giấy: Có thể sản xuất giấy in, giấy viết và gia
công các sản phẩm giấy
(7). Phòng thí nghiệm hoá
(8). Phòng thí nghiệm công nghệ bột và giấy
(9). Phòng thí nghiệm đo lường, tự động hoá
(10) Phòng thí nghiệm cơ lý vật liệu cơ khí
(11). Phòng máy tính và phòng thực hành tiếng
Ngoài các trang thiết bị của xưởng thực hành, thực tập còn nhiều thiết bị, mô hình
phục vụ giảng dạy và học tập.
- Trang thiết bị phương tiện dạy lý thuyết:
+ Phòng học được trang bị phông chiếu: 30 phòng
+ Máy chiếu Overhead: 4 máy
+ Máy chiếu projector: - Phòng tin học: 3 máy
- Khoa Công nghệ: 3 máy
- Khoa Điện : 3 máy
- Khoa Cơ khí : 2 máy
- Khoa Cơ bản : 2 máy
+ Máy tính xách tay: - Khoa Công nghệ: 4 máy
- Khoa Điện : 3 máy
Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Thị Thanh Huyền Khoa Kinh tế & Quản lý 49
- Khoa Cơ khí : 2 máy
- Khoa Cơ bản : 2 máy
- Khu phục vụ: 14.108 m2
+ Thư viện: thư viện với diện tích 200 m2
+ Ký túc xá: 2 nhà 3 và 4 tầng đủ chỗ ở cho 500 học sinh nội trú.
+ Nhà ăn tập thể
+ Nhà khách, phòng y tế:
+ Hội trường: 200 chỗ ngồi
- Khu rèn luyện thể chất gồm có sân bóng đá, bóng chuyền, sân cầu lông, nhà bóng
bàn.
Cùng với các giảng đường, văn phòng, nhà xưởng, nhà ở, là hệ thống đường đi,
cây xanh, vườn hoa, được xây dựng, chăm sóc tạo nên môi trường cảnh quan sư
phạm. Địa điểm của trường ở bên cạnh Công ty Giấy Bãi Bằng và cách quốc lộ 2
hơn 500m khá thuận lợi cho giao thông, các dịch vụ khác và công tác đào tạo.
Tổng giá trị tài sản cố định bao gồm nhà xưởng, lớp học, các công trình công
cộng và thiết bị:
Nguyên giá: 56,7 tỷ đồng
Giá trị còn lại: 33,7 tỷ đồng
(Nguồn: Trường Cao đẳng nghề Công nghệ Giấy và Cơ điện)
2.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ GIẤY VÀ CƠ ĐIỆN
2.2.1 Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên
2.2.1.1 Phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên
Từ nhận thức giáo viên là nhân vật trung tâm, là nhân tố quyết định đến chất
lượng đào tạo. Giáo viên có vai trò to lớn và có chức năng truyền đạt tri thức, giáo
dục nhân cách cho học sinh. Trong những năm qua nhà trường đã chi hàng trăm
triệu đồng để bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên. Đẩy mạnh các
Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Thị Thanh Huyền Khoa Kinh tế & Quản lý 50
hình thức sinh hoạt nghiệp vụ để góp ý, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy từ các tổ bộ
môn, các khoa. Tổ chức dự giảng để kiểm tra đánh giá, phân loại giáo viên.
Bảng 2.4: Thống kê đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy
Trình độ Độc tuổi Thâm niên
Bộ phận
Tổng
số Sau
ĐH
ĐH <=30
31÷
40
41 ÷
50
51÷
55
<5 5÷ 10
11 ÷
20
>20
Khoa Công nghệ 20 5 15 10 9 1 0 12 7 1 0
Khoa Điện 15 4 11 8 3 2 2 9 3 2 1
Khoa Cơ khí 12 2 10 6 4 2 0 7 3 2 0
Khoa Cơ bản 14 2 12 9 3 2 0 9 4 1 0
(Nguồn: Trường Cao đẳng nghề Công nghệ Giấy và Cơ điện)
Qua bảng tổng hợp trên ta nhận thấy trình độ của đội ngũ giáo viên về cơ bản
đạt chuẩn. Đội ngũ giáo viên trẻ chiếm hơn 54%. Lực lượng này có thuận lợi là khả
năng nghiên cứu, cập nhật thông tin nhanh, thích ứng nhanh, năng động, nắm bắt
được kiến thức, công nghệ mới, có trình độ tin học cơ bản. Tuy nhiên thâm niên
giảng dạy, kinh nghiệm và tay nghề còn hạn chế, tham gia dự giờ ít. Nhà trường lại
chưa duy trì chế độ thỉnh giảng đối với số giáo viên trẻ, 100% số giáo viên này chỉ
qua một vài tiết giảng là bắt đầu tham gia giảng dạy trực tiếp. Số giáo viên có thâm
niên, có kinh nghiệm giảng dạy lại phải dạy nhiều môn, nhiều tiết do đó có ít thời
gian để nghiên cứu, đi cập nhật kiến thức mới vào bài giảng điều đó ít nhiều làm
ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của nhà trường.
Nhà trường có 01 thầy giáo được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo
ưu tú, 04 thầy cô giáo đạt giáo viên dạy giỏi cấp toàn quốc. Trong năm qua nhà
trường đã cử 02 giáo viên hội thi giáo viên giỏi nghề cấp tỉnh. Kết quả cả 2 giáo
viên đều đạt giải (trong đó 01 giả nhất và 01 giải nhì). Nhà trường cũng đã đưa 03
thiết bị dạy nghề tự thiết kế của khoa Điện đi tham gia cuộc thi Chế tạo thiết bị dạy
Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Thị Thanh Huyền Khoa Kinh tế & Quản lý 51
nghề cấp Tỉnh. Kết quả các thiết bị đều đạt giải (trong đó 02 giải nhất và 01 giải
khuyến khích).
2.2.1.2. Phương pháp dạy học
Hiện tại, trường cao đẳng nghề Công nghệ Giấy và Cơ điện chủ yếu vẫn dạy
theo quy trình xong giai đoạn học lý thuyết sẽ chuyển sang học thực hành cơ bản tại
trường, sau đó sẽ được gửi đến các đơn vị sản xuất để tiến hành thực tập sản xuất.
Đối với dạy lý thuyết, do sức ép của nội dung và thời gian nên phương pháp được
giáo viên sử dụng chủ yếu trong quá trình giảng dạy là phương pháp dạy học truyền
thống: Thuyết trình, đàm thoại, phân tích, diễn dịch. Học trò nghe và ghi chép. Để
tăng tính chủ động của học sinh trong quá trình học tập các giáo viên sử dụng
phương pháp đàm thoại, pháp vấn học sinh, nhưng thời gian dành cho học sinh suy
nghĩ, trả lời hạn chế. Đối với lớp học thực hành, trung bình một lớp có 35 học sinh,
học sinh rất khó quan sát những thao tác làm mẫu của giáo viên. Số giáo viên được
hỏi đều nói rằng có sử dụng phương pháp dạy học mới nhưng không thường xuyên.
Sử dụng đa phương tiện trong giảng dạy là một phương pháp dạy học mới
với sự trợ giúp của máy tính, làm tăng tính trực quan và sự chủ động của học sinh
trong quá trình tiếp thu kiến thức. Tuy nhiên việc sử dụng đa phương tiện đối với
giáo viên là không thường xuyên, thậm chí có một số giáo viên chưa sử dụng đa
phương tiện trong dạy học. Các giáo viên hầu như chỉ sử dụng đa phương tiện trong
các dịp hội giảng, thi giáo viên dạy giỏi, kiểm tra chất lượng giảng dạy định kỳ đối
với giáo viên. Một số giáo viên lớn tuổi có tay nghề giỏi, có nhiều kinh nghiệm
song việc bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm còn chắp vá, chương trình bồi dưỡng
mang tính lý luận chung, một phần là do yếu tố tâm lý nên họ thường ngại đổi mới
phương pháp dạy học. Điều này làm cho bài giảng kém phong phú, sinh động, đôi
khi làm cho bài học trở nên nhàm chán.
2.2.1.3 Phân tích trình độ chuyên môn
Hiện tại tất cả giáo viên trong nhà trường đều có trình độ đại học và sau đại
học. Đội ngũ giáo viên được tuyển dụng từ nhiều trường đại học trên cả nước. Do
Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Thị Thanh Huyền Khoa Kinh tế & Quản lý 52
đặc thù tuyển và đặc thù ngành học mà chất lượng và trình độ chuyên môn, năng
lực sư phạm của đội ngũ giáo viên cũng khác nhau.
Trong những năm trở lại đây, mặc dù nhà trường liên tục tuyển chọn và cho
đi học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên trong và ngoài nước,
nhưng cho đến nay đội ngũ giáo viên tham gia giảng dạy chưa được đồng đều về
trình độ và cơ cấu. Những giáo viên có thâm niên và có nhiều kinh nghiệm giảng
dạy phần lớn lại trưởng thành và phát triển lên từ giáo viên dạy nghề của một
trường công nhân kỹ thuật, trình độ ban đầu là trung học chuyên nghiệp, sau đó tiếp
tục được đào tạo nâng lên cho đạt chuẩn dạy hệ cao đẳng. Do đó, việc thích ứng
nhanh với tốc độ và quy mô phát triển của nhà trường là một thách thức không nhỏ
đối với họ.
Lực lượng giáo viên trẻ chiếm trên 54% tổng số giáo viên, là đội ngũ đông
đảo và có khả năng thích ứng nhanh với công việc, chịu khó học hỏi để nâng cao
trình độ tuy nhiên kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều, lại làm việc trong môi trường
không có sự cạnh tranh nên chưa phát huy hết khả năng và kiến thức. Bên cạnh đó,
còn một số ít giáo viên ý thức tổ chức kỷ luật chưa cao, chưa thực sự tâm huyết yêu
nghề, đối với công việc còn chưa gương mẫu. Tất cả những vấn đề này đều ảnh
hưởng đến hiệu quả và chất lượng đào tạo của nhà trường
Mặt khác do thu nhập của đại bộ phận cán bộ, giáo viên còn gặp nhiều khó
khăn nên họ chưa thực sự yên tâm và dành tất cả tâm huyết chăm lo đến sự nghiệp
đào tạo. Một số chỉ coi mình là người làm công ăn lương nên thiếu tâm huyết với
nghề, ít quan tâm theo dõi đến hoạt động học và mức độ đạt được của học sinh –
sinih viên. Đặc biệt, trong mấy năm gần đây, một số giáo viên được nhà trường cử
đi học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong và ngoài nước. Sau khi học
xong, một số đồng chí giáo viên có trình độ thạc sỹ đã rời bỏ nhà trường ra làm việc
tại các doanh nghiệp để có thu nhập cao hơn. Đây là vấn đề chảy máu chất xám
đáng báo động. Điều này cũng gây ảnh hưởng đến tư tưởng cán bộ, giáo viên và
Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Thị Thanh Huyền Khoa Kinh tế & Quản lý 53
nhân viên trong nhà trường, đồng thời cũng ảnh hưởng đến kế hoạch tiến độ giảng
dạy và kế hoạch phát triển nhà trường.
Hoạt động nghiên cứu khoa học
Chất lượng đào tạo đã có những cải tiến về nội dung và phương pháp nhưng
chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển xã hội. Việc học tập và giảng dạy còn
thụ động từ phía giáo viên lẫn học sinh nên học sinh khi ra trường còn gặp khó khăn
trong xử lý các vấn đề thực tế.
Từ năm 2009 đến nay nhà trường đã thực hiện được tổng số là 09 đề tài
nghiên cứu khoa học, trong đó có 05 đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường và 04
đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
Tham gia nghiên cứu khoa học:
+ Năm 2009, đã thực hiện đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu chế tạo thiết bị khử
mực phục vụ cho công tác giảng dạy nghề Công nghệ sản xuất bột giấy và giấy”
được Hội đồng Khoa học Công nghệ Bộ Công Thương đánh giá xuất sắc.
+ Năm 2010, đã thực hiện đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu quá trình thuỷ phân
axit hexenuronic trong bột giấy và ứng dụng của nó trong quá trình tẩy trắng bột
giấy sunphat bằng phương pháp ECF” được Hội đồng Khoa học Công nghệ Bộ
Công Thương đánh giá xuất sắc.
+ Năm 2011, đã thực hiện đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu ứng dụng enzym
xylanaza để tẩy trắng bột sunphat gỗ cứng theo công nghệ ECF (Elemental Chlorine
Free)”.
+ Năm 2012, đã thực hiện đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu nâng cao độ bền bột
giấy phế liệu hòm bột làn sóng bằng phương pháp cơ học và phương pháp hoá học”
do Bộ Công Thương giao cho, đề tài đã được Hội đồng Khoa học Bộ Công Thương
nghiệm thu đánh giá xếp loại khá.
Tất cả những đề tài này đều có tính ứng dụng thực tế và được đánh giá cao,
góp phần tăng cường thêm trang thiết bị đào tạo cho nhà trường, đồng thời nâng cao
khả năng nghiên cứu khoa học cho đội ngũ cán bộ, giáo viên của nhà trường.
Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Thị Thanh Huyền Khoa Kinh tế & Quản lý 54
2.2.1.4. Phân tích công tác quản lý sử dụng và bồi dưỡng giáo viên
Việc thực hiện công tác quản lý sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là
rất quan trọng, nó góp phần nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường trong
giai đoạn tới. Với quan điểm đó chúng tôi đã tiến hành khảo sát vấn đề này trên cả 3
đối tượng là Ban giám hiệu (03 người), cán bộ quản lý phòng đào tạo (02 người),
lãnh đạo các khoa (07 người) và 54 giáo viên ở các khoa .
+ Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý được phản ánh trong bảng 2.5
Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Thị Thanh Huyền Khoa Kinh tế & Quản lý 55
Bảng 2.5: Đánh giá của Ban giám hiệu, phòng đào tạo, và cán bộ quản lý các
khoa về công tác quản lý sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
Thường
xuyên
Không
thường
xuyên
Không
thực
hiện
Tốt Trung bình Chưa tốt
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1. Khảo sát đánh giá
thực trạng đội ngũ
giáo viên
8 66,7 4 33,3 0 0 7 58,3 3 25 2 16,7
2. Phân công giảng
dạy phù hợp với
chuyên môn của GV
9 75 3 25 0 0 7 58,3 2 16,7 3 25
3. Phân công theo
nguyện vọng của cá
nhân
2 16,7 7 55,3 3 25 4 33,3 5 41,7 3 25
4. Lập kế hoạch bồi
dưỡng nâng cao đào
tạo lại đội ngũ GV
4 33,3 8 66,7 0 0 3 25 9 75 0 0
5. Thực hiện công tác
bồi dưỡng thường
xuyên
3 25 6 50 3 25 4 33,3 6 50 2 16,7
6. Bồi dưỡng GV theo
hình thức sinh hoạt
chuyên đề, hội thảo
2 16,7 4 33,3 6 50 2 16,7 4 33,3 6 50
7. Tạo điều kiện để
giáo viên đi học nâng
cao trình độ theo tiêu
chuẩn
10 83,3 2 16,7 0 0 9 75 3 25 0 0
8. Cho giáo viên đi
học theo nguyện vọng
cá nhân
2 16,7 8 66,6 2 16,7 5 41,6 6 58,4 0 0
Mức độ
Các hoạt
động
Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Thị Thanh Huyền Khoa Kinh tế & Quản lý 56
Từ những số liệu đánh giá trên chúng ta nhận thấy rằng: 60%÷80% ý kiến
đánh giá đã làm “thường xuyên” các công việc “Khảo sát, đánh giá thực trạng đội
ngũ giáo viên”, “Phân công giảng dạy phù hợp với chuyên môn của giáo viên”,
“Tạo điều kiện để giáo viên đi học nâng cao trình độ theo tiêu chuẩn”. Tuy nhiên,
các ý kiến đánh giá đã làm “thường xuyên” các công việc “Lập quy hoạch bồi
dưỡng, đào tạo nâng cao, đào tạo lại” là 33,3%, “Thực hiện công tác bồi dưỡng
thường xuyên” là 25%, “Bồi dưỡng giáo viên qua hình thức sinh hoạt chuyên đề,
hội thảo” là 16,7% trong đó “không thực hiện” là 50%, các tiêu chí này chỉ đạt ở
mức thấp chứng tỏ ban giám hiệu, phòng đào tạo chưa thực sự coi trọng những nội
dung này, hoặc hiệu quả thực hiện thấp hơn yêu cầu. Các ý kiến đánh giá ở mức độ
“thường xuyên” các việc: “Phân công giáo viên theo nguyện vọng cá nhân” là
16,7%, “Cho giáo viên đi học theo nguyện vọng cá nhân” là 16,7%. Số còn lại đều
được đánh giá ở mức “Không thường xuyên”. Riêng “Cho giáo viên đi học theo
nguyện vọng cá nhân” có 16,7% đánh giá là “không thực hiện”.
Kết quả thực hiện: Có 58,3% ý kiến đánh giá cho là đã thực hiện tốt việc
quản lý, sử dụng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên như “Khảo sát, đánh giá thực trạng
đỗi ngũ giáo viên”, “Tạo điều kiện để giáo viên đi học nâng cao trình độ theo tiêu
chuẩn”, còn lại đều đánh giá thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng đội ngũ dưới 40%.
Cá biệt, có 50% đánh giá là chưa tốt nội dung “Bồi dưỡng giáo viên qua hình thức
sinh hoạt chuyên đề, hội thảo”. Có 33,3% ý kiến nhận định đã làm tốt việc: “Phân
công theo nguyện vọng cá nhân”, 41,6% “Cho giáo viên đi học theo nguyện vọng
cá nhân”. Như vậy việc cho giáo viên đi học và phân công theo nguyện vọng cá
nhân được thực hiện chưa cao và chưa được coi trọng, chứng tỏ nhà trường chỉ quan
tâm đến hiệu quả công việc bằng áp đặt sự phân công, áp đặt đi học theo nhu cầu
cần có.
Luận văn Cao học QTKD Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Nguyễn Thị Thanh Huyền Khoa Kinh tế & Quản lý 57
Bảng 2.6: Đánh giá của giáo viên về công tác quản lý sử dụng và bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
Thường
xuyên
Không
thường
xuyên
Không
thực
hiện
Tốt Trung bình Chưa tốt
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1. Khảo sát đánh giá
thực trạng đội ngũ
giáo viên
13 21,3 38 62,3 10 16,4 8 13,1 42 68,9 11 18
2. Phân công giảng
dạy phù hợp với
chuyên môn của GV
34 55,7 23 37,7 4 6,6 21 34,4 36 59 4 6,6
3. Phân công theo
nguyện vọng của cá
nhân
10 16,4 32 52,5 19 31,1 10 16,4 37 60,7 14 22,9
4. Lập kế hoạch bồi
dưỡng nâng cao đào
tạo lại đội ngũ GV
21 34,4 27 44 13 21,3 15 24,6 33 54,1 13 21,3
5. Thực hiện công tác
bồi dưỡng thường
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000272608_0578_1951969.pdf