LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN. ii
MỤC LỤC. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT . viii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ. ix
LỜI MỞ ĐẦU.1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG
VỐN CỦA HỆ THỐNG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.3
1.1 Tổng quan về nguồn vốn của Ngân hàng thương mại .3
1.1.1 Định nghĩa ngân hàng thương mại.3
1.1.2 Chức năng của NHTM.3
1.1.3. Vai trò của NHTM .5
1.1.4. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế .8
1.1.4.1. Nhận tiền gửi.8
1.1.4.2. Hoạt động tài trợ của ngân hàng .8
1.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại .11
1.2.1. Cơ cấu và nguồn hình thành nên nguồn vốn của NHTM .12
1.2.1.1. Vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng .12
1.2.1.2. Nguồn huy động.13
1.2.2. Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động đối với hệ thống NHTM .22
1.2.3. Nguyên tắc và mục tiêu trong công tác huy động vốn của NHTM .24
1.2.3.1. Nguyên tắc huy động vốn .24
1.2.3.2. Mục tiêu trong công tác huy động vốn .24
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của Ngân hàng thương
mại.27
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài Ngân hàng .27
1.3.1.1. Chu kỳ phát trỉển kinh tế.27
115 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 569 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các giải pháp nhằm góp phần tăng trưởng nguồn vốn huy động từ dân cư tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gian thanh toán, ngoài ra
Ngân hàng còn đưa ra các hình thức huy động vốn thông qua các hình thức hấp
dẫn như tiền gửi tiết kiệm ở một nơi có thể rút ở nhiều nơi, thực hiện thanh toán
qua thẻ tín dụng, thẻ tiền gửi...
Để thực hiện tốt vấn đề này, ngành Ngân hàng phải tiếp tục trang bị những
công nghệ hiện đại, nhất là khâu thanh toán. Mặt khác Ngân hàng cần nghiên cứu
33
để đưa ra các hình thức huy động vốn phù hợp. Từ đó tạo cho khâu thanh toán
luân chuyển vốn nhanh và thuận tiện cho công tác kiểm soát.
1.3.2.5. Hoạt động Marketing Ngân hàng
Đây là vấn đề hết sức quan trọng nhằm giúp cho Ngân hàng nắm bắt được
yêu cầu, nguyện vọng của khách hàng. Từ đó Ngân hàng đưa ra được các hình
thức huy động vốn, chính sách lãi suất, chính sách tín dụng... cho phù hợp. Đồng
thời các NHTM phải tiến hành thu thập thông tin đầy đủ, kịp thời để nắm bắt được
nhu cầu của thị trường từ đó để có các biện pháp hơn đối thủ cạnh tranh nhằm
giành ưu thế về mình.
1.3.2.6. Mức độ thâm niên và uy tín của Ngân hàng
Trên cơ sở thực tế sẵn có, mỗi Ngân hàng đã, đang và sẽ tạo được hình ảnh
riêng của mình trong lòng thị trường. Một Ngân hàng lớn, có uy tín sẽ có lợi thế hơn
trong các hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Sự tin
tưởng của khách hàng sẽ giúp cho Ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy
động và tiết kiệm chi phí huy động từ đó giúp Ngân hàng chủ động hơn trong kinh
doanh. Một Ngân hàng có một bề dày lịch sử với danh tiếng, cơ sở vật chất, trình độ
nhân viên sẽ tạo ra hình ảnh tốt về Ngân hàng, gây được sự chú ý của khách hàng từ
đó lôi kéo được khách hàng đến quan hệ giao dịch với mình.
Kết luận Chương 1
Chương 1 đã hệ thống hoá các vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động huy
động vốn dân cư của NHTM. Từ đó thấy được vị trí, tầm quan trọng của nguồn
vốn huy động, ý nghĩa của nghiệp vụ huy động vốn đối với các chủ thể tham gia
và đặc biệt là vai trò đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để thấy rằng
việc phát triển huy động vốn dân cư là một yêu cầu tất yếu đối với mỗi ngân hàng.
Đồng thời, nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng tới việc huy động vốn dân cư
của NHTM để làm tiền đề cho việc đưa ra những giải pháp để phát triển huy động
vốn dân cư tại BIDV Nam Định.
34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TỪ
DÂN CƯ TẠI BIDV NAM ĐỊNH
2.1.Giới thiệu chung về ngân hàng BIDV Việt Nam & BIDV Nam Định
2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng BIDV Việt Nam
Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for Investment
and Development of Vietnam
Tên gọi tắt: BIDV
Địa chỉ: Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 04.2220.5544
Fax: 04. 2220.0399
Email: Info@bidv.com.vn
- Thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam
- Từ 1981 đến 1989: Mang tên Ngân hàng Ðầu tư và Xây dựng Việt Nam
- Từ 1990 đến 27/04/2012: Mang tên Ngân hàng Ðầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV)
- Từ 27/04/2012 đến nay: Chính thức trở thành Ngân hàng TMCP Ðầu tư
và Phát triển Việt Nam (BIDV)
a. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
- Ngân hàng: là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích.
- Bảo hiểm: cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm phi nhân thọ được thiết kế
phù hợp trong tổng thể các sản phẩm trọn gói của BIDV tới khách hàng.
- Chứng khoán: cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tư và tư vấn
đầu tư cùng khả năng phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận lệnh trên
toàn quốc.
- Đầu tư tài chính: góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án,
trong đó nổi bật là vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất nước
35
như: Công ty Cổ phần cho thuê Hàng không (VALC) Công ty phát triển đường
cao tốc (BEDC), Đầu tư sân bay Quốc tế Long Thành
b. Mạng lưới
- Mạng lưới ngân hàng: Cùng với NH Nông nghiệp, BIDV là một trong 2
ngân hàng đã phủ sóng mạng lưới trên cả 63 tỉnh/thành phố của cả nước, là ngân
hàng đứng thứ 3/42 NHTM về số lượng mạng lưới, với 629 điểm mạng lưới (114
chi nhánh/sở giao dịch, 373 phòng giao dịch và 142 quỹ tiết kiệm), 1.295 ATM và
5.768 POS.
- Mạng lưới phi ngân hàng: Gồm các Công ty Chứng khoán Đầu tư (BSC),
Công ty Cho thuê tài chính, Công ty Bảo hiểm Đầu tư (BIC) trong cả nước
- Hiện diện thương mại tại nước ngoài: Lào, Campuchia, Myanmar, Nga, Séc...
- Các liên doanh với nước ngoài: Ngân hàng Liên doanh VID-Public (đối
tác Malaysia), Ngân hàng Liên doanh Lào -Việt (với đối tác Lào) Ngân hàng Liên
doanh Việt Nga - VRB (với đối tác Nga), Công ty Liên doanh Tháp BIDV (đối tác
Singapore), Liên doanh quản lý đầu tư BIDV - Việt Nam Partners (đối tác Mỹ)
2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng BIDV chi nhánh Nam Định
2.1.2.1. Khái quát chung
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Nam Định (BIDV-CN.Nam Định)
cùng với các ngân hàng BIDV miền bắc khác cũng được thành lập ngày
26/04/1957
Trụ sở giao dịch chính tại số 92C đường Hùng Vương - phường Vị Xuyên
– Thành phố Nam Định - Tỉnh Nam Định.
Tổng số cán bộ công nhân viên toàn BIDV-Nam Định BIDV Nam Định
tính đến 31/12/2012 là 143 người, trong đó trình độ cán bộ tốt nghiệp Đại học và
tương đương Đại học chiếm tỷ lệ 80%, cán bộ tuổi đời dưới 35 chiếm 70% cán bộ
công nhân viên.
BIDV-Nam Định đã trải qua nhiều lần tách nhập và chuyển giao:
Năm 1965 Nam Định hợp nhất với Hà Nam thành BIDV-Nam Định Nam Hà.
36
Năm 1976 Nam Hà hợp nhất với Ninh Bình thành BIDV-Nam Định Hà
Nam Ninh.
Năm 1992 chia tách Hà Nam Ninh thành BIDV-Nam Định Nam Hà và
Ninh Bình.
Năm 1995 chuyển giao nghiệp vụ cấp phát vốn ngân sách và tín dụng ưu
đãi về Bộ Tài chính ( Cục đầu tư phát triển).
Năm 1997 chia tách Nam Hà thành BIDV-Nam Định Nam Định và Hà Nam.
BIDV Nam Định luôn thực hiện phương châm: an toàn trong kinh doanh,
đáp ứng nhu cầu cao nhất của khách hàng về những sản phẩm dịch vụ của Ngân
hàng với chất lượng tốt nhất, chi phí thấp nhất, hoạt động theo đúng chỉ đạo của
BIDV Việt Nam.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ đầu tư phát triển kinh tế - xã hội địa phương,
trong quá trình hình thành và phát triển, BIDV Nam Định đặc biệt chú trọng công
tác huy động vốn và cho vay phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, ngân
hàng còn tích cực tham gia các chương trình, đề án, nhất là các chương trình đề án
trọng tâm của tỉnh như: chương trình phát triển nông - lâm nghiệp và xây dựng
nông thôn mới; chương trình phát triển kinh tế biển; chương trình phát triển công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Với cố gắng và nỗ lực vươn lên không ngừng trong những năm qua, sự
đóng góp của BIDV Nam Định đã được ghi nhận và trao tặng nhiều bằng khen
của ngành Ngân hàng và của UBND tỉnh Nam Định, đóng góp không nhỏ vào
danh hiệu "Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới" của BIDV Việt Nam.
a. Chức năng và nhiệm vụ:
Khi mới ra đời, Ngân hàng có nhiệm vụ: Quản lý và cấp phát vốn Ngân
sách nhà nước cấp vào công tác kiến thiết cơ bản và số vốn tự có dùng vào công
tác kiến thiết cơ bản; theo dõi thực hiện sử dụng vốn và hoạt động tài vụ tính giá
thành công trình.
Đến nay Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Nam Định có nhiệm vụ:
37
Huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ các thành phần kinh tế, các TCTD, tổ
chức phi chính phủ, dân cư, doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài bằng Việt Nam
đồng và ngoại tệ để tiến hành cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với mọi tổ chức,
mọi thành phần kinh tế và dân cư.
Thực hiện các dịch vụ Ngân hàng và phi Ngân hàng.
Làm đại lý, Ngân hàng phục vụ cho đầu tư phát triển từ các nguồn của Chính
phủ, các tổ chức kinh tế tài chính, tiền tệ, các tổ chức xã hội trong và ngoài nước.
b. Lĩnh vực hoạt động cơ bản:
À Huy động vốn:
Nhận tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kì hạn, không kì hạn của tất cả các tổ
chức, dân cư trong tỉnh bằng VND và ngoại tệ.
Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, kì phiếu ngân hàng và thực hiện các
hình thức huy động khác theo qui định của Ngân hàng TMCP ĐT&PT VN.
ÀNghiệp vụ cho vay:
Cho vay ngắn, trung – dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế để phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ và tiêu dùng.
Cho vay chiết khấu kỳ phiếu, thẻ tiết kiệm và các giấy tờ có giá trị khác
theo qui định của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam
ÀThực hiện nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền cho tất cả khách hàng trong
và ngoài nước.
ÀThực hiện các nghiệp vụ về tư vấn, đại lý và các nghiệp vụ uỷ thác do
Nhà nước và Ngân hàng nhà nước giao.
38
Sơ đồ bộ máy tổ chức:
Giám Đốc
Phòng
QHKH
cá nhân
Phó Giám Đốc
(phụ trách khối
quan hệ KH)
Phó Giám Đốc
(phụ trách khối các
đơn vị trực thuộc)
Phó Giám Đốc
(phụ trách khối tác
nghiệp)
90
Khối QLRR
-Phòng QLRR
Khối QLNB
- Phòng TCHC
- Phòng KHTH + ĐT
- Phòng TCKT
Phòng
QHKH 1
Phòng
QHKH 2
Các
phòng
giao
dịch
Các
quỹ
tiết
kiệm
Phòng
GDKH 1
Phòng
GDKH
2
Phòng
QTTD
Phòng
TTQT
Phòng
QL&D
VKQ
39
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Nam Định
Từ khi thành lập đến nay, hoạt động kinh doanh của BIDV Nam Định luôn
bám sát định hướng của toàn ngành ngân hàng, phương thức, mục tiêu của BIDV,
triển khai các giải pháp thích hợp với sự biến đổi của thị trường tiền tệ cũng như
sự phát triển của nền kinh tế và đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu kinh doanh
trong từng giai đoạn cụ thể. Vì thế, BIDV Nam Định đã tạo được vị thế và uy tín
trên địa bàn, kinh doanh hiệu quả. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Nam
Định trong những năm gần đây qua các mặt hoạt động như sau:
2.1.3.1. Huy động vốn
Công tác nguồn vốn được coi là nhiệm vụ trọng tâm, được ưu tiên hàng
đầu để đẩy mạnh, tăng trưởng nguồn vốn huy động góp phần thực hiện tốt chính
sách tiền tệ được giao, đáp ứng nguồn vốn cho các dự án, công trình trọng điểm
của tỉnh và vốn cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. BIDV-Nam Định
đã đẩy mạnh triển khai các chương trình huy động vốn như tiết kiệm dự thưởng,
tiết kiệm tặng quà, chứng chỉ tiền gửi đa dạng về kỳ hạn với các mức lãi suất linh
hoạt theo sát diễn biến thị trường, tuân thủ đúng quy định của NHNN và BIDV
Trung ương đồng thời đảm bảo được lợi ích hài hoà giữa ngân hàng và khách
hàng, làm tốt chính sách khách hàng.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2010-2012 tại BIDV Nam Định
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm
Chỉ tiêu Số dư % Số dư % Số dư %
Nguồn vốn huy động 2.469 2.490 2.474
Theo kỳ hạn
- Ngắn hạn 2.049 83% 1.992 80% 2.127 86%
- Trung và dài hạn 420 17% 498 20% 347 14%
Theo nhóm khách hàng
- ĐCTC 420 17% 450 18% 491 20%
- TCKT 666 27% 622 25% 593 24%
- Cá nhân 1.383 56% 1.418 57% 1.390 56%
Theo loại tiền
- Nội tệ 2.000 81% 2.116 85% 2.142 86%
- Ngoại tệ 469 19% 374 15% 332 14%
Nguồn: Ngân hàng BIDV – Nam Định
40
Biểu 2.1: Kết quả huy động vốn năm 2010-2012
Nguồn: Ngân hàng BIDV – Nam Định
Nhìn chung hoạt động huy động vốn của BIDV-Nam Định đều tăng trưởng
qua các năm, và đa số đều đạt kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, năm 2012 tổng vốn huy
động có sự sụt giảm nhẹ do trên địa bàn tỉnh đã xuất hiện thêm ngân hàng
Vietcombank là một đối thủ cạnh tranh lớn với những hình thức khuyến mãi nhân
dịp khai trương đa dạng nên đã thu hút một phần khách hàng của BIDV. Nguồn
vốn bằng ngoại tệ giảm dần qua các năm cả về số tuyệt đối và số tương đối, trong
khi đó nguồn vốn bằng VND qua các năm vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng
nguồn vốn huy động. Xác định nguồn vốn huy động từ các đơn vị, tổ chức kinh tế
có chi phí thấp hơn so với từ dân cư, góp phần giảm lãi suất đầu vào, nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Trong thời gian qua, BIDV Nam Định đã đẩy mạnh việc tiếp
cận và thực hiện chính sách lãi suất mềm dẻo theo cơ chế thoả thuận đối với các
tổ chức. Do vậy, đã thu hút được các đơn vị, tổ chức kinh tế là các ĐCTC có tiềm
năng về nguồn tiền gửi như: Bảo hiểm tiền gửi, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đầu
tư gửi vốn. Từ đó góp phần ổn định thị phần huy động của BIDV Nam Định trên
địa bàn.
41
Biểu 2.2: Thị phần huy động vốn năm 2012
Nguồn: Ngân hàng nhà nước tỉnh Nam Định
Qua số liệu thống kê cho thấy thị phần huy động vốn của BIDV-Nam Định
chiếm 14% tổng vốn huy động của cả Tỉnh, con số này là khá cao, có thể thấy một
phần là do ngân hàng hoạt động lâu năm trên thị trường, có được một lượng khách
hàng trung thành nhất định.
Tuy nhiên dịch vụ huy động vốn của ngân hàng còn tồn tại một số hạn chế sau:
- Hình thức huy động vốn theo khách hàng còn một số bất cập như: mới chỉ chú
trọng tới đối tượng khách hàng là các tổ chức kinh tế, mà một lượng lớn dân cư là
người lao động còn chưa được quan tâm, chưa có chương trình khuyến khích người lao
động khi gửi tiết kiệm như: tăng mức lãi suất dành cho tiết kiệm cá nhân,
- Hình thức huy động vốn theo sản phẩm chưa linh hoạt đối với các giấy tờ
có giá, vẫn chỉ tập trung vào sản phẩm tiết kiệm, với giấy tờ có giá của các tổ
chức tín dụng khác không phải của ngân hàng BIDV thì các thủ tục còn phức tạp,
mức lãi suất thấp.
- Đa phần các điểm giao dịch đều tập trung ở khu vực thành thị, chưa mở
rộng mạng lưới vươn xa đến các tầng lớp dân cư ở địa bàn huyện, điều này đã làm
mất đi thị phần huy động vốn từ nông thôn của BIDV-Nam Định.
2.1.3.2. Tín dụng
Đối với các NHTM ở Việt Nam, nghiệp vụ tín dụng vẫn là một nghiệp vụ
mang lại nguồn thu chủ yếu. Đối với BIDV nói chung và BIDV Nam Định nói
42
riêng cũng không nằm ngoài điểm chung đó. BIDV Nam Định xác định tăng
trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Do vậy, BIDV Nam
Định luôn bám sát các chủ trương, định hướng của BIDV trong mở rộng phát
triển, tuân thủ pháp luật, chấp hành nghiêm chỉnh cơ chế, quy trình, quy định thể
lệ chế độ của ngành. Tốc độ tăng trưởng và chất lượng hoạt động tín dụng của
BIDV Nam Định có bước phát triển tốt. Quy mô cho vay đối với nền kinh tế được
mở rộng nhưng chất lượng tín dụng vẫn được kiểm soát chặt chẽ.
Biểu 2.3: Tăng trưởng tín dụng các năm 2010-2012
Nguồn: Báo cáo tổng kết BIDV – Nam Định
BIDV Nam Định thực hiện tăng trưởng tín dụng gắn liền với kiềm soát và
nâng cao chất lượng tín dụng, tích cựu chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng
mở rộng cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tập trung tài trợ
vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ kinh doanh cá thể nâng dần tỷ
trọng cho vay ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh, cho vay bán lẻ, cho vay có
tài sản bảo đảm và giảm dần dư nợ cho vay trung dài hạn. Do vậy, dư nợ ngoài
quốc doanh và dư nợ ngắn hạn đều tăng, trong khi đó dư nợ quốc doanh và dư nợ
trung dài hạn giảm dần trong 3 năm qua.
43
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm
Chỉ tiêu Số dư % Số dư % Số dư %
Cơ cấu tín dụng 2.236 2.263 2.222
Theo kỳ hạn
- Ngắn hạn 1.006 45% 1.062 47% 1.118 51%
- Trung, dài hạn 1.230 55% 1.201 53% 1.104 49%
Theo nhóm KH
- Doanh nghiệp 1.967 88% 1.901 84% 1.822 82%
- Cá nhân 269 12% 362 16% 400 18%
Theo loại tiền
- Nội tệ 1.833 82% 1.946 86% 1.902 85%
- Ngoại tệ 403 18% 317 14% 320 15%
Nguồn: Báo cáo tổng kết BIDV – Nam Định
BIDV Nam Định luôn có sự quan tâm đến chất lượng tín dụng, từng bước
lành mạnh hoá công tác tín dụng nhằm phát triển an toàn, hiệu quả. Trình tự, thủ
tục, thẩm quyền cấp tín dụng được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ tuân thủ luật
pháp, đảm bảo theo đúng quy chế, quy trình của ngành. Từ đó, chất lượng tín
dụng được kiểm soát chặt chẽ. Tỷ lệ nợ xấu các năm của BIDV Nam Định luôn
đảm bảo dưới mức tối đa theo kế hoạch giao của BIDV và thấp hơn so với mức
bình quân chung của địa bàn và toàn hệ thống BIDV.
Bảng 2.3: Chất lượng tín dụng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Tỷ lệ nợ xấu 3.36% 3,35% 0,1%
Tỷ lệ nợ quá hạn 1,33% 0,11% 0,16%
Tỷ lệ nợ nhóm 2 28,2% 17,2% 16,1%
Nguồn: Báo cáo tổng kết BIDV – Nam Định
Thị phần tín dụng của BIDV Nam Định trên địa bàn những năm qua
thường giữ ở mức khoảng 12% đến 13%. Trong giai đoạn từ 2010 đến nay, tổng
dư nợ cho vay của BIDV Nam Định luôn đứng vị trí thứ 3 sau Agribank,
Vietinbank.
44
Biểu 2.4: Thị phần tín dụng năm 2012
Nguồn: Ngân hàng nhà nước tỉnh Nam Định
2.1.3.3 Dịch vụ thanh toán
BIDV-Nam Định cung cấp các dịch vụ thanh toán trong nước và thanh
toán quốc tế. Cụ thể như sau:
2.1.3.3.1 Thanh toán trong nước
Năm 2010 thu phí dịch vụ thanh toán trong nước của BIDV-Nam Định đạt
3,45 tỷ đồng, chiếm 41,9% tổng thu dịch vụ ròng. Năm 2011 phí 7,36 tỷ đồng, đạt
tốc độ tăng trưởng 113,4% so với năm 2010. Năm 2012 thu phí 10,03 tỷ đồng,
tăng trưởng 36,2% so với năm 2011, chiếm 43% tổng thu phí dịch vụ ròng.
Đây là sản phẩm phổ biến và truyền thống không chỉ của riêng hệ thống
BIDV mà còn của nhiều ngân hàng khác. Sản phẩm này đáp ứng nhu cầu chuyển
tiền của khách hàng từ nơi này đến nơi khác, từ tài khoản này sang tài khoản khác
nhằm phục vụ cho mục đích kinh doanh, mục đích tiêu dùng của cá nhân,
Do tính truyền thống nên BIDV-Nam Định đã đầu tư, mở rộng mạng lưới
thanh toán không chỉ với các chi nhánh trong hệ thống BIDV mà còn với cả các
ngân hàng khác, thực hiện các hình thức thanh toán điện tử như: thanh toán liên
ngân hàng, thanh toán song phương
Với việc ứng dụng công nghệ hiện đại, chất lượng dịch vụ thanh toán của
BIDV Nam Định đã được cải thiện rõ rệt, bảo đảm nhanh chóng, chính xác, độ an
toàn cao, nguồn thu phí từ dịch vụ này cũng vì vậy mà tăng lên rõ rệt, đóng góp
45
một phần không nhỏ vào tổng thu nhập của ngân hàng và chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng thu phí dịch vụ ròng.
2.1.3.3.2 Thanh toán quốc tế
Năm 2010 do khủng hoảng kinh tế thế giới nên hoạt động xuất nhập khẩu
cũng có sự sụt giảm nhẹ, doanh số xuất nhập khẩu đạt 65,91 triệu USD, thu phí
2.540 triệu đồng. Đến năm 2011, kinh tế dần phục hồi trở lại nên doanh số thanh
toán xuất nhập khẩu cũng tăng trưởng, đạt 96,7 triệu USD, thu phí 5.036 triệu
đồng, chiếm 24% tổng thu dịch vụ ròng của ngân hàng. Năm 2012, doanh số
thanh toán xuất nhập khẩu của BIDV-Nam Định đạt 66,7 triệu USD, thu phí thanh
toán quốc tế là 5.109 triệu đồng, chiếm 21,9% tổng thu dịch vụ ròng
Để phát triển dịch vụ này, trong toàn hệ thống BIDV nói chung đều có một
phòng “Thanh toán quốc tế” riêng thuộc khối tác nghiệp, điều đó cho thấy tầm
quan trọng của hoạt động này trong ngân hàng.
Trong giai đoạn 2010-2012 hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV-Nam
Định đã đạt được những thành tựu nhất định: Trong thanh toán xuất nhập khẩu
chủ yếu là hình thức mở L/C, với mức phí hợp lý thu từ khách hàng là 0,02%/1
tháng tính trên giá trị L/C.
Để đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu của doanh nghiệp, cân đối giữa thu chi,
cũng như cân đối trong cơ cấu ngoại tệ để đòi hỏi ngân hàng phải có một chính
sách hoạch định đúng đắn.
2.1.3.4 Những dịch vụ khác
2.1.3.4.1 Dịch vụ thẻ
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động dịch vụ thẻ ATM giai đoạn 2010-2012 tại BIDV
Nam Định
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số lượng thẻ đã phát hành 14.500 20.743 24.190
Số lượng POS 5 10 15
Số lượng ATM 4 8 11
Thu phí thẻ (triệu đồng) 426 478 536
(Nguồn: Ngân hàng BIDV – Nam Định)
46
Với điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, công nghệ hiện đại, đời sống
người dân được cải thiện thì nhu cầu sử dụng các loại thẻ điện tử cũng tăng cao.
Hiện nay ngân hàng đã gia tăng thêm các cây ATM, POS để khách hàng thuận
tiện hơn trong các giao dịch thẻ mọi lúc, mọi nơi. Trong năm 2011, BIDV tiếp tục
nghiên cứu phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng cho chủ thẻ ghi nợ nội địa với
việc chính thức triển khai thanh toán thẻ nạp tiền điện thoại cho thuê bao trả trước
(BIDV-VnTopup). Hiện tại BIDV Nam Định cung cấp cho khách hàng các loại
thẻ ATM là: Etrans , Hamorny, Moving, thẻ liên kết sinh viên
Về thẻ tín dụng thì hiện tại BIDV đã kết nối thành công với tổ chức thẻ
Visa cho phép chấp nhận thẻ Visa tại hệ thống ATM của BIDV, kết nối các giao
dịch trên ATM qua hệ thống chuyển mạch thẻ banknetvn giữa các ngân hàng, tăng
khả năng sử dụng thẻ cho khách hàng tại hệ thống ATM của các ngân hàng khác.
Nền tảng khách hàng của BIDV trong dịch vụ thẻ chủ yếu mở tài khoản chi
trả lương cho các doanh nghiệp, các đơn vị hành chính Nhà nước chứ chưa hướng
tới đối tượng khách hàng muốn sử dụng thẻ vì mục đích cá nhân, vì tiện ích thanh
toán của dịch vụ thẻ.
2.1.3.4.2 Dịch vụ chi trả lương
Hoạt động này cũng góp phần giúp cho BIDV Nam Định mở rộng được
đối tượng khách hàng, qua đó cung cấp thêm các sản phẩm dịch vụ mới để tăng
các khoản thu nhập từ phí.
Hiện nay, BIDV Nam Định đã thực hiện việc chi trả lương cho khoảng
20.000 CBCNV, hoạt động này đã giúp tháo gỡ được khó khăn của cả doanh
nghiệp cũng như BIDV-Nam Định, đồng thời góp phần làm tăng số lượng tài
khoản cá nhân mở tại Ngân hàng, tăng thị phần hoạt động trên địa bàn.
Tuy nhiên tâm lý người dân Việt Nam nói chung và trên địa bàn tỉnh Nam
Định nói riêng vẫn chưa thoát ra được thói quen sử dụng tiền mặt và các doanh
nghiệp vẫn chưa muốn công khai về thu nhập thực của nhân viên trong doanh
nghiệp mình, điều đó đã gây khó khăn trong quá trình triển khai dịch vụ thanh
toán lương tự động.
47
2.1.3.4.3 Dịch vụ bảo lãnh
Các hình thức bảo lãnh thông thường mà BIDV Nam Định cung cấp cho
khách hàng là: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh vay vốn,
2.1.3.4.4 Dịch vụ kiều hối và Western Union
BIDV Nam Định là ngân hàng đầu tiên trong Tỉnh phối hợp với Quỹ tín
dụng nhân dân mở đại lý chi trả kiều hối, như dịch vụ chuyển tiền nhanh Western
Union (WU) được triển khai từ năm 2008.
2.1.3.4.5 Nhóm dịch vụ ngân hàng điện tử
BIDV Nam Định đã triển khai nhiều dịch vụ ứng dụng công nghệ hiện đại
như: BSMS, BIDV-Smart@ccount, BIDV-VnTopup, Home banking,
- BSMS là dịch vụ nhắn tin số dư tài khoản đến điện thoại di động, tính đến
năm 2012 thì thu ròng từ dịch vụ này đã đạt 327 trđ, chiếm 1,4% trong tổng thu
dịch vụ ròng của BIDV-Nam Định.
- BIDV-Smart@ccount: là gói dịch vụ mới về tiền gửi của BIDV, chủ yếu
dành cho đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp có quy mô lớn, có nhiều đơn
vị thành viên hạch toán phụ thuộc, kinh doanh đa mặt hàng, có hệ thống phân phối
rộng. Gói dịch vụ cung cấp tài khoản tiền gửi cho khách hàng với ba tiện ích: dịch
vụ thu hộ, quản lý vốn tự động và lãi suất phân tầng theo số dư.
Cơ sở hạ tầng đầu tư chậm và thiếu đồng bộ, chất lượng dịch vụ viễn thông
còn thấp, an ninh mạng kém đã ảnh hưởng đến việc triển khai công nghệ ngân
hàng hiện đại như Home banking, internet banking,của BIDV-Nam Định.
Ngoài ra BIDV-Nam Định chưa đẩy mạnh công tác quảng bá tuyên truyền về các
dịch vụ tiện ích đi kèm sản phẩm, chưa thiết lập được các kênh thu thập và xử lý
thông tin, chưa sử dụng phần mềm Quản lý quan hệ khách hàng (CRM), chưa có
trung tâm tư vấn điện thoại (Call center) dẫn tới việc nghiên cứu thị phần, xác
định nhu cầu, giải đáp thắc mắc của khách hàng chưa được tốt.
48
2.2.Thực trạng huy động vốn từ dân cư tại BIDV Nam Định
2.2.1. Điều tra phân tích đặc tính khách hàng dân cư
2.2.1.1. Phương pháp điều tra
Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp quan sát, phỏng
vấn khách hàng dân cư. Ý kiến của khách hàng về các sản phẩm huy động vốn
được thu thập thông qua các hoạt động điều tra trực tiếp từ xã hội, cụ thể đây là
khách hàng dân cư bất kỳ có thể đang sử dụng tiền gửi tại BIDV Nam Định hoặc
không. Phiếu điều tra chính thức được xây dựng qua tham khảo ý kiến của các
chuyên gia trong ngành, lập phiếu điều tra khảo sát và gửi phiếu điều tra khảo sát
tới khách hàng, tiếp theo đó tập hợp ý kiến của từng khách hàng, sau đó tổng hợp
kết quả và tính mức độ (%) và nhận xét, đánh giá để có cái nhìn rõ nét về khách
hàng dân cư và các đặc tính của họ đồng thời nhận dạng khách hàng của BIDV
Nam Định. Mẫu phiếu điều tra được trình bày tại Phụ lục 1.
2.2.1.2. Chọn mẫu điều tra
Việc điều tra được tiến hành với lựa chọn ngẫu nhiên với những khách hàng đang
quan hệ và sử dụng sản phẩm dịch vụ tiền gửi tại các điểm giao dịch của BIDV Nam
Định và những khách hàng bất kỳ bằng phương pháp chặn phỏng vấn.
2.2.1.4. Kết quả điều tra
Tổng số phiếu được sử dụng trong điều tra là 320 phiếu. Sau khi thực hiện
việc điều tra, tổng số phiếu đáp ứng đủ các yếu tố là 314 phiếu. Trong đó:khách
hàng của BIDV Nam Định là 133 phiếu, khách hàng bất kỳ là 181 phiếu. Kết quả
điều tra chi tiết tại Phụ lục 2.
Qua kết quả điều tra có thể rút ra một số phân tích như sau:
- Khách hàng là nữ giới gửi tiết kiệm nhiều hơn nam giới dù là ở mức thu
nhập, nghề nghiệp hay địa phương nào. Điều này có thể lý giải do nam giới ưa
đầu tư mạo hiểm để tìm kiếm cơ hội sinh lời cho đồng vốn cao hơn nên ít lựa
chọn hình thức tiết kiệm.
- Có 13 người dưới 25 tuổi và có thu nhập dưới 4 triệu đồng/1 tháng nhưng
có 6 người không lựa chọn hình t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000273528_7716_1951411.pdf