MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan.i
Lời cảm ơn .ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế . iii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu .iv
Danh mục các hình, sơ đồ, bản đồ, đồ thị .v
Danh mục các bảng .vi
Mục lục.vii
MỞ ĐẦU.1
1. Tính cấp thiết của đề tài .1
2. Mục tiêu nghiên cứu.2
3. Câu hỏi nghiên cứu .2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.2
5. Kết cấu đề tài.3
6. Những đóng góp của luận văn .3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .5
1.1 Tình hình nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu lao động trên thế giới.5
1.2 Tình hình nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu lao động tại Việt Nam.6
1.3 Một số đánh giá.8
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁC GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU .10
2.1 Phương pháp nghiên cứu.10
2.1.1 Phương pháp luận.10
2.1.1.1 Một số khái niệm.10
2.1.1.2 Một số mô hình lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế .12
2.1.1.3 Mối quan hệ giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp.16
2.1.1.4 Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động ở Việt Nam .17
2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu.22
2.1.2.1 Số liệu thứ cấp.24
2.1.2.2 Số liệu sơ cấp .24
2.1.3 Phương pháp phân tích.25
2.1.3.1 Phương pháp thống kê mô tả.25
2.1.3.2 Phương pháp hồi qui tương quan .25
2.1.3.3 Phương pháp phân tích Cross Tabulation .26
2.1.3.3 Phương pháp phân tích ma trận SWOT .26
2.2 Giả thiết nghiên cứu .27
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.28
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.28
3.1.1 Vị trí địa lý .28
3.1.2 Tài nguyên thiên nhiên.28
3.1.2.1 Khí hậu, thời tiết.28
3.1.2.2 Giao thông và hệ thống sông ngòi .29
3.1.2.3 Tài nguyên đất.29
3.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội.30
3.1.3.1 Điều kiện kinh tế .30
3.1.3.2 Điều kiện xã hội .31
3.1.4 Tình hình dân số lao động huyện Quảng Điền.31
3.1.5 Các chính sách tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa
bàn huyện Quảng Điền.32
3.1.5.1 Các chính sách về định cư và tái định cư.32
3.1.5.2 Các chính sách phát triển cơ sơ hạ tầng nông thôn.33
3.1.5.3 Chính sách về đô thị hóa và công nghiệp hóa.35
3.1.5.4 Chính sách tài chính tín dụng.35
3.1.5.5 Chính sách đào tạo, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho lao động
nông thôn.36
3.2 Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn huyện Quảng Điền
giai đoạn 2007 - 2009.36
3.2.1 Biến đổi cơ cấu kinh tế ngành giai đoạn 2007 - 2009.36
3.2.2 Biến đổi cơ cấu lao động giai đoạn 2007 - 2009.38
3.2.3 Di cư lao động huyện Quảng Điền năm 2008.39
3.2.4 Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn dưới tác động của đô thị hóa .41
3.3 Các nhân tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn
huyện Quảng Điền.45
3.3.1 Đặc điểm của đối tượng điều tra .45
3.3.2 Mô hình kinh tế lượng xác định yếu tố chuyển dịch.49
3.3.3 Mô tả các biến số sử dụng trong mô hình .49
3.3.3.1 Nhóm biến thể hiện đặc điểm của người lao động.49
3.3.3.2 Nhóm biến thể hiện đặc điểm hộ gia đình của người lao động .51
3.3.3.3 Nhóm biến thể hiện đặc điểm địa phương nơi người lao động sinh sống .52
3.3.4 Kết quả mô hình và ý nghĩa phân tích .52
3.3.4.1 Mô hình khảo sát chuyển dịch nông nghiệp - phi nông nghiệp .52
3.3.4.2 Mô hình khảo sát chuyển dịch trong nội bộ ngành nông nghiệp .58
3.3.4.3 So sánh hai mô hình chuyển dịch.62
3.3.4.4 Tổng kết các yếu tố tác động tới chuyển dịch cơ cấu lao động
ở nông thôn.64
3.4 Ma trận Swot phân tích các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu
lao động nông thôn.65
3.4.1. Điểm mạnh .67
3.4.2 Điểm yếu .67
3.4.3 Cơ hội.68
3.4.4 Thách thức.69
3.5. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo
chiều hướng tích cực .69
3.5.1. Dựa vào việc phân tích các nhân tố tác động.70
3.5.2. Dựa vào việc phân tích ma trận SWOT .71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.74
1. Kết luận .74
2. Kiến nghị.76
TÀI LIỆU THAM KHẢO.78
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các nhân tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Điền Tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệc trong các ngành kinh tế 46.639 43.230 41.200 -7,31 -4,70
2. Trong độ tuổi có khả năng LĐ đang đi học 5.086 5.142 5.199 -1,10 -1,11
3. Trong độ tuổi có khả năng LĐ làm nội trợ 574 527 483 -8,20 -8,35
4. Số người trong độ tuổi có khả năng lao
động không làm việc, đang không có việc làm
1.749 1.648 1.256 -5,78 -23,79
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Quảng Điền các năm
Bảng dưới đây phản ánh trình độ chuyên môn của lao động phân theo địa
phương trong huyện. Nhìn chung lao động phổ thông ở các địa phương vẫn chiếm
tỷ lệ cao nhất, bình quân khoảng 90% lực lượng lao động ở các xã. Trong đó xã
Quảng An, thị trấn Sịa là thấp nhất. Điều này cũng đồng nghĩa với lực lượng lao
động có trình độ chuyên môn cao chiếm tỷ lệ hơn hẳn so với các xã khác trên địa
bàn toàn huyện, cụ thể ở Quảng Vinh lao động có trình độ chuyên môn cao đẳng,
đại học, sau đại học chiếm 6,73%, ở thị trấn Sịa là 6,61%.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
45
Bảng 3.10: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 2008
Đvt: %
Trình độ
Xã
Phổ
thông
Sơ cấp,
chứng chỉ
Công
nhân kỹ
thuật
Trung học
CN Cao đẳng
Đại học,
trên ĐH
Thị trấn Sịa 89,97 0,37 1,06 1,99 2,90 3,71
Quảng Phú 93,87 0,07 0,73 1,51 1,56 2,26
Quảng Vinh 85,36 0,15 5,57 2,18 4,39 2,34
Quảng An 92,41 0,53 0,25 2,21 2,07 2,52
Quảng Thọ 92,75 0,36 1,02 2,65 1,27 1,95
Quảng Thành 96,22 0,07 0,24 0,94 1,13 1,39
Quảng Phước 93,47 0,14 0,54 1,62 2,11 2,11
Quảng Lợi 90,16 0,33 4,07 1,26 1,99 2,19
Quảng Thái 94,83 0,24 0,38 2,02 1,46 1,08
Quảng Ngạn 90,36 0,28 3,64 1,55 1,21 2,96
Quảng Công 93,95 1,32 0,33 1,83 1,32 1,25
Cả huyện 91,42 0,35 1,59 1,99 2,24 2,41
Nguồn: Xử lý của tác giả từ kết quả điều tra lao động việc làm 1-7-2008
3.3 CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN QUẢNG ĐIỀN
3.3.1 Đặc điểm của đối tượng điều tra
Các đặc điểm thuộc về cá nhân người lao động cũng như của hộ gia đình
thường có tác động lớn đến khả năng chuyển dịch của người lao động.
Kết quả phân tích cho thấy tuổi bình quân của người lao động được điều tra
là 42,27 tuổi. Đây là độ tuổi đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất
nông nghiệp và hiệu quả lao động vẫn ở mức cao. Với những kinh nghiệm đã tích
lũy được, người lao động có thể đưa ra những quyết định đúng đắn trong việc thay
đổi việc làm. Có một vài trường hợp cá biệt về tuổi của người lao động, 68 tuổi và
15 tuổi nhưng là lao động chính của gia đình nên vẫn được khảo sát.
Trên thực tế trình độ văn hóa có ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức của người
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
46
lao động trong việc thay đổi cơ cấu lao động. Qua thực tế điều tra, hầu hết điều kiện
học tập của người lao động còn hạn chế, điều này thể hiện qua chỉ tiêu số năm đi
học bình quân của người lao động chỉ là 7 năm, hầu hết chỉ là lao động phổ thông,
không có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Điều này cũng có thể giải thích do người
lao động hầu hết học phổ thông sau giải phóng nên điều kiện học tập còn hạn chế.
Đây là một trong những yếu tố có thể kìm hãm quá trình chuyển dịch lao động theo
chiều hướng tích cực.
Ba yếu tố nhân khẩu, lao động, tỷ lệ làm việc có liên quan mật thiết với nhau,
thông thường nhân khẩu lớn thì sức ép chi tiêu lớn, khả năng chuyển dịch cao. Tuy
nhiên nếu trong hộ đó có tỷ lệ làm việc cao thì chưa hẳn điều đó là đúng. Ở đây
phương pháp Cross tabulation hai biến đã được sử dụng để kiểm định mối quan hệ
giữa hai yếu tố là nhân khẩu và tỷ lệ làm việc. Giả thuyết kiểm định được đưa ra
như sau:
0H : không có mối quan hệ giữa hai biến nhân khẩu và tỷ lệ làm việc
1H : có mối quan hệ giữa hai biến nhân khẩu và tỷ lệ làm việc
Kết quả kiểm định cho thấy giá trị 2 = 0,05 nên chấp nhận giả thiết 0H
nghĩa là hai biến nhân khẩu và tỷ lệ làm việc không có liên hệ với nhau
Theo khảo sát số nhân khẩu bình quân hộ là 4,83 trong đó có những hộ lên
tới 10 nhân khẩu, có hộ cá biệt chỉ có 1 nhân khẩu. Tỷ lệ làm việc bình quân là 0,5
tức là 1 lao động gánh trách nhiệm nuôi 2 người.Chỉ tiêu đất sản xuất bình quân khá
lớn, bình quân là 336,57m2/người. Các hộ phải chuyên môn hóa sản xuất để đủ đáp
ứng nhu cầu cuộc sống. Diện tích sản xuất khá lớn nhưng thu nhập bình quân từ
hoạt động nông nghiệp lại không cao, khoảng 0,57 triệu/tháng, thu nhập tự hoạt
động phi nông nghiệp cũng là nguồn thu khá lớn, khoảng 0,47 triệu/tháng. Tổng thu
nhập bình quân từ hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp tạm thời đáp ứng
được nhu cầu chi tiêu phi lương thực của của các nông hộ, một khoản chi tiêu rất
lớn trong các hộ gia đình, bình quân khoản 0,93 triệu/tháng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
47
Bảng 3.11: Thống kê mô tả đặc điểm các yếu tố điều tra
NHÂN TỐ Đơn vị tính
Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị
lớn nhất
Giá trị
trung bình
Sai số
chuẩn
Độ lệch
chuẩn
Skewness
Tuổi tuổi 15 88 42,27 1,24 13,69 0,668
Học vấn năm 0 12 7,01 0,25 2,77 -0,016
Nhân khẩu người 2 10 4,83 0,13 1,39 0,388
Lao động người 1 5 2,34 0,08 0,89 1,160
Tỷ lệ làm việc lần 0,20 1,00 0,50 0,016 0,17 1,156
Đất sản xuất m2 0 1.167 336,57 20,56 227,13 0,909
Chi tiêu phi lương thực tr.đ/tháng 0,12 5,00 0,93 0,07 0,75 2,464
Thu nhập nông nghiệp tr.đ/tháng 0 4,5 0,57 0,70 7,77 4,130
Thu nhập phi nông nghiệp tr.đ/tháng 0 2,5 0,47 0,05 0,51 1,645
Tài sản tr.đ 0 195 7,90 2,37 26,25 5,154
Thời gian nông nhàn ngày/năm 0 210 64,36 4,63 51,16 0,422
Nguồn: Kết quả điều tra xử lý thống kê trên phần mềm SPSS
44
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
48
Các đại lượng thống kê khác cũng được thể hiện ở bảng trên như: khuynh
hướng phân tán, khuynh hướng tập trung, hình dáng phân phối...Giá trị sai số
chuẩn cho biết mức sai số khi dùng giá trị trung bình của mẫu để ước lượng giá trị
trung bình tổng thể, chẳng hạn khi dùng giá trị của mẫu điều tra này để ước lượng
tuổi bình quân trên địa bàn toàn huyện thì sai số là 1,24 tuổi. Giá trị độ lệch chuẩn
cho biết mức độ phân tán của các giá trị quanh giá trị trung bình, chẳng hạn độ
phân tán của tuổi quanh giá trị trung bình là 13,69 nên phương sai trong tình
huống này sẽ là 13,692.
Đồ thị 3.4: Đồ thị Histogram thể hiện các đặc điểm đối tượng điều tra
Đồ thị Histogram ở trên cho biết hình dáng phân phối. Trong các phân phối
trên chỉ có yếu tố học vấn mang giá trị âm (-0,016), tất cả các phân phối khác đều
mang giá trị dương. Nhìn lên đồ thị ta thấy rằng đại lượng học vấn phân phối lệch
phải, các đại lượng khác đều phân phối lệch trái.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
49
3.3.2 Mô hình kinh tế lượng xác định yếu tố chuyển dịch
Mô hình hồi quy Binary logistic sử dụng biến phụ thuộc dạng nhị phân để
ước lượng xác suất của một sự kiện sẽ xảy ra với những thông tin của biến độc lập
mà ta có được. Biến nghiên cứu ở đây là "có chuyển dịch" hay "không chuyển dịch"
sẽ được mã hóa thành hai giá trị là 0 và 1 (hai biến thay phiên). Khi biến phụ thuộc
ở dạng nhị phân thì không thể nghiên cứu dưới dạng hồi qui thông thường vì nó sẽ
vi phạm các giả định, ví dụ phần dư không phân phối chuẩn mà phân phối nhị thức,
giá trị dự đoán được không thể được diễn dịch như xác suất...Khi triển khai các biến
đưa vào mô hình hồi quy Binary logistic có dạng sau:
NHANKHAUDTNGHEHOCVANGIOITUOI
YP
YPLog e 543210)0(
)1(
TNHAPNNCHITIEUPLTDATSXBQTLLAMVIEC 9876
THUCONGNONGNHANTAISANTNHAPPNN 13121110
DAVIECLAM14
Dạng hàm trên có được là do lấy logarit cơ số e hai vế phương trình nguyên
gốc sau:
DAVLAMLANGNGHEDTNGHEHOCVANGIOITUOIe
YP
YP
141343210 ...
)0(
)1(
Trong mô hình hồi quy trên Y là biến phụ thuộc, nhận giá trị là 1 nếu người
lao động có chuyển dịch từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp và Y nhận giá trị là 0
nếu người lao động không chuyển dịch từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp.
3.3.3 Mô tả các biến số sử dụng trong mô hình
Trong thực tế quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động là một quá trình hết sức
phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau. Ở đây chúng tôi khảo sát 3
nhóm yếu tố cơ bản có thể tác động đến quá trình chuyển dịch: nhóm yếu tố thuộc
về cá nhân người lao động, nhóm yếu tố thuộc về đặc điểm của hộ gia đình, nhóm
yếu tố thuộc về địa phương nơi người lao động sinh sống được khảo sát.
3.3.3.1 Nhóm biến thể hiện đặc điểm của người lao động
Biến X1 (GIOI) là biến giả nhận giá trị là 1 nếu lao động là nam và 0 nếu lao
động là nữ. Biến GIOI được đưa vào phương trình nhằm xác định xem trong thực tế
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
50
có sự khác biệt về giới trong chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang phi nông
nghiệp hay không.
Biến X2 (TUOI) thể hiện tuổi của người lao động. Số liệu chúng tôi khảo sát
chủ yếu dựa trên những người trong độ tuổi lao động, được xác định là có khả năng
lao động. Có một số trường hợp dưới hoặc trên độ tuổi lao động nhưng là lao động
chính trong gia đình cũng được đưa vào khảo sát.
Biến X3 (HOCVAN) được tính bằng số năm đi học của lao động. Với lao
động đã qua đào tạo có bằng cấp trung cấp, cao đẳng, đại học...số năm học được
tính bằng tổng số năm học phổ thông cộng với tổng thời gian đào tạo bậc cao hơn.
Biến X4 (DTNGHE) thể hiện người lao động có tham gia lớp đào tạo nghề
không. Biến nhận giá trị là 1 nếu có tham gia, nhận giá trị là 0 nếu không tham gia.
Bảng 3.12: Các biến số sử dụng trong mô hình hồi quy
Tên biến Ý nghĩa Đơn vị tính Dấu
X1 :GIOI Giới tính của lao động nam=1, nữ=0 ?
X2 :TUOI Tuổi của lao động tuổi +/-
X3 : HOCVAN Số năm đi học năm +
X4 :DTNGHE Có tham gia lớp đào tạo nghề không có=1, không=0 +
X5 :NHANKHAU Tổng số nhân khẩu của hộ người +
X6 :TLELVIEC Tổng số nhân khẩu/số người lao động % +
X7 :ĐATSXBQ Diện tích đất sản xuất/nhân khẩu m2 +/-
X8 :CTPLTBQ Chi tiêu phi lương thực bình quân tr.đ/năm +
X9 :TNHAPNN Thu nhập nông nghiệp bình quân tr.đ/năm +
X10 :TNPHIPNN Thu nhập phi nông nghiệp bình quân tr.đ/năm -
X11 :TAISANBQ Giá trị tài sản lâu bền tính bình quân triệu đồng +
X12 :NONGNHAN Thời gian nông nhàn bình quân ngày/năm +
X13 : LANGNGHE Xã có làng nghề không có=1, không=0 +
X14: DAVIECLAM Xã có dự án tạo việc làm không có=1, không=0 +
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
51
3.3.3.2 Nhóm biến thể hiện đặc điểm hộ gia đình của người lao động
Biến X5 (NHANKHAU) là tổng số nhân khẩu của hộ gia đình. Biến này
được đưa vào vì thông thường với quy mô hộ lớn khả năng để chuyên môn hóa của
từng lao động sẽ cao hơn và như thế sẽ có một số lao động có khả năng chuyển dịch
sang phi nông nghiệp cao hơn.
Biến X6 (TLLAMVIEC) cho biết một người lao động sẽ gánh trách nhiệm
nuôi bao nhiêu người trong hộ. Tỷ lệ này càng cao đồng nghĩa với sức ép về thu
nhập đối với người lao động càng lớn, làm cho người lao động phải tìm kiếm việc
làm phi nông nghiệp nhiều hơn và họ dễ có khả năng tham gia vào họat động phi
nông nghiệp hơn các hộ khác. Điều đó có nghĩa là biến TLLAMVIEC thường mang
dấu dương.
Biết X7 (DATSXBQ) thể hiện quy mô đất sản xuất nông nghiệp bình quân
trên một lao động. Thông thường với quy mô đất nông nghiệp càng lớn thì người
lao động càng tập trung vào sản xuất nông nghiệp do tính lợi ích kinh tế theo quy
mô. Tuy nhiên khả năng thứ hai có thể xảy ra là quy mô đất càng lớn người lao
động càng có khả năng kiếm được vốn lớn cho họat động phi nông nghiệp thông
qua tích lũy từ sản xuất nông nghiệp vì vậy xác suất chuyển dịch sẽ càng lớn. Điều
đó có nghĩa là biến DATSXBQ có thể có dấu âm hoặc dương.
Biến X8 (CHITIEUPLT) cho biết tổng chi tiêu phi lương thực thực phẩm
bình quân/người. Chi tiêu phi lương thực thực phẩm bao gồm toàn bộ các chi tiêu
về giáo dục, y tế, quần áo, giải trí và các họat động khác ngoài chi tiêu cho ăn uống
của hộ gia đình. Thực tế cho thấy chi tiêu phi lương thực thực phẩm thường chiếm
tỷ lệ cao ở những hộ gia đình có thu nhập cao và ngược lại. Mối quan hệ giữa chi
tiêu phi lương thực thực phẩm và chuyển dịch cơ cấu lao động thể hiện ở sức ép về
chi tiêu tiền mặt đối với người lao động. Có nhiều người cho rằng ngay cả khi thu
nhập của họat động nông nghiệp bằng với thu nhập phi nông nghiệp thì người nông
dân vẫn dễ dàng chuyển sang hoạt động phi nông nghiệp hơn do sự hấp dẫn về thu
nhập bằng tiền mặt.
Biến X9 (THUNHAPNN) cho biết thu nhập nông nghiệp của hộ gia đình
được tính bằng cách lấy tổng thu nhập từ hoạt động nông nghiệp chia cho số nhân
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
52
khẩu. Biến này sẽ xác định khả năng tích lũy từ nông nghiệp cho họat động phi
nông nghiệp.
Biến X10 (TNHAPPN) cho biết khoản thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp
bình quân, khi các khoản thu nhập này càng cao thì sức ép về thu-chi càng tăng lên
và vì vậy sức hút đối với lao động tham gia hoạt động phi nông nghiệp càng lớn.
Biến X11 (TAISANBQ) là giá trị tài sản lâu bền của hộ gia đình tính bình
quân đầu người. Giá trị tài sản thực tế có thể sử dụng để xác định hộ khá giả hay
không và có thể sử dụng để làm biến xác định khả năng tạo vốn khi tham gia vào
hoạt động phi nông nghiệp.
Biến X12 (NONGNHAN) trong mô hình là biến thể hiện thời gian dư thừa
của người lao động trong năm. Giả thuyết cần kiểm định là thời gian nông nhàn
càng cao thì sức ép cho hoạt động phi nông nghiệp càng lớn, nói cách khác hệ số
của biến này được xác định là dương.
3.3.3.3 Nhóm biến thể hiện đặc điểm địa phương nơi người lao động sinh sống
Biến X13 (LANGNGHE) là biến giả thể hiện trong xã có làng nghề thủ công
nào không. Có rất nhiều phân tích hiện nay đánh giá cao vai trò của ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp trong việc giúp hộ gia đình chuyển dịch cơ cấu lao động. Biến này
giúp xác định khả năng chuyển dịch của lao động phi nông nghiệp ở những vùng có
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp.
X14 (DAVIECLAM) là biến số liên quan đến các chương trình dự án tạo việc
làm được thực hiện trên địa bàn huyện. Biến được đưa vào mô hình để đánh giá tác
động của các chương trình, dự án có quan hệ trực tiếp tới hoạt động phi nông
nghiệp của hộ gia đình. Biến số này được lấy từ phiếu hỏi của xã và là những biến
số thể hiện đặc điểm của cộng đồng. Đây là những biến giả có giá trị là 1 nếu như
xã có dự án kể trên và 0 nếu ngược lại.
3.3.4 Kết quả mô hình và ý nghĩa phân tích
3.3.4.1 Mô hình khảo sát chuyển dịch nông nghiệp - phi nông nghiệp
Kết quả của mô hình được xem xét trên từng biến, các biến số giải thích cho
sự tham gia của người dân vào hoạt động phi nông nghiệp.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
53
Kết quả kiểm định giả thuyết về độ phù hợp tổng quát của mô hình có mức ý
nghĩa quan sát sig. = 0.00 < 0,05 nên ta hoàn toàn bác bỏ giả thuyết H0: 0j , chấp
nhận giả thuyết H1: 0j . Như vậy có ít nhất một biến độc lập đưa vào mô hình có
ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp của
người lao động.
Ngoài ra kết quả kiểm định về sự phù hợp của mô hình hồi qui (Model
Summary) cho thấy giá trị của -2LL = 23 không cao, như vậy nó thể hiện một độ
phù hợp khá tốt của mô hình tổng thể.
Hệ số R2 của mô hình là 0,593 thể hiện mức độ giải thích của các biến, có
nghĩa là có 59,3% biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập trong mô
hình, còn lại 40,7% là do các yếu tố khác chưa đưa vào nghiên cứu. Hệ số R2 trong
mô hình hồi quy Binary logistic chưa cao vì nó không hoàn toàn giải thích cho sự
phù hợp của mô hình mà thường để dùng so sánh các mô hình với nhau. Ở đây ta
xem xét mức độ giải thích chính xác của mô hình dự báo thay cho hệ số R2 khi nhận
xét về độ phù hợp của mô hình.
Mức độ chính xác của dự báo thể hiện ở chỉ tiêu tỷ lệ dự đoán đúng. Bảng
dưới cho thấy trong 88 trường thực tế không chuyển dịch mô hình đã dự đoán đúng
81 trường hợp, vậy tỷ lệ dự đoán đúng là 97,6%. Còn với 34 trường hợp thực tế có
chuyển dịch mô hình lại dự đoán sai 2 trường hợp, tức là cho rằng họ không chuyển
dịch, tỷ lệ dự đoán đúng lúc này là 82,1%. Từ đó ta định được tỷ lệ dự đoán đúng
của toàn bộ mô hình là 92,6% cao hơn nhiều so với hệ số R2, thể hiện sự phù hợp
khá cao của mô hình hồi quy tổng thể.
Bảng 3.13: Khả năng dự đoán của mô hình hồi qui tổng thể
Đvt: trường hợp
Chỉ tiêu Thực tế Dự đoán đúng Dự đoán sai % dự đoán đúng
Không chuyển dịch 88 81 7 97,6
Có chuyển dịch 34 32 2 82,1
Mô hình - - - 92,6
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả xử lý trên phần mềm SPSS
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
54
Tuy nhiên kết quả của mô hình cũng cho thấy có rất nhiều các nhân tố khác
tác động đến quá trình chuyển dịch lao động nông thôn từ nông nghiệp sang phi nông
nghiệp mà mô hình chưa đề cập đến. Đây chính là hạn chế của đề tài nghiên cứu.
Đánh giá về kết quả của mô hình dựa trên kiểm định Wald về ý nghĩa của
các hệ số hồi qui tổng thể trên các biến độc lập, trong 14 biến đưa vào mô hình có 8
biến có mức ý nghĩa sig. < 0,05 nên:
- Bác bỏ các giả thuyết H0: 01413765432
- Chấp nhận các giả thuyết H0: 0121110981
Từ kết quả hồi qui thể hiện ở bảng dưới, với mức ý nghĩa 5% thì chỉ có 8
biến: TUOI, HOCVAN, DTNGHE, NHANKHAU, TLELVIEC, DATSXBQ,
LANGNGHE, DAVLAM là biến có ý nghĩa thống kê vì giá trị sig.< 0,05. Từ các
hệ số hồi quy ta viết được phương trình hồi qui cụ thể như sau:
NHANKHAUDTNGHEHOCVANTUOI
YP
YPLog e 352,1589,3500,0207,033,27)0(
)1(
DAVLAMLANGNGHEDATSXBQTLLAMVIEC 874,4815,6013,099,8
Phương trình này có thể biểu diễn dưới dạng thứ hai:
DAVLAMLANGNGHEDTNGHEHOCVANTUOIe
YP
YP 874,4815,6...589,3500,0207,033,27
)0(
)1(
Theo kết quả hồi qui mô hình trên, các hệ số beta phần lớn đều mang dấu của
giá trị mong đợi, chỉ ngoại trừ các giá trị beta của các biến độc lập HOCVAN,
TLELVIEC, LANG NGHE mang dấu ngược với giá trị mong đợi. Điều này có
nghĩa là khi các nhân tố khác không đổi, từ kết quả phân tích mô hình ta thấy:
Tuổi của người lao động: Hệ số 2 = - 0,207 cho thấy khi độ tuổi của người
lao động tăng thêm một tuổi, với điều kiện các yếu tố khác là như nhau thì log của
tỷ lệ xác suất có chuyển dịch và không có chuyển dịch giảm đi 0,207 lần. Lúc này
căn cứ thêm thông tin trên cột Exp(B), tức là Be gần bằng B714,2 ta thấy rằng nếu
tuổi của người lao động tăng thêm 1 tuổi với điều kiện các yếu tố khác là như nhau
thì tỷ số giữa khả năng chuyển dịch và không chuyển dịch giảm 207,0714,2 = 0,8132
lần. Biến tuổi có giá trị âm cho thấy tuổi có quan hệ nghịch với khả năng tham gia
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
55
vào hoạt động phi nông nghiệp, điều này phản ánh rằng tuổi càng cao thì khả năng
chuyển dịch càng thấp. Như vậy nếu các chính sách về việc làm tập trung vào độ
tuổi trẻ hơn thì sẽ có tác động nhiều hơn đến chuyển dịch cơ cấu lao động.
Bảng 3.14: Kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi qui tổng thể trong
mô hình chuyển dịch nông nghiệp - phi nông nghiệp
Biến B Wald df Sig. Exp(B)
GIOI 0,199 0,042 1 0,838 1,2200
TUOI -0,207 7,366 1 0,007 0,8132
HOCVAN -0,500 4,623 1 0,032 0,6070
DTNGHE 3,589 5,936 1 0,015 35,9936
NHANKHAU 1,352 5,224 1 0,022 3,8569
TLELVIEC -8.990 5,429 1 0,020 0,0001
DATSXBQ -0,013 7,235 1 0,007 0,98710
CTPLTBQ 0,000 0,282 1 0,595 1,0000
TNHAPNN 0,000 6,230 1 0,513 1,0000
TNPHINN 0,000 1,364 1 0,243 1,0000
TAISANBQ 0,000 2,132 1 0,144 1,0000
NONGNHAN -0,008 0,426 1 0,514 0,9920
LANGNGHE -6,815 6,692 1 0,010 0,0011
DAVLAM 4,874 5,001 1 0,025 130,8030
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả xử lý trên phần mềm SPSS
Trình độ học vấn của người lao động: Hệ số 3 = -0,5 cho thấy khi trình độ
học vấn của người lao động tăng thêm một năm, với điều kiện các yếu tố khác là
như nhau thì log của tỷ lệ xác suất có chuyển dịch và không có chuyển dịch giảm đi
0,5 lần hay tỷ số giữa khả năng chuyển dịch và không chuyển dịch giảm 0,607 lần.
Biến học vấn mang giá trị âm có nghĩa người lao động có số năm đi học càng cao
tại thời điểm năm 2007 thì có cơ hội chuyển dịch sang lao động phi nông nghiệp
càng giảm trong giai đoạn 2007-2009. Kết quả này có thể do hầu hết người lao động
chỉ có trình độ phổ thông mà chưa có trình độ chuyên môn, họ vẫn chưa có đủ lực
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
56
để bức hẳn khỏi hoạt động nông nghiệp, người lao động chỉ chuyển hóa công việc
trong nội bộ ngành nông nghiệp nên biến học vấn chưa tác động tích cực đến quá
trình chuyển dịch.
Đào tạo nghề: Hệ số 4 = 3,589 cho thấy trong thực tế việc đào tạo nghề có
tác động lớn đến quá trình chuyển dịch của người lao động. Về lâu dài để lao động
chuyển dịch ổn định sang hoạt động phi nông nghiệp thì việc đào tạo nghề cho
chính người lao động sẽ là yếu tố quan trọng kéo họ tham gia hoạt động phi nông
nghiệp nhiều hơn các yếu tố khác. Kết quả trên cho thấy nếu người lao động có
tham gia các lớp đào tạo nghề thì khả năng chuyển dịch của họ tăng lên 35 lần. Như
vậy nếu chính sách đào tạo nghề cho người lao động được thực thi có hiệu quả sẽ là
yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình chuyển dịch lao động theo hướng tích cực.
Nhân khẩu của hộ: Hệ số 5 = 1,352 cho thấy khi hộ gia đình tăng thêm một
nhân khẩu, với điều kiện các yếu tố khác là như nhau thì log của tỷ lệ xác suất có
chuyển dịch và không có chuyển dịch tăng lên 1,352 lần hay tỷ số giữa khả năng
chuyển dịch và không chuyển dịch tăng lên 3,8 lần. Kết quả này phù hợp với thực
tế là những gia đình đông con sẽ có những áp lực về đời sống lớn nên thường có
sức ép chuyển dịch lớn hơn. Tuy nhiên phải kết hợp với các điều kiện khác, vì có
một số hộ giá đình được khảo sát thuộc diện đông con nhưng nghèo, ít đất...điều
đó lại trở thành những lực cản không nhỏ, khiến người nông dân không dễ gì thoát
ra khỏi hoạt động nông nghiệp.
Tỷ lệ làm việc của hộ: Hệ số 6 = -8,99 cho thấy khi tỷ lệ làm việc của hộ gia
đình tăng thêm một lần, với điều kiện các yếu tố khác là như nhau thì log của tỷ lệ
xác suất có chuyển dịch và không có chuyển dịch giảm đi 8,99 lần hay tỷ số giữa
khả năng chuyển dịch và không chuyển dịch là 0,00013 lần.Tỷ lệ làm việc là tỷ lệ
giữa tổng lao động của hộ chia cho số nhân khẩu, tỷ lệ này lớn khiến cho khả năng
chuyển dịch nhỏ. Biến tỷ lệ làm việc có tác động nhưng không lớn đến quá trình
chuyển dịch của lao động nông thôn.
Đất sản xuất bình quân của hộ: Hệ số 7 = -0,013 cho thấy khi diện tích đất
sản xuất bình quân của hộ gia đình tăng thêm một mét vuông, với điều kiện các yếu
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
57
tố khác là không đổi thì log của tỷ lệ xác suất có chuyển dịch và không có chuyển
dịch giảm đi 0,013 lần hay tỷ số giữa khả năng chuyển dịch và không chuyển dịch
giảm đi 0,987 lần. Biến đất đai mang giá trị âm và có trị tuyệt đối tương đối nhỏ,
điều này cho thấy qui mô đất càng ít thì xác suất chuyển dịch càng tăng. Như vậy
đất sản xuất là một trong những nguyên nhân dẫn đến người lao động chuyển sang
phi nông nghiệp, tuy nhiên nó không phải là yếu tố duy nhất trong việc đẩy người
dân tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp.
Làng nghề của địa phương: Hệ số 13 = -6,815 cho thấy ở những vùng có
làng nghề, với điều kiện các yếu tố khác là như nhau thì tỷ lệ xác suất có chuyển
dịch và không có chuyển dịch giảm đi 0,00111 lần. Hệ số có dấu âm ngoài mong
đợi. Điều này có thể giải thích được do các hình thức hoạt động của các làng nghề
đều theo hướng nhìn nhận như là hộ sản xuất với hiệu quả hoạt động không cao,
khiến người lao động ở một vài địa phương e ngại và không muốn tham gia vào.
Kết quả này không hoàn toàn phủ nhận vai trò của làng nghề trong thực tiễn. Các
báo cáo tổng kết ở các địa phương khảo sát đều đưa ra những con số đầy ý nghĩa về
vai trò của các làng nghề ở các địa phương. Tuy nhiên có thể khẳng định rằng nó có
thể tác động rõ nét ở một vài địa phương nào đó, nhưng về mặt tổng thể khi ước
lượng chung cho cả nước thì vai trò của làng nghề là tương đối mờ nhạt trong
chuyển dịch cơ cấu lao động.
Dự án việc làm tại địa phương: Hệ số 14 = 4,874 cho thấy ở những vùng
người dân có tiếp cận được với các dự án tạo việc làm, với điều kiện các yếu tố
khác là như nhau thì log của tỷ lệ xác suất có chuyển dịch và không có chuyển dịch
tăng lên 4,874 lần, hay tỷ lệ xác suất có chuyển dịch và không có chuyển dịch tăng
lên 130 lần. Việc đưa biến dự án việc làm có một ý nghĩa quan trọng trong hoạch
định các chiến lược ở nông thôn. Kết quả ước lượng cho thấy những địa phương có
triển khai dự án việc làm có xu hướng chuyển dịch cao hơn. Hệ số ước lượng có giá
trị khá cao và có ý nghĩa thống kê cho thấy nó đóng vai trò rất quan trọng trong việc
giải quyết việc làm ở nông thôn.
Đồ thị Histogram biểu diễn các điểm thực tế và dự báo của biến phụ thuộc Y.
Trên trục hoành có điểm phân cách Cut value (trị số phân biệt) là 0,5.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
58
Predicted Probability is of Membership for 1
The Cut Value is .50
Đồ thị 3.5: Đồ thị Histogram biểu diễn điểm thực tế và dự báo của biến phụ
thuộc trong mô hình chuyển dịch nông nghiệp - phi nông nghiệp
Từ 0 đến 0,5 là những trường hợp quan sát không chuyển dịch sang phi nông
nghiệp và từ 0,5 đến 1 là có chuyển dịch sang phi nông nghiệp. Trong phạm vi đồ
thị phía trên những quan sát không trả được nợ có bảy số 1 lạc giữa các số 0, đó
chính là các trường hợp dự báo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_nhan_to_tac_dong_den_qua_trinh_chuyen_dich_co_cau_lao_dong_nong_thon_tren_dia_ban_huyen_quang_di.pdf