MỤC LỤC.i
DANH MỤC BẢNG.iv
PHẦN MỞ ĐẦU.1
1 Lý do chọn đề tài.1
2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .2
2.1 Mục tiêu chung.2
2.2 Mục tiêu cụ thể .2
2.3 Câu hỏi nghiên cứu .2
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.2
3.1 Đối tượng nghiên cứu .2
3.2 Phạm vi nghiên cứu.2
4 Phương pháp nghiên cứu.2
5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .5
6 Lược khảo tài liệu nghiên cứu.5
7 Cấu trúc của luận văn.8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .9
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ FDI VÀ THU HÚT FDI.9
1.1.1 Khái niệm về đầu tư, đầu tư trực tiếp.9
1.1.2 Khái niệm FDI.9
1.1.3 Thu hút FDI.10
1.1.4 Tác động của FDI đối với nước tiếp nhận đầu tư .12
1.1.4.1 Tác động tích cực .12
1.1.4.2 Tác động tiêu cực .15
1.1.5 Vai trò của FDI đối với địa phương.19
1.1.6 Tổng quan các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI trong các nghiên cứu trước.20
1.2 CÁC NHÂN TỐ CƠ BẢN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI.22
1.2.1 Nhóm nhân tố về sự ổn định chính trị và cơ chế chính sách .23
1.2.2 Nhóm nhân tố về môi trường văn hoá xã hội.23
93 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 14/03/2022 | Lượt xem: 395 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khai thác thế mạnh về nuôi thủy sản phục cụ cho chế biến
xuất khẩu là lĩnh vực ưu tiên trong định hướng phát triển của tỉnh.
- Về công nghiệp
Vĩnh Long luôn là một trong các tỉnh đứng đầu cả nước trong việc thu hút
đầu tư thông qua những chính sách mời gọi hợp lý, cởi mở và cho thấy vẫn còn
nhiều tiềm năng đầu tư, phát triển.
Cơ sở hạ tầng: Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long có 02 khu công nghiệp, 01 tuyến
công nghiệp và sẽ có 3 khu công nghiệp mới cùng với các cụm công nghiệp.
- Khu công nghiệp Hoà Phú, giai đoạn 1: Quy mô 122,16 ha, kết cấu hạ tầng
kỹ thuật được xây dựng hoàn chỉnh, hiện đã lấp đầy 100% đất công nghiệp với 16
doanh nghiệp, trong đó có 07 nhà đầu tư nước ngoài với vốn đầu tư 99,74 triệu
USD và 09 nhà đầu tư trong nước với vốn đầu tư trên 644 tỷ đồng. Giai đoạn 2:
Quy mô 129,91 ha, san lấp mặt bằng đạt trên 25%. Hình thức xây dựng cuốn chiếu
nên sẵn sàng đáp ứng cho nhà đầu tư thứ cấp thuê đất.
- Khu công nghiệp Bình Minh: Quy mô 131,5 ha, xây dựng hạ tầng kỹ thuật
đạt 75% và đã cho thuê 47 ha, chiếm 55% đất công nghiệp với 10 doanh nghiệp,
trong đó có 01 đầu tư nước ngoài với vốn đăng ký đầu tư là 14 triệu USD và 09 đầu
tư trong nước với vốn đăng ký đầu tư trên 1.087 tỷ đồng.
- Ngoài các khu công nghiệp hiện hữu, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý cho
Vĩnh Long quy hoạch xây dựng Khu công nghiệp Đông Bình với diện tích 350 ha;
Khu công nghiệp An Định với diện tích 200 ha và Khu công nghiệp Bình Tân với
diện tích 400 ha.
- Tuyến công nghiệp Cổ Chiên: Khu IV với diện tích 30 ha, san lấp đạt 72%
khối lượng và đã có 2/5 doanh nghiệp hoạt động, vốn đăng ký đầu tư là 7,4 triệu
USD và 1.394 tỷ đồng.
Trang 32
- Cụm công nghiệp: Tỉnh đã quy hoạch phát triển 13 cụm công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp giai đoạn 2011-2015 tại các huyện, thị xã, thành phố với tổng diện
tích trên 642 ha và giai đoạn năm 2016-2020 là 6 cụm công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp với diện tích là 242 ha. Đã có 7 cụm Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đã
phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500, diện tích 354 ha và đã cấp giấy chứng nhận đầu
tư cho 5 nhà đầu tư.
- Hàng thủ công mỹ nghệ: Dự báo nhu cầu thị trường xuất khẩu về những sản
phẩm này tiếp tục tăng mạnh trong những năm tới đồng thời tạo nhiều việc làm cho
người lao động, đặc biệt là ở khu vực nông thôn;
- Tân dược: Là sản phẩm truyền thống của Vĩnh Long, đang chiếm thị phần
khá lớn ở Đồng bằng sông Cửu Long và trong nước. Cùng với mức sống dân cư tăng,
nhu cầu về các loại thuốc sẽ tăng. Đây là một lợi thế cần được duy trì và phát huy.
- Sản phẩm công nghiệp nhẹ: Thị trường xuất khẩu và trong nước đối với
những loại sản phẩm này còn lớn, đặc biệt là các thị trường châu Âu và Bắc Mỹ.
- Sản phẩm cơ khí: Đối với Vĩnh Long đây là sản phẩm có nhiều tiềm năng.
Trước hết, đóng mới và sửa chữa tàu thuyền là ngành truyền thống, là vùng sông
nước nên nhu cầu về các loại sản phẩm của ngành dự báo sẽ tiếp tục tăng, cần được
duy trì và phát huy; cùng với quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước nhu
cầu về các loại sản phẩm cơ khí chế tạo, cơ khi chính xác sẽ ngày một lớn. Là địa
bàn có tiềm năng lớn về đào tạo, khoa học công nghệ, dự báo những ngành cơ khí
này sẽ phát triển mạnh trong tương lai.
- Nguồn nhân lực
Dân số tỉnh Vĩnh Long trên 1 triệu người, trong đó dân số nông thôn chiếm
trên 80% nhưng bình quân đất canh tác thấp. Đây là nguồn lao động cho hoạt động
sơ chế, gia công trong thời điểm nông nhàn và các công đoạn không đòi hỏi tay
nghề cao, lao động theo kiểu ly nông mà không ly hương.
Dân số trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 70% dân số toàn tỉnh. Tỷ lệ này
khá cao so với bình quân chung của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.
Trang 33
Đây vừa là tiềm năng, song cũng là sức ép lớn về tạo việc làm và giải quyết các vấn
đề xã hội khác trên địa bàn.
Mạng lưới đào tạo được mở rộng, đến nay toàn tỉnh đã có 03 trường đại học,
03 trường cao đẳng, 03 trường trung học chuyên nghiệp. Mạng lưới dạy nghề có
trường trung cấp dạy nghề và công nhân kỹ thuật là trường Trung cấp Nghề Vĩnh
Long và Trung cấp Nghề số 9 cùng với nhiều cơ sở đào tạo nghề của tỉnh và huyện,
thị, thành phố có khả năng đào tạo được số lượng khá lớn học sinh, sinh viên cho
tỉnh và các tỉnh trong vùng.
Hiện nay tỉnh đang thực hiện Chương trình đào tạo nguồn nhân lực, phấn dấu
đến năm 2015 tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật lên khoảng 55% và năm 2020
khoảng 65-66%. Đây là nguồn lực hết sức cần thiết cho công nghiệp hoá - hiện đại
hoá trong những năm tới.
2.1.2 Mục tiêu phát triển đến năm 2020
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 195/QĐ-TTg phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020. Theo
đó, sẽ xây dựng tỉnh Vĩnh Long thành vùng đô thị sinh thái, xanh, sạch, đẹp, phát
triển hài hòa giữa đô thị và nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân; đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ theo hướng công nghệ và
chất lượng cao; từng bước hình thành nền kinh tế tri thức dựa trên nguồn nhân lực
có chất lượng; tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự
an toàn xã hội.
Liên kết với Cần Thơ, phát triển thành vùng kinh tế động lực, trung tâm kinh
tế, đào tạo, văn hóa và khoa học kỹ thuật của vùng đồng bằng sông Cửu Long, góp
phần cùng cả nước thực hiện thành công mục tiêu xây dựng nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp vào năm 2020.
Về kinh tế
- Tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 14,5%/năm trong giai đoạn 2016 - 2020;
thu nhập bình quân đầu người đạt trên 1.900 USD vào năm 2015 và đạt trên 4.000
USD vào năm 2020.
Trang 34
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành công
nghiệp, dịch vụ; đến năm 2015 cơ cấu nông nghiệp, thủy sản - công nghiệp, xây dựng -
dịch vụ trong GRDP đạt 36% - 26% - 38%; đến năm 2020 đạt 23% - 32% - 45%.
- Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt 460 triệu USD, năm 2020 đạt trên 1.000
triệu USD; thu ngân sách giai đoạn 2011 - 2015 tăng bình quân 20%/năm và 22% -
23%/năm giai đoạn 2016 - 2020; huy động vốn đầu tư phát triển chiếm 33 - 34% GRDP.
Về xã hội
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1% - 1,1%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và 0,8% -
0,9%/năm giai đoạn 2016 - 2020; giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm 1,5% -
2%; đến năm 2015 có 22 xã đạt tiêu chí nông thôn mới, các xã còn lại đạt từ 10 - 15
tiêu chí; năm 2020 đạt 50% số xã trong tỉnh.
- Tạo việc làm mới cho 25.000 - 27.000 lao động/năm giai đoạn 2011 - 2015
và 18.000 - 20.000 lao động/năm giai đoạn 2016 - 2020; tỷ lệ lao động qua đào tạo
năm 2015 đạt 55% và năm 2020 là 65 - 66%; giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp
đến năm 2015 còn khoảng 52% và năm 2020 còn 28%.
- Đến năm 2015, số học sinh đến trường trong độ tuổi mẫu giáo đạt 80%, tiểu
học đạt 100%, trung học cơ sở đạt trên 98%, trung học phổ thông đạt 63%; phổ cập
mẫu giáo cho trẻ 5 tuổi; đến năm 2020, các tỷ lệ trên tương ứng là mẫu giáo đạt
90%, trung học cơ sở đạt 100%, trung học phổ thông đạt 85%, hoàn thành phổ cập
giáo dục bậc trung học. Số trường các cấp đạt chuẩn quốc gia là 40% vào năm 2015
và 50% - 60% vào năm 2020.
- Đến năm 2015, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới
15% và năm 2020 dưới 8%.
Về môi trường
- Đến năm 2015, có 100% người dân đô thị, 60% người dân nông thôn được
sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước sạch tập trung; tỷ lệ thu gom chất thải rắn
sinh hoạt đạt 90% ở khu vực đô thị và 60% ở khu vực nông thôn.
- Phấn đấu đến năm 2020, có 90% người dân nông thôn được sử dụng nước
sạchtừ hệ thống cấp nước sạch tập trung; 100% các trường học được cung cấp đủ
Trang 35
nước sinh hoạt; 100% nước thải, chất thải rắn từ các cơ sở y tế được thu gom và xử
lý; 100% các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải.
1.1.3 Định hướng phát triển ngành và lĩnh vực
Phát triển toàn diện nông- lâm nghiệp, thủy sản theo hướng sản xuất hàng
hóa chất lượng cao, gắn với công nghiệp chế biến sâu; đảm bảo môi trường sinh
thái. Phấn đấu tăng trưởng bình quân ngành nông nghiệp, thủy sản đạt 4 - 4,5%/năm
trong giai đoạn 2016- 2020. Phát triển các loại cây ăn quả có thương hiệu như bưởi
Năm Roi, cam sành...
Phát triển công nghiệp theo hướng tạo điều kiện cho các ngành có lợi thế
phát triển ổn định và bền vững; chú trọng phát triển tiểu thủ công nghiệp, thủ công
mỹ nghệ gắn với phát triển du lịch. Phấn đấu tăng trưởng bình quân giai đoạn giai
đoạn 2016 - 2020 đạt 19,5%/năm. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp thực
phẩm và đồ uống; cơ khí nông nghiệp; công nghiệp hóa chất, công nghiệp dược;
công nghiệp nhẹ thu hút nhiều lao động...
Định hướng đến năm 2020, Vĩnh Long có 1 đô thị loại II là thành phố Vĩnh
Long, phấn đấu thị xã Bình Minh đạt các tiêu chí đô thị loại III; các thị trấn Vũng
Liêm, Trà Ôn đạt tiêu chí đô thị loại IV; các thị trấn Tân Quới (huyện Bình Tân),
Phú Quới (huyện Long Hồ), Cái Ngang (huyện Tam Bình), Hựu Thành (huyện Trà
Ôn), Ba Càng (huyện Tam Bình), Tân An Luông, Quới An (huyện Vũng Liêm) đạt
tiêu chuẩn đô thị loại V. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 31% vào năm 2015 và đạt khoảng 60%
vào năm 2020.
Giao thông
Đường bộ: Trên địa bàn tỉnh có 5 tuyến Quốc lộ chạy qua, gồm Quốc lộ 1A,
Quốc lộ 53, Quốc lộ 54, quốc lộ 57 và Quốc lộ 80 với tổng dài là 142,2 km.
Có 10 tuyến đường tỉnh với tổng chiều dài 262 km, nối liền các địa bàn trong tỉnh
với nhau: ĐT 901: Trà Ôn-Vũng Liêm; ĐT 902:Thành phố Vĩnh Long-Long Hồ-
Mang Thít-Vũng Liêm; ĐT 903: Long Hồ-Mang Thít; ĐT 904 : Long Hồ - Tam
Bình; ĐT 905 : Tam Bình; ĐT 906 : Vũng Liêm-Trà Ôn; ĐT 907: Vũng Liêm-Trà
Ôn-Mang Thít; ĐT 908 Long Hồ-Tam Bình-Bình Minh-Bình Tân; ĐT 909: Mang
Trang 36
Thít-Long Hồ-Tam Bình-Bình Minh; ĐT 910: Bình Minh - Bình Tân. Các tuyến
đường tỉnh đã và đang được nâng cấp, trải nhựa, nhằm đạt tiêu chuẩn cấp IV cấp V
đồng bằng. Trên các tuyến đường tỉnh hiện có 51 cầu, với tổng chiều dài 2.631
m.Tổng chiều dài các tuyến đường huyện là 329 km, với 150 chiếc cầu có tổng
chiều dài là 5480 m.
Có 1.420 km đường xã, mặt đường trải đá, đan, nhựa chủ yếu; hầu hết số ấp
ở nông thôn đã có thể thông xe 2 bánh cả hai mùa mưa nắng; 100% số xã có đường
ô tô đến trung tâm, 28% số xã có đường ô tô liên ấp
Đường thủy: Vĩnh Long có hệ thống sông, kênh rạch chằng chịt, đa dạng với
khoảng 10 con sông lớn nhỏ, 40 kênh và 152 rạch, tổng chiều dài lên tới 954,1 km,
mật độ bình quân 0,491 km/km2, thuộc loại cao nhất nước.
Trên địa bàn Vĩnh Long hiện có 4 bến phà (ô tô có thể qua lại) gồm phà Phà
Đình Khao(sông Cổ Chiên), Phà Trà Ôn(qua cù lao Lục Sĩ Thành), Phà Vũng
Liêm(qua cù lao Quới Thiện) và Phà Mang Thít(sông Mang Thít - ĐT 902).
Vĩnh Long có 3 cảng, gồm cảng Vĩnh Long năng lực 450 ngàn tấn/năm; cảng
Bình Minh năng lực 250 ngàn tấn/năm và cảng An Phước năng lực 200 ngàn tấn/năm.
Hệ thống lưới điện
Vĩnh Long nhận từ lưới điện quốc gia qua trạm nguồn 220/110 kV Vĩnh
Long. Hai tuyến truyền tải 220 kv Cai Lậy-Trà Nóc và Cai Lậy-Vĩnh Long đi qua
trên địa bàn tỉnh Vĩnh long. Trạm Vĩnh Long 220kV cấp điện chủ yếu cho 2 tỉnh
Vĩnh Long và Trà Vinh.
Tỉnh Vĩnh Long được cấp điện chủ yếu từ 2 trạm trung gian 110kv gồm: Trạm
Vĩnh Long 110/22kV-2x25 MVA đặt tại Thành phố Vĩnh Long nhận điện từ đường
dây 110 kV Vĩnh Long 2 -Vĩnh Long, dài 7,34 km; Trạm Vũng Liêm 110/22kV-1x25
nhận điện từ đường dây 110kV Vĩnh Long-Vũng Liêm, dài 24,42 km.
Về lưới phân phối, theo số liệu thống kê đến nay toàn tỉnh hiện có 1806,5 km
đường dây trung thế. Lưới điện phân phối hiện nay đang vận hành ở 2 cấp điện áp
15 kV và 22kV, toàn bộ lưới trung thế được thiết kế ở cấp 22 kV.
Trang 37
Lưới điện hạ thế có tổng chiều dài 2499,7 km. Bán kính cung cấp điện của
mạng lưới trung bình từ 300-400m tại khu vực thành phố, thị trấn và 600-800 m khu
vực nông thôn. Đến nay, điện lưới quốc gia đã phủ khắp 100% ấp, khóm trong tỉnh,
phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu sinh hoạt cho người dân
đặc biệt là các vùng nông thôn sâu, vùng đồng bào dân tộc, nâng tỷ lệ hộ dân sử
dụng điện đến cuối năm 2015 đạt 99,5%.
Thủy lợi
Hệ thống thuỷ lợi của tỉnh Vĩnh Long được đánh giá khá nhất so với 13 tỉnh
vùng ĐBSCL; thuỷ lợi thực sự là yếu tố quyết định đến tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu
cây trồng và các biện pháp kỹ thuật quan trọng thâm canh tăng năng suất cây trồng,
thuỷ lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản.
Toàn tỉnh hiện có 57 tuyến kênh cấp I; 341 tuyến kênh cấp II; 3.998 tuyến
kênh cấp III nội đồng; 103 cống hở; 5.567 cống ngầm lớn, nhỏ; 14 trạm bơm; 1.534
tuyến bờ bao ngăn lũ với tổng chiều dài 3.540 km, đảm bảo tưới, tiêu nước phục vụ
sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Đến cuối năm 2013, tổng diện tích
khép kín chủ động tưới tiêu toàn tỉnh là 105.500 ha, chiếm 89,4% diện tích đất nông
nghiệp toàn tỉnh.
Cấp nước
Hiện nay, có 8 nhà máy cấp nước ở thành phố Vĩnh Long, các thị trấn và khu
công nghiệp Hòa Phú. Nhà máy nước thành phố Vĩnh Long có công suất 25.500
m3/ngày đêm. Cùng với các nhà máy nước toàn tỉnh hiện có 150 km đường ống các loại.
Cấp nước nông thôn có 104 trạm cấp nước tập trung với trên 100.000
m3/ngày/đêm; cấp nước sạch cho nhân dân vùng lũ có 24 công trình. Ngoài ra, còn
có khoảng 6000 giếng UNICEP, cung cấp nước sạch cho các hộ riêng lẻ ở nông
thôn. Tỷ hộ dân khu vực đô thị sử dụng nước từ hệ thống cấp nước tập trung đạt
97%, tỷ lệ hộ dân khu vực nông thôn sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập
tung đạt 41%; dự kiến đến năm 2015, tỷ lệ tương ứng là 100% và 50%.
Trang 38
Thông tin và truyền thông
Mạng lưới bưu chính toàn tỉnh hiện có 234 điểm phục vụ; các mạng di động
đã triển khai được 992 trạm BTS phủ sóng trên toàn tỉnh; phát triển đến nay có
1.246.807 thuê bao; bình quân số thuê bao cố định và di động đạt 119 máy/100
dân. Các điểm Bưu điện văn hóa xã có khoảng cách trung bình 4,2 km/điểm và bán
kính phục vụ một bưu cục là 3,5 km.
Công nghệ thông tin: Tỉnh đã xây dựng hệ thống trung tâm tích hợp dữ liệu kết nối
cáp quang đến 45 đơn vị và 223 đơn vị trực thuộc sở, ngành, huyện, thành phố kết nối
thông suốt với 2.927 máy tính kết nối dữ liệu và khai thác thông tin trên Internet. Toàn tỉnh
có 23 đơn vị có trang thông tin điện tử phục vụ khai thác thủ tục hành chính.
Giáo dục và đào tạo
Mạng lưới đào tạo được mở rộng, đến nay toàn tỉnh đã có 03 trưòng đại học,
03 trường cao đẳng, 03 trường trung học chuyên nghiệp, 2 trường trung cấp dạy
nghề. Mạng lưới giáo dục phổ thông có 128 trường mẫu giáo, 214 trường tiểu học,
89 trường THCS, và 31 trường THPT.
Toàn tỉnh đã có 22 trường mẫu giáo, mầm non (tỷ lệ 18,18%); 80 trường
Tiểu học (tỷ lệ 37,38%); 24 trường THCS (tỷ lệ 27%) và 04 trường THPT (tỷ lệ
12,9%) được công nhận đạt chuẩn và đạt chuẩn quốc gia.
Dạy nghề có 30 cơ sở dạy nghề, trong đó: 03 cơ sở thuộc các Bộ ngành,
Trung ương đóng trên địa bàn; 27 cơ sở do địa phương quản lý, gồm: 01 trường
Trung cấp nghề; 08 Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm huyện, thị, thành
phố; 01 Trung tâm dạy nghề thuộc Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh; 01 Trung tâm dạy
nghề thuộc Hội Nông dân tỉnh; 06 Trung tâm dạy nghề tư thục, 02 Trung tâm giới
thiệu việc làm; 02 trường Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp có dạy nghề và 06 cơ
sở khác có tham gia dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn.
Y tế
Cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư, 100% xã phường có trạm y tế và được
kiên cố hoá. Tuyến tỉnh có Bệnh viện đa khoa tỉnh với quy mô 600 giường bệnh và
bệnh viện đa khoa khu vực kết hợp quân - dân y quy mô 30 giường bệnh; tuyến
Trang 39
huyện thị xã, thành phố có 07 bệnh viện đa khoa huyện với 960 giường bệnh và 01
bệnh viện Y học dân tộc thành phố Vĩnh Long với 70 giường bệnh; tuyến xã,
phường, thị trấn có 105 Trạm y tế xã, phường, thị trấn và 06 Phòng khám đa khoa
khu vực với tổng số 595 giường bệnh. Bình quân trong toàn tỉnh đã có 5,3 bác
sỹ/vạn dân; 21,81 giường bệnh/1 vạn dân, 90,7% trạm y tế xã phường có bác sỹ,
100% trạm y tế đạt chuẩn quốc gia.
Mạng lưới y tế dự phòng tuyến tỉnh có 08 Trung tâm gồm: Trung tâm Y tế
dự phòng, Trung tâm phòng chống bệnh xã hội, Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh
sản, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm truyền thông giáo dục sức
khoẻ, Trung tâm Kiểm nghiệm, Trung tâm giám định y khoa, Trung tâm Điều
dưỡng và Phục hồi chức năng; tuyến huyện, thị xã, thành phố có 08 Trung tâm Y tế
và 08 Trung tâm Dân số - kế hoạch hoá gia đình trực thuộc Chi Cục Dân số kế
hoạch hoá gia đình tỉnh.
Văn hoá - thể dục thể thao
Toàn tỉnh hiện có 1 trung tâm văn hóa, 1 trung tâm TDTT và 1 thư viện tỉnh;
8 trung tâm, nhà văn hóa huyện, 8 đơn vị nghệ thuật, 1 đơn vị chiếu phim và 8 thư
viện. Đã hoàn thành xây dựng một số công trình văn hoá trọng điểm như Nhà tưởng
niệm cố Chủ tịch HĐBT Phạm Hùng, Khu căn cứ Cách mạng Cái Ngang, Bảo tàng
tỉnh, tượng đài Chiến thắng Mậu Thân, Nam Kỳ khởi nghĩa và một số công trình
văn hoá khác.
2.1.2 Khái quát tình hình đầu tư FDI cả nước trong năm 2015
Tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 22,757 tỷ USD, tăng 12,5% so
với cùng kỳ năm 2014.
Vốn thực hiện ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giải ngân
được 14,5 tỷ USD, tăng 17,4% với cùng kỳ năm 2014.
Xuất khẩu của khu vực ĐTNN (kể cả dầu thô) trong 12 tháng năm 2015 đạt
115,1 tỷ USD, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm 2014 và chiếm 70,9% tổng kim ngạch
xuất khẩu. Nhập khẩu của khu vực ĐTNN 12 tháng năm 2015 đạt 97,9 tỷ USD, tăng
Trang 40
16,4% so với cùng kỳ năm 2014 và chiếm 59,2% tổng kim ngạch nhập khẩu. Tính
chung trong 12 tháng năm 2015, khu vực ĐTNN xuất siêu gần 17,15 tỷ USD.
Theo số liệu của hệ thống thông tin về Đầu tư nước ngoài, tính đến ngày 20
tháng 12 năm 2015 cả nước có 2.013 dự án mới được cấp GCNĐT với tổng vốn
đăng ký là 15,578 tỷ USD, bằng 99,6% so với cùng kỳ năm 2014. Có 814 lượt dự
án đăng ký tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 7,18 tỷ USD, tăng
56,5% so với cùng kỳ năm 2014.
Tính chung trong 12 tháng năm 2015, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng
thêm là 22,757 tỷ USD, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm 2014.Nhà đầu tư nước
ngoài đã đầu tư vào 19 ngành lĩnh vực, trong đó lĩnh vực Công nghiệp chế biến, chế
tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài với 955
dự án đầu tư đăng ký mới và 517 lượt dự án tăng vốn, với tổng số vốn cấp mới và
tăng thêm là 15,23 tỷ USD, chiếm 66,9% tổng vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực sản
xuất, phân phối điện đứng thứ hai với 9 dự án đăng ký cấp mới và 8 lượt dự án tăng
vốn với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 2,8 tỷ USD, chiếm 12,3%
tổng vốn đầu tư. Đứng thứ ba là lĩnh vực kinh doanh bất động sản với 34 dự án đầu
tư mới và 12 lượt dự án tăng vốn, tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là
2,39 tỷ USD chiếm 10,5% tổng vốn đầu tư.
Đã có 62 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam. Hàn Quốc
dẫn đầu với 702 dự án cấp mới và 260 dự án tăng vốn với tổng vốn đầu tư đăng ký
cấp mới và tăng thêm là 6,72 tỷ USD, chiếm 29,6% tổng vốn đầu tư tại Việt Nam.
Malaysia đứng vị trí thứ hai với số vốn là 2,47 tỷ USD chiếm 10,9% tổng vốn đầu
tư, Nhật Bản đứng vị trí thứ ba với số vốn đầu tư là 1,84 tỷ USD chiếm 8,1% tổng
vốn đầu tư, Đài Loan vươn lên vị trí thứ tư với số vốn đầu tư là 1,39 tỷ USD chiếm
6,1% tổng vốn đầu tư.
Trong năm 2015 nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 51 tỉnh thành phố,
trong đó Bắc Ninh dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là
3,46 tỷ USD, chiếm 16% tổng vốn đầu tư đăng ký. TP. Hồ Chí Minh đứng thứ hai
với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 3,32 tỷ USD, chiếm 14,6%. Bình
Trang 41
Dương đứng thứ ba với tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm 2,95 tỷ USD,
chiếm 13% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo là Trà Vinh và Đồng Nai với tổng vốn đầu tư
lần lượt là 2,52 tỷ USD và 1,94 tỷ USD.
2.1.3 Thực trạng đầu tư FDI ở vùng ĐBSCL
Bảng 2.1: Tình hình đầu tư FDI tại ĐBSCL đến 12/2015
ĐVT: Triệu USD
STT Vùng Số dự án Tổng vốn đầu tư đăng ký
1 Long An 752 5.288,93
2 Tiền Giang 79 1.532,54
3 Cần Thơ 74 799,23
4 Bến Tre 55 591,10
5 Kiên Giang 37 2.957,02
6 Trà Vinh 29 2.685,91
7 Vĩnh Long 27 234,19
8 An Giang 26 178,98
9 Hậu Giang 20 1.351,23
10 Đồng Tháp 17 105,48
11 Bạc Liêu 17 94,20
12 Sóc Trăng 13 118,56
13 Cà Mau 9 789,51
ĐBSCL 1.155 16.726,89
Cả nước 19.929 279.038,75
Nguồn: https://www.gso.gov.vn
Tính đến 31/12/2015, ĐBSCL đã có 1.155 dự án còn đang hoạt động với
tổng vốn 16.726,89 triệu USD chiếm 5,8% và 5,99% về số dự án và tổng vốn đầu tư
Trang 42
so với cả nước, trung bình mỗi dự án có vốn đầu tư khoảng 14,5 triệu USD là tương
đương với trung bình chung của cả nước - 14 triệu USD. Tuy ĐBSCL không có
những dự án có vốn đầu tư lớn như các tỉnh Hà Giang (trung bình 147 triệu USD/dự
án), Hà Tĩnh (trung bình 181,72 triệu USD/dự án) hay Thanh Hóa (trung bình
146,61 triệu USD/dự án) mà có sự phân bổ vốn khá đều nhau. Đứng đầu về thu hút
FDI trong vùng là Long An với 752 dự án, chiếm 65,11%, một tỉ lệ rất cao, cho thấy
Long An có ảnh hưởng rất lớn đến các chỉ số đánh giá FDI của toàn vùng ĐBSCL.
Kế đến là Tiền Giang và Cần Thơ đứng thứ nhì và thứ ba nhưng không có sự
chênh lệch nhiều về số dự án nhưng lại cách nhau khá xa về mức độ vốn đầu tư
(Tiền Giang gần gấp đôi Cần Thơ). Nếu xét về tổng vốn đầu tư thì Kiên Giang và
Trà Vinh đứng hạng 2 và 3 trong vùng, trong khi đó nếu xét về số dự án thì 2 tỉnh
này lại đứng thứ 5 và 6.
Đứng cuối cùng trong bảng xếp hạng về số dự án là Cà Mau với vỏn vẹn 9
dự án, nhưng về mức độ đầu tư vốn - 789,51 triệu USD - thì hơn hẳn các tỉnh Sóc
Trăng (13 dự án), Bạc Liêu (17 dự án), Đồng Tháp (17 dự án), An Giang (26 dự
án), Vĩnh Long (27 dự án) và Bến Tre (55 dự án). Điều này cho thấy có sự không
đồng đều về quy mô đầu tư, và nếu chỉ đánh giá thu hút FDI các tỉnh qua số dự án
thì thật là phiến diện.
Theo Võ Hùng Dũng (2013) trong nghiên cứu “Đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Cần Thơ”: Hiện nay, các tỉnh ĐBSCL nào càng xa với thành phố Hồ Chí Minh
thì việc thu hút nguồn vốn FDI lại càng giảm. Mặc dù ở thời kỳ đầu trong thu hút
vốn FDI các tỉnh vùng ĐBSCL được đánh giá là một trong những địa phương đi
đầu trong cả nước, nhưng đến nay, các địa phương này lại trở thành một trong
những “vùng trũng” trong việc thu hút vốn đầu tư so với cả nước.Nguyên nhân chủ
yếu của thực trạng này là hạ tầng giao thông kém kèm theo lao động trình độ tay
nghề thấp.
Tóm lại:Thực trạng thu hút FDI tại các tỉnh ĐBSCL vẫn còn nhiều hạn chế
trong số lượng dự án và số vốn đăng ký cũng nhưthực hiện. Nguyên nhân chủ yếu là
do cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn kém và chất lượng nguồn lao động tay nghề cao còn
thấp.Kết quả của việc tạo liên kết vùng không đồng đều dẫn đến sự chênh lệch
nhiều trong cơ sở hạ tầng, nguồn vốn đầu tư vào từng tỉnh.
Trang 43
2.1.4 Tình hình thu hút FDI tại tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 1993 – 2015
2.1.4.1 Xu hướng của dòng vốn FDI vào Vĩnh Long trong giai đoạn 1993– 2015
Dòng vốn FDI đầu tư vào Vĩnh Long thay đổi qua hàng năm từ năm1993đến
tháng 12/2015. Tính đến tháng 12/2015, tổng vốn FDI đăng ký vào Vĩnh Long
gần260,545 triệu USD cho 37 dự án, trong đó vốn thực hiện khoảng234,19 triệu
USD với 27 dự án còn đang hoạt động, chiếm 65,77%. Trung bình vốn đăng ký
hàng năm vào Vĩnh Long là 11,33 triệu USD. Nâng tổng số dự án đăng ký tính từ
năm 1993 đến giữa năm 2015 là 37 dự án trong đó còn hiệu lực là 27 dự án. Trong
giai đoạn 1993 - 2001, chỉ có duy nhất 1 dự án được cấp phép và thực hiện. Sau đó,
mặc dù đã có khắc phục những nhược điểm trong công tác quản lý, kêu gọi đầu tư,
chế độ ưu đãi nhưng dòng vốn FDI đầu tư vào Vĩnh Long vẫn thấpđều, không có
bước đột phá về số lượng dự án lẫn quy mô về vốn đầu tư. Điều này cho thấy những
cải thiện về môi trường đầu tư, pháp lý chưa thật sự hiệu quả.
Bảng 2.2: Tình hình FDI được cấp phép đầu tư vào Vĩnh Long
từ 1993 đến 31/12/2015
ĐVT: USD
Năm Số dự án được cấp phép Vốn đăng ký
1993 1 4.000.000
2002 1 8.500.000
2003 1 40.000.000
2004 1 520.000
2005 3 35.500.000
2006 4 32.400.000
2007 3 22.000.000
2008 2 39.375.000
2009 2 6.200.000
2010 4 2.250.000
2011 3 10.000.000
Trang 44
Năm Số dự án được cấp phép Vốn đăng ký
2012 4 14.800.000
2013 4 900.000
2014 3 33.100.000
2015 1 11.000.000
Tổng 37 260.545.000
Nguồn: Sở KHĐT Vĩnh Long
2.1.4.2 Phân bố FDI tại Vĩnh Long
Phân bố theo địa lý
Theo tình hình chung, các dự án có vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu tập trung
gần thành phố, khu công nghiệp, hoặc những địa điểm thuận tiện cho giao thông
đường thủy hoặc đường bộ, thuận tiện cho việc xử lý nước thải... Hiện tại Vĩnh
Long có 5 khu công nghiệp và 1 tuyến công nghiệp bao gồm: khu công nghiệp
(KCN) Hòa Phú, tuyến công nghiệp Cổ Chiên - huyện Long Hồ, KCN Bình Minh –
thị xã Bình Minh, BìnhTân, Đông Bình, An Định, trong
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_cac_yeu_to_anh_huong_den_quyet_dinh_dau_tu_truc_tie.pdf