LỜI CAM ĐOAN .IV
LỜI CẢM ƠN. V
TÓM TẮT .VI
ABSTRACT . VII
MỤC LỤC.VIII
DANH MỤC HÌNH.XIII
DANH MỤC BẢNG. XV
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .XVI
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .XVI
CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU. 1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu.1
1.2. Lý do chọn đề tài. .2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu. .3
1.3.1. Mục tiêu tổng quát.3
1.3.2. Mục tiêu cụ thể .4
1.4. Câu hỏi nghiên cứu. .4
1.5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu. .4
1.5.1. Đối tƣợng nghiên cứu. .4
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu, thời gian nghiên cứu.5
1.5.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.5
1.6. Ý nghĩa của đề tài.6
1.7. Kết cấu luận văn.6
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU. 7
2.1 Hành vi tiêu dùng.7
2.1.1 Khái niệm.7IX
2.1.2 Ý nghĩa của việc nghiên cứu hành vi tiêu dùng. .8
2.2 Quyết định mua của ngƣời tiêu dùng.9
2.2.1 Quá trình mua của ngƣời tiêu dùng.9
2.2.1.1. Theo Phillip Kotler, 2001 nhận dạng các khó khăn .10
2.2.1.2 Tìm kiếm thông tin .10
2.2.1.3 Đánh giá các phương án lựa chọn .11
2.2.1.4 Quyết định mua hàng.11
2.2.1.5 Hành vi hậu mãi.12
2.2.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định mua sắm.13
2.2.2.1 Văn hóa .14
2.2.2.2 Các nhân tố xã hội.15
2.2.2.3 Các yếu tố cá nhân .17
2.2.2.4 Các yếu tố tâm lý .18
2.3 Cơ sở áp dụng mô hình.20
2.3.1 Mô hình thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action –TRA).20
2.3.2 Mô hình thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behavior – TPB )
.22
2.3.3 Mô hình chấp nhân công nghệ ( Technology Acceptance Model – TAM )
.23
2.3.4 Mô hình đo lƣờng giá trị cảm nhận khách hàng của Sanchez et al.,
(2006) .24
2.4 Một số mô hình nghiên cứu liên quan .26
2.4.1 Mô hình nghiên cứu trong nƣớc .26
2.4.2 Mô hình nghiên cứu ngoài nƣớc.30
2.4.3 Nhận xét chung về các mô hình nghiên cứu liên quan.32
2.5 Đề xuất mô hình nghiên cứu .32
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 35
3.1 Tổng quan về thị trƣờng và giới thiệu sơ lƣợc về hệ thống camera. .35X
3.1.1 Tổng quan thị trƣờng Camera.35
3.1.2 Giới thiệu sơ lƣợc về hệ thống camera.35
3.2 Quy trình nghiên cứu.39
3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu định tính.40
3.3.1 Nghiên cứu sơ bộ.40
3.3.2 Kết quả nghiên cứu sơ bộ.40
3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng.42
3.4.1 Mẫu nghiên cứu .42
3.4.2 Thiết kế bảng câu hỏi .42
3.4.3 Phƣơng pháp thu thập và phân tích dữ liệu .43
3.5 Các nhân tố và thang đo trong mô hình.44
3.5.1 Thang đo đặt tính sản phẩm .44
3.5.2 Thang đo cửa hàng liên hệ .45
3.5.3 Thang đo giá thành sản phẩm .47
3.5.4 Thang đo nhân sự.49
3.5.5 Thang đo về thƣơng hiệu sản phẩm.50
3.5.6 Thang đo về giá trị tinh thần .52
3.6 Tóm tắt chƣơng 3 .54
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN . 55
4.1 Mô tả mẫu .55
4.2 Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.56
4.3 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố EFA ( Exploratory Factor
Analysis ) .59
4.3.1 Phân tích nhân tố với các biến độc lập .60
4.3.2 Phân tích nhân tố với biến phụ thuộc .63
4.4 Phân tích tƣơng quan và hồi quy tuyến tính .65
4.4.1 Phân tích tƣơng quan hệ số Pearson .65
4.4.2 Phân tích hồi quy.67
4.4.3 Dò tìm các vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy. .72XI
4.5 Kiểm định sự khác biệt về mức độ quyết định lắp đặt hệ thống camera an
ninh tại TP.HCM theo đặc tính cá nhân.74
4.5.1 Kiểm định sự khác biệt theo giới tính.74
4.5.2 Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi .75
4.5.3 Kiểm định sự khác biệt theo thu nhập.76
4.6 Đánh giá kết quả nghiên cứu .78
4.6.1 Các nhân tố độc lập ảnh hƣởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera
an ninh tại TP.HCM.78
4.6.2 Các định danh ảnh hƣởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an
ninh tại TP.HCM.80
4.7 Tóm tắt chƣơng 4 .81
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN, VÀ KIẾN NGHỊ . 82
5.1 Tóm tắt nghiên cứu .82
5.2 Kết luận, kết quả và kiến nghị sau khi nghiên cứu mô hình.83
5.2.1 Kết luận.83
5.2.2 Kết quả nghiên cứu và kiến nghị.84
5.3 Hạn chế và hƣớng phát triển nghiên cứu .89
5.3.1 Hạn chế của nghiên cứu.89
5.3.2 Hƣớng phát triển nghiên cứu .89
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 91
CÁC TRANG WEB . 93
PHỤ LỤC. XVII
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM. XVII
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU . XX
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.XXIII
PHỤ LỤC 3.1 THỐNG KÊ MÔ TẢ. XXIII
PHỤ LỤC 3.2 KIỂM ĐỊNH THANG ĐO CRONBACH ALPHA . XXIV
PHỤ LỤC 3.3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA . XXVIII
Phụ lục 3.3.1 Phân tích nhân tố biến độc lập .XXVIII
Phụ lục 3.3.2 Chạy Cronbach’s Alpha sau khi gộp biến.XXXIXII
Phụ lục 3.3.4 Phân tích nhân tố biến phụ thuộc . XXXIV
PHỤ LỤC 3.4 PHÂN TÍCH TƢƠNG QUAN PEARSON .XXXV
PHỤ LỤC 3.5 PHÂN TÍCH HỒI QUY: . XXXVI
PHỤ LỤC 3.6 KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT NHÂN TỐ ĐỊNH TÍNH.XL
137 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 551 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống Camera an ninh tại Thành phố Hồ Chí Minh - Võ Thành Tâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3.4.2 Thiết kế bảng câu hỏi
Phần 1: Thông qua bảng quá trình xây dựng thang đo nháp và hiệu chỉnh lại
thang đo ở mục 3.4 ,tác giả thêm vào câu hỏi gạn lọc nhằm loại bỏ những đối tượng
không phù hợp với mẫu nghiên cứu sau đó đo lường thái độ của khách hàng được
mời phỏng vấn về các thuộc tính trong mô hình nghiên cứu
Phần 2: Trong phần này tác giả sử dụng thang đo Likert 5 điểm (Likert
1932) là loại thang đo trong đó một chuỗi các phát biểu liên quan đến thái độ trong
câu hỏi được nêu ra và người trả lời sẽ chọn một trong các trả lời đó
43
Hoàn toàn
phản đối
Phản đối Trung dung Đồng ý Hoàn toàn
đồng ý
1 2 3 4 5
Bảng câu hỏi được đưa ra chính thức dựa vào thang đo Likert 5 bậc và 34
biến quan sát thuộc 7 thành phần nhân tố, tương đương với 34 câu hỏi được đưa ra
và chỉ tập trung tại khu vực 12 quận tại TP.HCM là: Quận 1, Quận 2, Quận 3, Quận
4, Quận 5, Quận 7, Quận 10, Quận 11, Quận Gò Vấp, Quận Tân Bình, Quận Phú
Nhuận, Quận Bình Thạnh, đồng thời hiệu chỉnh lại một số thuật ngữ để người được
phỏng vấn dễ hiễu
Phần 3: Tác giả sử dụng dạng câu hỏi định danh nhằm thu thập thông tin cơ
bản của người trả lời, để đánh giá mô tả được mẫu cần thu thập.
3.4.3 Phƣơng pháp thu thập và phân tích dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu: với điều kiện tiếp xúc của tác giả thường
xuyên với khách hàng, nên tác giả khảo sát chủ yếu dưới hai hình thức là phỏng vấn
trực tiếp bằng câu hỏi giấy và thông qua mail để gửi đến khách hàng. Với lợi thế đó
nên tác giả thu về số lượng câu hỏi tương đối đạt chuẩn cao so với số lượng phát ra
và loại ra những bảng câu hỏi không đạt yêu cầu.
Phương pháp phân tích dữ liệu sau khi thu thập dữ liệu tác giả sẽ loại bỏ
những bảng không đạt yêu cầu, mã hóa, nhập liệu và làm sạch dữ liệu bằng phần
mềm SPSS 20.0 sau đó sẽ phân tích dữ liệu bằng công cụ thống kê mô tả, bảng tần
số kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha của các thang đó nhằm loại bỏ những biến
không quan trọng hoặc không có ý nghĩa trong mô hình nghiên cứu, đồng nghĩa với
việc loại bỏ bớt những thang đo có giá trị nhỏ hơn 0.3, tiêu chuẩn để chọn thang đo
có giá trị theo Cronbach Alpha có giá trị lớn hơn hoặc bằng 0.6 và thang đo có mức
giá trị từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được và 0.8 trở lên gần đến giá trị 1 thì thang
đo được coi là tốt nhất. Trong nghiên cứu này tác giả quyết định sử dụng tiêu chuẩn
Hình 3.5: Thiết kế bảng câu hỏi với thang đo Likert 5 điểm
Nguồn: Nguyễn Đình Thọ, 2013
44
Cronbach Alpha ≥ 0.6 là có thể chấp nhận được, và hệ số tương quan biến tổng nhỏ
hơn 0.3 sẽ bị loại
Sau đó sẽ đưa các biến còn lại vào phân tích nhân tố EFA nhằm xác định các
thuộc tính đặc trưng ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng, sau đó sẽ thực hiện hồi
quy đa biến để kiểm định mối liên hệ giữa các biến
Ngoài ra các yếu tố về độ tuổi, nghề nghiệp cũng làm ảnh hưởng đến quyết
định lắp đặt hệ thống camera an ninh tại TP.HCM nên phương pháp phân tích
ANOVA được dùng để kiểm định giả thiết, quan sát sự khác biệt giữa các yếu tố.
3.5 Các nhân tố và thang đo trong mô hình
3.5.1 Thang đo đặt tính sản phẩm
Nghiên cứu của Liang et al. (2010) nêu lên được sự ảnh hưởng về mặt đặt
tính cũng như sự bền bỉ của một sản phẩm. Actual Behavior ( hành vi thực tế) ,
Behavioral Intention (ý định hành vi) , Effort Expectancy ( mong muốn tuổi thọ sản
phẩm) , Facilitating Conditions ( nhu cầu thực tế) , Habit Technology Fit ( thói quen
công nghệ) , Performance Expectancy ( hiệu suất sản phẩm) , Social Influence ( các
yếu tố xã hội)
Sweeney and Soutar (2001) cho rằng khách hàng chú trọng đến độ bền của
sản phẩm (Customer Perceived Value – CPV) hơn là những cảm xúc cá nhân ban
đầu khi tiếp cận sản phẩm phấn khích, thích thú, bất ngờ chức năng sản phẩm đề
cặp đến lợi ích của khách hàng thông quan thuộc tính sản phẩm: khả năng phát huy
thuộc tính, cách sử dụng, thời gian vận hành,
Dựa vào mô hình TPB đo lường niềm tin của của khách hàng,theo nghiên
cứu của Hlimi (2012) thể hiện ý định lực chọn sản phẩm cũng có sự liên quan đến
đặt tính sản phẩm,ngoài ra nghiên cứu về ý định mua hàng giả của (Le,2011) cho
thấy rằng kết luận về ý định của người tiêu dùng để mua các sản phẩm giả mạo
cũng phụ thuộc vào những đặt tính của sản phẩm.
Từng những giả thuyết và mô hình nghiên cứu tác giả xây dựng giả thuyết:
H1: Yếu tố đặc tính sản phẩm ảnh hưởng đến quyết định mua
Và thang đo cho biến đặt tính sản phẩm ( DT )
45
Biến Thang đo Thang đo gốc, yếu tố
liên quan
Tác giả ( nguồn )
DT1 Tôi sẽ quyết định mua nếu
sản phẩm phát huy được khả
năng chống trộm, an ninh
find iPhone useful in
my job
(Liang et al. 2010)
DT2 Tôi sẽ quyết định mua nếu
sản phẩm có độ bền cao vận
hành liên tục
Customer Perceived
Value - CPV
Sweeney and
Soutar (2001)
DT3 Tôi sẽ quyết định mua nếu
mẫu mã sản phẩm đa dạng,
tính thẩm mỹ cao
Would you like
to update product info
or give feedback on
images?
Philip Kotler 2001
DT4 Tôi sẽ quyết định mua nếu
sản phẩm dễ lắp đặt, thời gian
lắp đặt nhanh chóng
Phỏng vấn thảo luận nhóm
DT5 Tôi sẽ quyết định mua nếu
sản phẩm dễ sữa chữa, bảo
hành
have found iPhone
easy to use.
(Venkatesh et al.
2003)
Nguồn (Luis Satch
2014)
3.5.2 Thang đo cửa hàng liên hệ
E. Jerome McCarthy đã đề xuất một phân loại bốn chữ P trong năm 1960, từ
đó đã chiến lược Marketing được sử dụng để các nhà tiếp thị trên toàn thế giới tiếp
cận khách hàng . 4P được nhắc đến là: sản phẩm ( Product ), giá cả ( Price), khuyến
mãi (Promotion) và cuối cùng là cửa hàng (Place). Cửa hàng là nơi thuận tiên để
cung cấp các sản phẩm tại một nơi thuận tiện cho khách hàng truy cập, nên vị trí
của hàng tại các trung tâm luôn được doanh nghiệp chú trọng hơn.
Nguồn tổng hợp của tác giả
Bảng 3.1: Thang đo về đặt tính sản phẩm ( DT )
46
Với đặc thù là ngành công nghệ, khó vận hành, sự phát triền và thay đổi
không ngừng nên sẽ có nhiều trục trặc khi vận hành hệ hống, do đó người mua sẽ có
xu hướng lựa chọn những của hàng có vị trí thuận tiên, gần nơi lắp đặt hay cửa hàng
có uy tính để đảm bảo khi khách hàng cần hổ trợ thì nhà lắp đặt sẽ đến kịp thời, do
đó các hệ thống của “Thế giới di động” tại Việt Nam được nhiều người lựa chọn tin
dùng, vì họ có hệ thống cửa hàng cũng như chính sách bảo hành trên toàn quốc
Milind Lele Monopoly Rules: How To Find, Capture And Control The Most
Lucrative Markets In Any Business (August 30th, 2005). Đã nhận định rằng, những
công ty cá nhân có thể có đặc điểm nổi bật là có khả năng “cơ động” lớn trong năm
hướng: Thay đổi thị trường mục tiêu, sản phẩmphải có đặt tính nổi trội, kênh phân
phối hay cửa hàng đa dạng đáng tin cậy, khuyến mãi hay giá cả hấp dẫn
- Change the target market
- Product
- Channel or store
- Ppromotion or price
Fredericl Winslow Taylor ( 1856 – 1915 ) là một trong những người đầu
tiên khai sinh ra khoa học quản lý và là ông tổ của trường phái quản lý khoa học.
ông đưa ra những nguyên tắc chuyên môn hóa quản lý. Đó chính là sự hợp lý hoá
lao động, hay nói theo cách hiện đại là tổ chức lao động một cách khoa học. từ đó
khách hàng sẽ nhìn nhận về hình ảnh doanh nghiệp theo hường chuyên môn. Nội
dung quản lý theo khoa học dựa trên các nguyên tắc sau:
Part split: chia nhỏ công việc theo khối lượng công việc hàng ngày sau đó
xây dựng định mức cho từng phần nhỏ
Specialization: lựa chọn công nhân thành thạo thay cho công nhân “vạn
năng” ( xây dựng thang đo cho việc lựa chọn cửa hàng chuyên về sản phẩm)
The wage: thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm và lương vượt định mức
Management division: phân chia cấp độ quản lý nhằm thực hiện sơ đồ chức
năng và tổ chức sản xuất theo dây chuyền liên tục.
Từng những giả thuyết và mô hình nghiên cứu tác giả xây dựng giả thuyết:
H2: Yếu tố cửa hàng liên hệ ảnh hưởng đến quyết định mua
47
Và thang đo biến cửa hàng ( CH )
Biến Thang đo Thang đo gốc,
yếu tố liên quan
Tác giả ( nguồn )
CH1 Tôi sẽ quyết định mua sản phẩm
nếu cửa hàng đáng tin cậy
Channel or store Milind Lele 2005
CH2 Tôi sẽ quyết định mua sản phẩm
nếu vị trí cửa hàng nằm ở quận
trung tâm, thuận lợi
Place in 4P E. Jerome
McCarthy
CH3 Tôi sẽ quyết định mua sản phẩm
nếu cửa hàng chuyên về sản
phẩm
Specialization Fredericl Winslow
Taylor
CH4 Tôi sẽ quyết định mua sản phẩm
nếu cửa hàng có quy mô lớn
Phỏng vấn thảo luận nhóm
3.5.3 Thang đo giá thành sản phẩm
Sweeney & Soutar (2001) thì cho rằng việc so sánh giá ( function value –
price ) của một sản phẩm này với mức giá của một sản phẩm tương đương thì được
gọi là giá trị cảm nhận về giá. Giá cả cảm nhận có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn giá trị
nhận được. Người tiêu dùng nhạy cảm với giá sẽ coi tiêu chí giá cả là quan trọng
trong quyết định mua hàng của họ.
Mô marketing “ The 4P classification of the marketing Mix” pp.83-93 thì
đưa ra 4 yếu tố ành hưởng của marketing đến quá trình mua hàng của khách hàng
là: sản phẩm, giá cả, kênh phân phối,với ngành camera nói riêng và tất cả các mặt
hàng kinh doanh khách nói chung thì giá cả luôn tác động đến quá trình ra quyết
định mua hàng, tùy vào các mặt hàng mà nó có tác động cùng chiều hay ngược
chiều lên sản phẩm, do đặt thù camera là chỉ mua hàng một lần và có giá thành cao
nên khách hàng sẽ bị tác động bởi yếu tố này nhiều hơn
Mô hình Sanchez et al., (2006) cũng chỉ ra rằng người tiêu dùng luôn biết
cách sử dụng túi tiền của mình một cách hiệu quả nhất. cụ thể là giá trị tính theo giá
cả, tác giả đã trình bày ở mục 2.4.4
Bảng 3.2: Thang đo về cửa hàng liên hệ ( CH )
Nguồn tổng hợp của tác giả
48
Nghiên cứu của Wiwutwanichkul (2007) về ý định mua mỹ phẩm trang
điểm, cho rằng thái độ cũng có thể đánh giá theo hướng mang tính đại diện cho các
chức năng, bao gồm nhận thức giá trị (perceived value) như giá trị tốt (good
valuea), sở thích giá (Interest Rates) được định nghĩa là giá trị của toàn bộ sản phẩm
được thể hiện qua giá trị của sản phẩm đó nó có liên quan theo tỷ lệ thuận, hoặc
nhận thức chất lượng (perceived quality) như tính đáng tin cậy (reliable)
Kết quả nghiên các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử
dụng dịch vụ thẻ ATM của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh
Vĩnh Long năm 2014 cho thấy
Theo Lien Ti Bei và Yu Ching Chiao ( 2006 ) giá trị cảm nhận về giá chính
là lãi suất của ngân hàng, và được ứng dụng nghiên cứu thực tiễn với ba thang đo cơ
bản sau: (thời gian thanh toán linh động ) flexible payment period, (lãi suất phù hợp)
interest rates appropriate,( phí thẻ ATM hợp lý )Reasonable ATM fee.
Từ những giả thuyết và mô hình nghiên cứu tác giả xây dựng giả thuyết:
H3: Yếu tố giá cả sản phẩm ảnh hưởng đến quyết định mua
Và thang đo cho biến giá cả sản phẩm ( GC)
Biến Thang đo Thang đo gốc,
yếu tố liên quan
Tác giả ( nguồn )
GC1 Tôi sẽ quyết định mua giá cả
sản phẩm phù hợp với chất
lượng
Interest Rates
function value –
price
Wiwutwanichkul
(2007)
Sweeney & Soutar
(2001)
GC2 Tôi sẽ quyết định mua nếu giá
cả phù hợp với thu nhập
Value in the
price
Lien Ti Bei và Yu
Ching Chiao
(2006)
GC3 Tôi sẽ quyết định mua nếu giá
hợp lý nhất giữa các đại lý cạnh
tranh
The 4P
classification of
the marketing
E. Jerome
McCarthy
Bảng 3.3: Thang đo về cửa hàng liên hệ ( GC )
49
Mix
GC4 Tôi sẽ quyết định mua nếu thời
gian thanh toán linh động
flexible payment
period
Lien Ti Bei và Yu
Ching Chiao
(2006)
GC5 Tôi sẽ quyết định mua nếu
chính sách giá ổn định
Phỏng vấn thảo luận nhóm
3.5.4 Thang đo nhân sự
“Nếu như công ty bạn là một chiếc xe, hãy mời những người thích hợp lên xe
và những người không thích hợp xuống xe” James C. Collins, một công ty thành
công luôn đào tạo ra những người giỏi và họ sẽ tạo ra lợi nhuân cho bạn, còn nếu
những người không giỏi chuyên môn thì trước sau gì cũng làm ảnh hưởng đến bộ
mặt của toàn bộ công ty, trong lĩnh vực công nghệ luôn cần và tìm ta những người
có trình độ chuyên môn thật tốt. đối với khách hàng họ luôn cần người có trình độ
chuyên môn giỏi nhằm tư vấn và hướng dẫn họ một cách cụ thể hơn, nếu tiếp xúc
với một nhân viên không có trình độ khả năng tư vấn kỹ thuật thì khách hàng sẽ
không tin dùng và lựa chọn nhà cung cấp khác
Theo Philip Kotler doanh nghiệp muốn tiếp cận khách hàng và nâng giá trị
sản phẩm thì cần phải tạo sự khác biệt trong sản phẩm và dịch vụ so với đối thủ. Để
tạo sư khác biệt cần chú trọn bốn yếu tố sau:
Đối với sản phẩm phải khác biệt về tính chất, công dụng, mức độ phù
hợp.(Create distinctive features for the product)
Đối với dịch vụ cần khác biệt về trình độ, giao hàng, tư vấn, sữa chữa và một
số dịch vụ khác (Create distinctive characteristics for qualifications)
Đối với nhân sự cần khác biệt về năng lực, thái độ nhã nhặn, lời nói thuyết
phụ có độ tin cậy cao, nhiệt tình (Create distinctive features for capacity)
Đối với giá trị hình ảnh cần khác biệt về biểu tượng, phương tiện truyền
thông, bầu không khí và các sự kiện bảo trợ tạo ra sự hãnh diện, thích thú trong tâm
Nguồn tổng hợp của tác giả
50
trí khách hàng (Create distinctive characteristics for photo) ( Philip Kotler, 2001, tr
33-345 )
Từ những giả thuyết và mô hình nghiên cứu tác giả xây dựng giả thuyết:
H4: Yếu tố nhân sự ảnh hưởng đến quyết định mua
Và thang đo cho biến nhân sự ( NS )
Biến Thang đo Thang đo gốc,
yếu tố liên quan
Tác giả ( nguồn )
NS1 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân
viên phục vụ, tư vấn kịp thời
Create distinctive
characteristics
for capacity
Philip Kotler,
2001, tr 33-345
NS2 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân
viên am hiểu sản phẩm, chuyên
nghiệp
Create distinctive
characteristics
for qualifications
Philip Kotler,
2001, tr 33-345
NS3 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân
viên nhiệt tình, tư vấn, giúp đỡ
Phỏng vấn thảo luận nhóm
NS4 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân
viên cung cấp thông tin có giá
trị
NS5 Tôi sẽ quyết định mua nếu nhân
viên hiểu được nhu cầu đặc biệt
của tôi
3.5.5 Thang đo về thương hiệu sản phẩm
Giai đoạn này nằm trong giai đoạn đo lường và đánh giá trong chuỗi quy
trình ra quyết định mua của khách hàng. Ở giai đoạn này, người mua đánh giá các
thương hiệu/sản phẩm khác nhau dựa trên nhiều thuộc tính nhằm mục đích chính là
tìm hiểu xem những thương hiệu/sản phẩm với những thuộc tính này có thể mang
lại lợi ích mà mình đang tìm kiếm hay không. Giai đoạn này bị ảnh hưởng nặng nề
bởi thái độ của người mua hàng, "thái độ đặt một người vào khung suy nghĩ: thích
Nguồn tổng hợp của tác giả
Bảng 3.4: Thang đo về nhân sự ( NS )
51
hay không thích một vật, tiếp cận hay tránh xa nó". Một tác nhân khác ảnh hưởng
đến giai đoạn này đó chính là mức độ tham gia/thử nghiệm.Ví dụ đối với một khách
hàng có mức độ tham gia cao (đã từng sử dụng nhiều hàng hóa của nhiều thương
hiệu khác nhau) thì người này sẽ đánh giá/so sánh nhiều thương hiệu khác nhau;
ngược lại đối với một người có mức độ tham gia thấp thì người đó chỉ sẽ đánh giá
một thương hiệu duy nhất.
Theo quan điểm của Philip Kotler thì vai trò của thương hiệu đối với doanh
nghiệp là một khối thể gắn kết và là diện mạo của doanh nghiệp, xây dựng được
thương hiệu đồng nghĩa với việc tạo dựng lòng tin của một lượng khách hàng tiềm
năng, bởi người mua luôn bị ảnh hưởng của các nhân tố cá nhân (Theory of Planned
Behavior – TPB ) cụ thể là sự tác động từ các yếu tố bên ngoài hay mối quan hệ của
khách hàng. Có thể tổng hợp ngắn gọn như sau: Thương hiệu là liên tưởng khác biệt
(có tính chất) lý tính hoặc cảm tính trong tâm trí khách hàng về một công ty hoặc
một sản phẩm cụ thể. Liên tưởng: "association" hoặc "image". Trong khái niệm về
"brand equity" (giá trị thương hiệu) của David Aaker và Kevin Keller hai từ này có
cùng một trường nghĩa, với góc nhìn của khách hàng thì đây chính là lời hứa của
doanh nghiệp thông qua hình ảnh thương hiêụ.
Noam Chomsky xây dựng một danh sách mười chiến lược thao túng đám
đông mà ông quan sát được qua các phương tiện truyền thông: (1) Chiến lược phân
tâm,(2) Tạo ra vấn đề và sau đó cung cấp các giải pháp ,(3) Chiến lược suy giảm
dần,(4) Chiến lược trì hoãn,(5) Nói với công chúng như nói với trẻ em còn ít
tuổi,(6) Kêu gọi tình cảm hơn là lý trí,(7) Duy trì công chúng trong tình trạng ngu
độn,(8) Khuyến khích công chúng thỏa mãn trong trạng thái tồi tệ ,(9) Thay thế sự
phản kháng bằng cảm giác tội lỗi ,(10) Biết từng cá nhân tốt hơn so với họ biết
mình.
Từ những giả thuyết và mô hình nghiên cứu tác giả xây dựng giả thuyết:
H5: Yếu tố thương hiệu sản phẩm ảnh hưởng đến quyết định mua
Và thang đo cho biến thương hiệu sản phẩm ( TH )
52
Biến Thang đo Thang đo gốc,
yếu tố liên quan
Tác giả ( nguồn )
TH1 Tôi sẽ quyết định mua nếu
thương hiệu nổi tiếng trong
ngành camera
Brand equity David Aaker và
Kevin Keller
TH2 Tôi sẽ quyết định mua nếu
thương hiệu phổ biến nhiều
người sử dụng
Crowd effect
Noam Chomsky
TH3 Tôi sẽ quyết định mua nếu
thương hiệu đạt chuẩn quốc tế
Beliefs and
Attitudes
Philip Kotler
(2001)
tr 201
TH4 Tôi sẽ quyết định mua nếu
thương hiệu lâu năm trong
ngành
3.5.6 Thang đo về giá trị tinh thần
Abraham Maslow chỉ ra rằng nhu cầu của con người được thể hiện qua 5 cấp
bậc: (1) nhu cầu sinh lý, (2) nhu cầu an toàn, (3) nhu cầu xã hội, (4) nhu cầu tôn
trọng, (5) nhu cầu tự khẳng định. Con người luôn thay đổi để tiến đến cái hoàn thiện
hơn khi học đạt được mục đích rồi thì sẽ chuyển sang một cấp bậc cao hơn nhằm
thỏa mãn nhu cầu của họ, với sự thỏa mãn về cơ sở vật chất hiện hữu sẽ dễ dàng
hơn so với thỏa mãn về măt tinh thần với cấp độ (4) và (5) cho thấy rằng người ở
cấp độ này quan tâm đến giá trị tinh thần hơn.
Technology Acceptance Model – TAM đã nêu lên 6 thành tố chuyển từ tư
tưởng chưa biết sang thái độ mong muốn sở hữu công nghệ là : các yếu tố cá nhân
bên ngoài (External Variables), ích lợi cảm nhận (Perceived Usefulness), dễ nhận
thức sử dụng (Perceived Ease of Use), thái độ (Attitude Toward Using ), dự định
(Behavioral Intertion to Use), sử dụng (Actual System Use)
Nguồn tổng hợp của tác giả
Bảng 3.5: Thang đo về thƣơng hiệu sản phẩm ( TH )
53
Theo Sheth, Newman and Gross (1991) thì giá trị cảm nhận hay giá trị tinh
thần bao gồm 5 thành phần: (1) giá trị chức năng, ( 2 ) giá trị xã hội, ( 3 ) giá trị
cảm xúc, ( 4 ) giá trị có điều kiện, ( 5 ) giá trị tri thức. Kết quả kiểm định của
Sheth, Newman and Gross (1991) cho thấy các thành phần giá trị cảm nhận cũng
chính là các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn của khách hàng
Xây dựng giá trị tinh thần đã dần trở thành mục tiêu cản bản trong quá trình
xây dựng chiến lược Marketing, khách hàng có những giá trị cảm nhận cùng chiều
hay trái chiều về một sản phẩm lựa chọn, Khách hàng sẽ chọn mua hàng của những
doanh nghiệp nào mà họ cảm nhận được giá trị tinh thần dành cho họ là cao nhất
(Philip Kotler 2001)
Nghiên cứu của Wiwutwanichkul (2007) về ý định mua mỹ phẩm trang
điểm, cho rằng thái độ cũng có thể đánh giá theo hướng mang tính đại diện cho các
chức năng, bao gồm nhận thức giá trị (perceived value) như giá trị tốt (good
valuea), tính kinh tế (economical), hoặc nhận thức chất lượng (perceived quality)
như tính đáng tin cậy (reliable)
Từ những giả thuyết và mô hình nghiên cứu tác giả xây dựng giả thuyết:
H6: Yếu tố tinh thần ảnh hưởng đến quyết định mua
Và thang đo cho biến giá trị tinh thần ( TT )
Biến Thang đo Thang đo gốc,
yếu tố liên quan
Tác giả ( nguồn )
TT1 Anh/chị cảm thấy an toàn cho
ngôi nhà khi có camera
Safety (Second
floor)
Abraham Maslow
(1943)
TT2 Anh/chị cảm thấy camera là công
nghệ an ninh tốt nhất
External
Variables
Technology
Acceptance Model
– TAM
TT3 Ngôi nhà Anh/ Chị sẽ sang trọng
hơn khi có camera
self-actualization
(Fifth floor)
Abraham Maslow
(1943)
Bảng 3.6: Thang đo về giá trị tinh thần ( TT )
54
TT4 Anh/chị có thấy camera sẽ đáp
ứng đúng nhu cầu của mình
Perceived
Usefulness
Technology
Acceptance Model
– TAM
TT5 Anh/chị có thích lắp nhiều
camera cho một ngôi nhà
Economical Woodruff (1997,
theo Wachiraya
2007)
3.6 Tóm tắt chƣơng 3
Thông qua chương này tác giả đã định hình và cung cấp đủ thông tin cho quá
trình nghiên cứu và các bước thực hiên nghiên cứu, nghiên cứu định lượng, nghiên
cứu định tính, xây dựng thang đo, thu thập và phân tích dữ liệu để làm rõ các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định lắp đặt hệ thống camera an ninh của người dân tại
TP.HCM
Để hoàn chỉnh nghiên cứu, chương này cũng đã tóm lược số mẫu mà tác giả
cần cho khảo sát là 350 mẫu với 34 biến quan sát dựa trên thang đo Likert 5, liên
quan đến các yếu tố bao gồm:
Thang đo về đặc tính sản phẩm ( ký hiệu là DT gồm 5 biến quan sát DT1 ÷
DT5)
Thang đo về cửa hàng liên hệ khi mua sản phẩm (ký hiệu là CH gồm 4 biến
quan sát CH1 ÷ CH4)
Thang đo về giá thành sản phẩm (ký hiệu là GC gồm 5 biến quan sát GC1 ÷
GC5)
Thang đo về nhân sự (ký hiệu là NS gồm 5 biến quan sát NS1 ÷ NS5)
Thang đo về thương hiệu sản phẩm (ký hiệu là TH gồm 4 biến quan sát TH1
÷ TH4)
Thang đo về giá trị tinh thần (ký hiệu là TT gồm 5 biến quan sát TT1 ÷ TT5)
Thang đo về quyết định mua hàng của khách hàng (ký hiệu là QD gồm 6
biến quan sát QD1 ÷ QD6)
Nguồn tổng hợp của tác giả
55
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Mô tả mẫu
Quá trình khảo sát được thực hiện tại 12 quận nội thành Thành Phố Hồ Chí
Minh, và độ tuổi được chọ ngẫu nhiên nằm trong khoảng từ 18 đến 60 tuổi, tuyên
nhiên trong quá trình thu thập số liệu cũng có một số bảng câu hỏi không phù hợp
như: trả lời không đủ các câu hỏi, câu trả lời trùng lắp theo quy luật,. Do đó với
tổng số 350 câu hỏi phát ra thì chỉ thu về 330 bảng trả lời hợp lệ phục vụ cho nghiên
cứu.
Sau đó tiến hành làm sạch dữ liệu nhằm tránh những lỗi phổ biến trong quá
trình nhập liệu là nhập sai giá trị và trống số liệu.
Kết quả thống kê mẫu nghiên cứu theo giới tính ,độ tuổi, thu nhập được thể
hiện như sau:
Đặc điểm của
mẫu
Tiêu chí Tần
số
Phần trăm (%) Phần trăm
tích lũy (%)
Giới tính Nam 227 68.8 68.8
Nữ 103 31.2 100.0
Tổng Cộng 330 100.0
Tuổi Trên 18- dưới 35 101 30.6 30.6
Từ 35 - 60 229 69.4 100.0
Tổng cộng 330 100.0
Thu nhập Dưới 5 triệu 38 11.5 11.5
Từ 5triệu - dưới 10 triệu 84 25.5 37.0
Từ 10 triệu – dưới 20 triệu 90 27.3 64.2
Trên 20 triệu 118 35.8 100.0
Tổng cộng 330 100.0
Về giới tính theo thống kê bảng câu hỏi khảo sát thì tỷ lệ nam trả lời phiếu
câu hỏi là 68.8% so với nữ chỉ 31.2%, qua quan sát cho thấy người quyết định lắp
Nguồn :Dữ liệu SPSS 20.0
Bảng 4.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
56
đặt hệ thống camera thường là nam, do đặt tính người quyết định trong gia đình
thường là nam.
Về độ tuổi của 330 mẫu khảo sát thì độ tuổi từ 18-35 tuổi chiếm 30.6%
tương đương 101 người, độ tuổi từ 35-60 tuổi chiếm 69.4% tương đương với 229
người, qua quan sát có thể đánh giá sơ bộ với nhóm tuổi từ 18-35 họ chưa có nhà,
gia đình hay tiền tích lũy nhiều nên họ chưa quan tâm lắm đến việc lắp camera an
ninh.
Về thu nhập, với 330 mẫu khảo sát thì có 38 người thu nhập dưới 5 triệu
tương đương 11.5%, 84 người có thu nhập từ 5 triệu – dưới 10 triệu tương đương
25.5%, 90 người có thu nhập từ 10 triệu – dưới 20 triệu tương đương 27.3%, và 118
người có thu nhập trên 20 triệu chiếm 35.8% còn lại.
4.2 Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại
qua hệ số Cronbach’s Alpha. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
trước khi phân tích nhân tố EFA để loại các biến không phù hợp vì các biến rác này
có thể tạo ra các yếu tố giả (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các đo lường có liên kết với
nhau hay không; nhưng không cho biết biến quan sát nào cần bỏ đi và biến quan sát
nào cần giữ lại. Khi đó, việc tính toán hệ số tương quan giữa biến tổng sẽ giúp loại
ra những biến quan sát nào không đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần
đo (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Các tiêu chí được sử dụng khi
thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo
Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ (nhỏ hơn 0,3); tiêu
chuẩn chọn thang đo khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,6 (Alpha càng lớn thì độ tin
cậy nhất quán nội tại càng cao) (Nunally & Burnstein 1994; dẫn theo Nguyễn Đình
Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009). Trong nghiên cứu tác giả sẽ chọn biến có hệ
số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) phải ≥ 0.3
Các mức giá trị của Alpha: lớn hơn 0,8 là thang đo lường tốt; từ 0.7 đến 0.8
là sử dụng được; từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm nghiên
cứu là mới hoặc là mới trong bối cảnh nghiên cứu (Nunally, 1978; Peterson, 1994;
57
Slater, 1995; dẫn theo Hoàng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_cac_yeu_to_anh_huong_den_quyet_dinh_lap_dat_he_thon.pdf