MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.i
LỜI CẢM ƠN.ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN .iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI.iv
DANH MỤC CÁC BẢNG. v
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ.vii
MỤC LỤC .viii
PHẦN I - PHẦN MỞ ĐẦU. 1
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU. 5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HÀNH VI MUA BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE
Ô TÔ CỦA KHÁCH HÀNG. 5
1.1. Tổng quan về bảo hiểm và BHVC xe ô tô. 5
1.1.1. Khái niệm chung về bảo hiểm. 5
1.1.2. Các loại hình bảo hiểm. 5
1.1.3. Bảo hiểm XCG. 6
1.1.4. BHVC xe ô tô. 7
1.1.4.1. Đối tượng bảo hiểm. 7
1.1.4.2. Phạm vi bảo hiểm: . 8
1.1.4.3. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm:. 9
1.1.4.4. Phí bảo hiểm. 11
1.1.4.5. Giám định và bồi thường. 12
1.1.4.6. Hợp đồng BHVC xe ô tô . 13
1.2. Lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHVC xe ô tô. 13
1.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng . 13
1.2.1.1. Ảnh hưởng của yếu tố văn hóa. 13
1.2.1.2. Ảnh hưởng của yếu tố xã hội . 14
1.2.1.3. Ảnh hưởng của yếu tố cá nhân . 14
1.2.1.4. Ảnh hưởng của yếu tố tâm lý . 15
1.2.2. Các mô hình nghiên cứu hành vi người tiêu dùng . 16
Trường Đại học Kinh tế Huếix
1.2.2.1. Mô hình học thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action
Models- TRA). 16
1.2.2.2. Mô hình hành vi hoạch định (Theory of Planned Behaviour- TPB). 17
1.2.3 Lý thuyết về hành vi mua bảo hiểm. 18
1.2.4 Các nghiên cứu liên quan. 19
1.2.5 Mô hình quyết định mua BHVC xe ô tô. . 21
1.2.5.1. Nhận thức sự rủi ro . 21
1.2.5.2.Thái độ. 22
1.2.5.3. Ảnh hưởng xã hội. 22
1.2.5.4. Hiểu biết bảo hiểm. 23
1.2.5.5. Thu nhập:. 24
1.2.5.6. Mục đích sử dụng xe. . 24
1.2.5.7 Thương hiệu và chất lượng dịch vụ bảo hiểm. 24
1.2.5.8. Phí bảo hiểm:. 25
1.2.5.9. Rào cản tham gia BHVC xe ô tô . 25
1.3 Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu sử dụng trong đề tài . 26
1.3.1 Xây dựng phương pháp nghiên cứu. 26
1.3.2 Quy trình nghiên cứu. . 27
1.3.3. Xây dựng mô hình nghiên cứu. 28
1.3.4. Hình thành thang đo. 29
1.3.4.1. Phương pháp thảo luận nhóm. 29
1.3.4.2. Phương pháp phỏng vấn sâu khách hàng . 29
1.3.5. Thiết kế bảng hỏi (phiếu phỏng vấn) . 32
1.3.6. Điều tra chính thức. 33
1.3.6.1. Xác định quy mô mẫu và phương pháp chọn mẫu. 33
1.3.6.2. Phương pháp phỏng vấn. 33
1.3.7. Phân tích kết quả . 34
1.3.7.1. Phân tích độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha và phân
tích nhân tố khám phá. 34
1.3.7.2. Phân tích hồi quy, kiểm định t-test và phân tích phương sai Anova. 35
Trường Đại học Kinh tế Huếx
CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
MUA BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE Ô TÔ CỦA KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY
BẢO VIỆT QUẢNG TRỊ. 36
2.1 Thực trạng kinh doanh BHVC xe ô tô ở Quảng Trị và Bảo Việt Quảng Trị. . 36
2.1.1 Thực trạng kinh doanh BHVC xe ô tô tại Quảng Trị. 36
2.1.2. Thực trạng kinh doanh BHVC xe ô tô tại Bảo Việt Quảng Trị. . 39
2.1.2.1 Đặc điểm tình hình kinh doanh của Bảo Việt Quảng Trị. 39
2.1.2.2 Những thuận lợi, khó khăn và kết quả đạt được: . 43
2.1.3.3 Thực trạng kinh doanh BHVC xe ô tô tại Bảo Việt Quảng Trị. . 46
2.2 Kết quả nghiên cứu . 51
2.2.1 Thống kê mô tả. 51
2.2.1.1 Thống kê mô tả chung đối tượng phỏng vấn. 51
2.2.1.2 Thống kê mô tả đoạn đường tham gia giao thông và số lần va chạm xe
của khách hàng . 54
2.2.2 Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHVC xe ô tô của kháchhàng . 55
2.2.2.1 Kiểm tra độ tin cậy đặc điểm cá nhân . 55
2.2.2.2 Phân tích nhân tố thang đo đặc điểm cá nhân ảnh hưởng đến quyết định
mua của khách hàng . 57
2.2.2.4 Phân tích nhân tố thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
của khách hàng . 61
2.2.3 Phân tích hồi quy để xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết
định mua BHVC xe ô tô của khách hàng. 63
2.2.4 Kiểm định giá trị trung bình để đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến
quyết định mua bảo hiểm vật chât xe ô tô của khách hàng:. 67
2.2.4.1 Kiểm định giá trị trung bình các yếu tố trong thang đo “Nhận thức rủiro” . 67
2.2.4.2 Kiểm định giá trị trung bình các yếu tố trong thang đo “Tài chính” . 68
2.2.4.3 Kiểm định giá trị trung bình các yếu tố trong thang đo “Thương hiệu và
chất lượng dịch vụ của công ty ”. 69
Trường Đại học Kinh tế Huếxi
2.2.4.4 Kiểm định giá trị trung bình yếu tố “Giới thiệu bạn bè mua bảo hiểm” và
“các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm”. 70
2.2.5 Phân tích sự đánh giá khác nhau giữa các nhóm khách hàng về các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định mua BHVC xe ô tô của Bảo Việt Quảng Trị: . 71
2.2.5.1 Kiểm định giả thuyết cho sự khác nhau giữa các nhóm tuổi . 71
2.2.5.2 Kiểm định giả thuyết cho sự khác nhau giữa các nhóm trình độ . 72
2.2.5.3 Kiểm định giả thuyết cho sự khác nhau giữa các nhóm thu nhập:. 73
2.2.5.4 Kiểm định giả thuyết cho sự khác nhau giữa các nhóm số năm tham gia. 73
2.2.5.5 Kiểm định giả thuyết cho sự khác nhau giữa các nhóm nơi cư trú khácnhau . 74
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP KINH DOANH BẢO HIỂM VẬT
CHẤT Ô TÔ CHO BẢO VIỆT QUẢNG TRỊ . 75
3.1. Định hướng kinh doanh của Bảo Việt Quảng Trị đến năm 2020. 75
3.1.1 Đinh hướng chung. 75
3.1.2 Đinh hướng kinh doanh BHVC xe tô tại Bảo Việt Quảng Trị . 77
3.2 Giải pháp kinh doanh BHVC xe ô tô cho Bảo Việt Quảng Trị . 78
3.2.1 Nâng cao nhận thức của khách hàng về rủi ro . 78
3.2.2 Tăng cường chất lượng dịch vụ, đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp 79
3.2.3 Phát triển thương hiệu công ty . 79
3.2.4 Phân loại khách hàng theo các tiêu chí riêng. 80
3.2.5 Công tác tổ chức cán bộ, đại lý:. 81
3.2.6 Đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ thông tin:. 81
PHẦN III: KẾT LUẬN . 82
1. Kết luận. 82
2. Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo . 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 84
PHỤ LỤC
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm vật chất xe ô tô của khách hàng tại Công ty Bảo Việt Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổn thất về tài sản từ 500 triệu đến 1
tỷ xảy ra nhiều và thường xuyên.
Bảng 2.3: Số vụ tai nạn giao thông và thiệt hại về người
Năm
Tổng số vụ tai
nạn
Hậu quả
Số vụ
So với cùng
kỳ (%)
Số người
chết
So với cùng
kỳ (%)
Số người
bị thương
So với cùng
kỳ (%)
2010 166 99,4 158 98,8 136 95,1
2011 157 94,6 143 90,5 118 86,8
2012 155 98,7 143 100,0 110 93,2
(Nguồn từ Ban An toàn gia thông tỉnh Quảng Trị)
Ta thấy số lượng vụ tai nạn qua các năm trên địa bàn tỉnh có giảm nhưng vẫn ở
mức rất cao năm 2010 xảy ra 166 vụ; năm 2011 xảy ra 157 vụ; năm 2012 xảy ra 155 vụ.
Nghiệp vụ BHVC xe ô tô chiếm khoảng 60-70% doanh thu bảo hiểm của các
công ty bảo hiểm phi nhân thọ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, tình hình tai nạn ngày càng
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
39
gia tăng và mức độ tổn thất ngày càng nghiêm trọng nên hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ
BHVC xe ô tô của các doanh nghiệp không cao và ngày càng có xu hướng giảm, do vậy
để tồn tại và phát triển bền vững các công ty bảo hiểm phi nhân thọ cần phải có những
định hướng, giải pháp hợp lý trong khai thác, kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm này.
2.1.2 Thực trạng kinh doanh bảo hiểm vật chất xe ô tô tại Bảo Việt Quảng Trị
2.1.2.1 Đặc điểm tình hình kinh doanh của Bảo Việt Quảng Trị
- Lịch sử hình thành: Bảo Việt Quảng Trị thành lập từ ngày 26 tháng 07 năm
1989 là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt, thành viên Tập đoàn Tài
chính – Bảo hiểm Bảo Việt.
- Cơ cấu tổ chức: Từ khi thành lập công ty có 05 cán bộ, đến nay công ty đã có
40 cán bộ, công nhân viên (CB,CNV), trong đó cán bộ biên chế 26 người, còn lại là
cán bộ hợp đồng dưới một năm và hợp đồng thời vụ, trình độ đại học trên 95%, cao
đẳng 5%. Ngoài ra công ty còn có hơn 100 đại lý và cộng tác viên chuyên khai thác
bảo hiểm. Bộ máy tổ chức của Bảo Việt Quảng Trị bao gồm ban giám đốc và 09 phòng
chức năng. Trong đó:
+ 03 Phòng kinh doanh khu vực : Phía Tây, Phía Bắc, Phía Nam.
+ 03 Phòng nghiệp vụ và kinh doanh tại địa bàn TP Đông Hà: NV1, NV2, NV3.
+ 03 Phòng Quản lý: TH - Pháp chế; Tài chính - Kế toán và Phòng Giám định
- Chức năng nhiệm vụ của các phòng
* Các phòng nghiệp vụ, khu vực
1) Trong công tác khai thác các dịch vụ bảo hiểm: Tổ chức xây dựng và thực hiện
hoàn thành kế hoạch doanh thu phí bảo hiểm được Công ty giao hằng năm trên cơ sở:
Nắm chắc tiềm năng địa bàn, tổ chức khai thác, quản lý tốt tất cả các dịch vụ bảo
hiểm, chịu trách nhiệm bảo vệ toàn vẹn thị trường và khách hàng tiềm năng hiện có.
Đồng thời, thường xuyên tích cực để mở rộng thị trường để tìm thêm khách hàng mới.
Thông tin kịp thời, chính xác tình hình diễn biến thị trường, khách hàng, chính
sách cạnh tranh của đối thủ cho lãnh đạo công ty.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i
tế H
uế
40
Tổ chức quản lý tốt lực lượng cán bộ, sử dụng và phát huy năng lực lực lượng
đại lý thuộc phòng nhằm phục vụ tận nơi với các dịch vụ bảo hiểm nhanh và kịp thời
nhất theo yêu cầu của khách hàng. Mở rộng kênh phân phối, đối tượng khách hàng
trong khu vực dân cư về các nghiệp vụ bảo hiểm con người, XCG, các doanh nghiệp tư
nhân và khách hàng của doanh nghiệp khác ngoài Bảo Việt.
Trên cơ sở nhiệm vụ được giao, tham mưu cho lãnh đạo tổ chức triển khai các
dịch vụ, đối tượng khách hàng mới, ban hành các văn bản liên quan đến công tác khai
thác, quản lý sử dụng đại lý.
2) Công tác giám định, lập phương án sửa chữa, bồi thường trả tiền bảo hiểm
Tổ chức chỉ đạo bồi thường trả tiền bảo hiểm nhanh, chính xác, thực hiện tốt
chỉ tiêu "tỷ lệ bồi thường" công ty giao hàng năm.
Thực hiện nghiêm túc quy trình giám đinh bồi thường, phương án sửa chữa, bồi
thường của công ty và các quy định của Tổng công ty.
3) Công tác quản lý ấn chỉ, quản lý phí bảo hiểm
- Hàng tháng tập hợp ấn chỉ đã sử dụng về phòng tài chính kế toán để đối chiếu,
thanh quyết toán theo quy chế quản lý của công ty và quy định của Tổng công ty.
- Quản lý chặt chẻ công tác thu nộp phí bảo hiểm, theo dõi, đối chiếu nợ phí, thu
hồi công nợ theo quy định của công ty và Tổng công ty.
4). Công tác quản lý thống kê
- Mổi phòng cử một cán bộ khai thác kiêm phụ trách công tác thống kê, cập
nhật theo dõi toàn bộ phát sinh khai thác các dịch vụ bảo hiểm, bồi thường, nợ phí, chi
phí quản lý, sổ quỹ tiền mặt hàng ngày trên máy và sổ sách theo các quy định của công
ty và Tổng công ty.
5) Công tác quản lý đại lý
- Tổ chức quản lý, sử dụng có hiệu quả lực lượng đại lý thuộc phòng, thực hiện
tốt quy chế quản lý đại lý, quy chế quản lý tài chính của công ty theo quy định.
- Hàng tháng chủ động tìm kiếm, mở rộng để phát triển thêm lực lượng đại lý
khai thác (cả chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp).
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
41
* Phòng Tổng hợp - Pháp chế
Công tác tổ chức cán bộ: Tham mưu, đề xuất trong công tác tổ chức bộ máy,
quy hoạch đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ lãnh đạo phòng, tuyển dụng hợp
đồng lao động. Nâng lương và các vấn đề liên quan khác đến công tác cán bộ.
Tham mưu cho lãnh đạo ban hành các văn bản liên quan đến công tác tổ chức -
cán bộ và người lao động.
Công tác quản trị: Chủ trì phối hợp với các phòng liên quan ban hành các văn
bản thi đua, theo dõi công tác thi đua khen thưởng toàn công ty.
Tổ chức thực hiện điều hành công tác tạp vụ, hành chính, bảo vệ cơ quan.
Chủ trì tổ chức, sắp xếp trong các ngày Lễ, Tết, các ngày tọa đàm, hội họp của
công ty. Theo tình hình thực tế tham mưu đề xuất tổ chức tọa đàm, hội nghị cho toàn
thể CB,CNV trao đổi nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
Công tác quản lý bồi thường: Tham mưu cho lãnh đạo công ty ban hành các
văn bản liên quan đến công tác giám định, định giá bồi thường, quy trình bồi thường
phù hợp với yêu cầu thực tế kinh doanh.
Kiểm tra tất cả các hồ sơ bồi thường trên phân cấp của các phòng khai thác
trước khi trình lãnh đạo công ty phê duyệt.
Công tác quản lý đại lý: Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong việc tuyển
dụng, ký hợp đồng đại lý, tổ chức đào tạo đại lý trong toàn công ty, quản lý hồ sơ đại
lý trong toàn công ty.
* Phòng Giám định
Công tác giám định: Có trách nhiệm hướng dẫn, phối hợp với các bên liên
quan thực hiện quy trình giám định.
Khi nhận được thông tin tai nạn xảy ra, phòng bố trí cán bộ phối hợp với các
phòng liên quan trực tiếp đến hiện trường giám định, xác định nguyên nhân xảy ra tổn
thất, định hướng đưa xe ô tô vào garage sửa chữa.
Đối với những trường hợp ước giá trị tổn thất trên phân cấp của công ty, lập thủ
tục báo cáoTổng công ty theo quy định.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
42
Công tác định giá: Trên cơ sở thực tế tổn thất, phối hợp với các bên liên quan
tiến hành khảo sát định giá, lập phương án sửa chữa trình lãnh đạo công ty duyệt (đối
với các vụ tổn thất trên phân cấp của các phòng), nếu có phát sinh lập biên bản giám
định bổ sung.
Công tác bồi thường: Nắm các thông tin liên quan về giá, chi phí sửa chữa đối
với các loại xe, vật tư thay thế... lập thành văn bản gửi các phòng tham khảo, theo từng
thời điểm phục vụ cho công tác lập phương án sửa chữa, bồi thường chính xác.
* Phòng Tài chính kế toán
Tổ chức thực hiện công tác quản lý tài chính kế toán, thống kê, văn thư, kho quỹ
liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty theo quy định của Tổng công ty và
công ty.
Tham mưu cho lãnh đạo công ty lập kế hoạch kinh doanh và giao kế hoạch kinh
doanh cho các phòng khai thác hàng năm.
Chủ trì phối hợp với các phòng liên quan xây dựng quy chế quản lý tài chính,
quy chế trả lương của công ty.
Cập nhật, theo dõi mọi phát sinh tài chính kế toán, công tác quản lý sử dụng ấn
chỉ của toàn công ty, từng phòng bảo hiểm theo yêu cầu quản lý của công ty và các quy
định của Tổng công ty.
Thông báo trả tiền bảo hiểm cho khách hàng, sau khi hồ sơ được Giám đốc công
ty duyệt (Đối với hồ sơ trên phân cấp của các phòng).
Tổ chức hướng dẫn, tập huấn cho cán bộ, đại lý toàn công ty những lĩnh vực
mới liên quan đến công tác quản lý tài chính kế toán, thống kê.
Theo dõi thanh toán lương cho CB,CNV và các khoản bảo hiểm theo quy định.
Thường xuyên thực hiện chức năng quản lý kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt
động liên quan đến lĩnh vực tài chính trong quá trình kinh doanh của công ty: Phí bảo
hiểm, chi bồi thường, chi quản lý, các khoản chi phí khác, công nợ và các vấn đề tài
chính liên quan khác đối với hoạt động kinh doanh của các phòng và toàn công ty.
Trư
ờ g
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
43
Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo, quyết toán theo quy định của công ty, Tổng
công ty và theo quy định của pháp luật Nhà nước.
- Loại hình doanh nghiệp: Là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Bảo hiểm bảo
Việt (Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), do Tập đoàn Bảo Việt đầu tư
100% vốn. Vốn điều lệ 2.000 tỷ đồng, là doanh nghiệp có vốn điều lệ lớn nhất trong
các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ.
- Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ.
2.1.2.2 Những thuận lợi, khó khăn và kết quả đạt được
* Thuận lợi: Bảo Việt Quảng Trị là doanh nghiệp hạng 2, đóng trên địa bàn
tỉnh, có vị trí địa lý thuận lợi nằm trên hệ thống giao thông xuyên quốc gia về đường
bộ, đường biển, đường sắt và các trục đường bộ xuyên Đông Tây gắn với cửa khẩu
quốc tế Lao Bảo, cửa khẩu quốc gia La Lay và cảng Cửa Việt nên các phương tiện vận
tải lưu thông qua lại nhiều trên địa bàn.
- Địa bàn hoạt động có nhiều tiềm năng du lịch tự nhiên và du lịch tâm linh,
phân bổ rộng khắp trên các địa bàn trong tỉnh nên du khách thập phương đến với
Quảng Trị ngày càng nhiều.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm của tỉnh ổn định nên tốc độ
tăng trưởng bảo hiểm của Công ty tương đối ổn định qua các năm.
- Thu nhập bình quân đầu người của người dân trên địa bàn tỉnh trong những
năm qua tăng nên việc khai thác các dịch vụ bảo hiểm cá nhân như bảo hiểm XCG, bảo
hiểm sức khỏe ngày càng tăng trưởng.
- Công ty có trụ sở chính đóng trung tâm thành phố Đông Hà – tỉnh Quảng Trị
và có các văn phòng khu vực ở các huyện, thị trong toàn tỉnh, có mạng lưới khai thác
phục vụ khách hàng phân bố trong toàn tỉnh nên dễ dàng đáp ứng nhanh mọi yêu cầu
của khách hàng trong mọi địa bàn.
- Tập thể cán bộ của công ty trẻ, năng động có kỹ thuật, chuyên môn cao, có
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo hiểm.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
44
- Công ty có hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh đã 25 năm qua, có thương
hiệu mạnh mặt khác còn có mối quan hệ rất tốt với các ban ngành cũng như các cấp
chính quyền địa phương và các khách hàng đối tác.
* Khó khăn: Tình hình kinh tế khó khăn nên việc tham gia bảo hiểm của khách
hàng một số nghiệp vụ tăng trưởng các năm qua không cao.
- Nhiều văn phòng, chi nhánh của các doanh nghiệp cổ phần bảo hiểm mới ra
đời thực hiện các cơ chế cạnh tranh không lành mạnh, không tuân thủ theo quy định
của Nhà nước cũng như của Hiệp hội bảo hiểm nên gây rất nhiều khó khăn cho
công ty.
- Tình hình tai nạn xảy ra ngày càng nhiều và tổn thất thiệt hại lớn do một số
trường hợp lái xe chạy quá tốc độ, dùng nhiều bia rượu khi điều khiển phương tiện
tham gia giao thông, chi phí bồi thường lớn nên hiệu quả kinh doanh của công ty
không cao.
- Người dân và các tổ chức chưa tích cực tham gia đầy đủ các nghiệp vụ bảo
hiểm bắt buộc như cháy nổ bắt buộc, bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe máy, bảo hiểm
trách nhiệm kỹ sư, kiến trúc sư do công tác giám sát, kiểm tra, xữ lý của các cơ quan
chức năng chưa triệt để.
- Nhiều nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc chưa triển khai được do thiếu văn bản
hướng dẫn của các cấp hoặc thiếu kinh phí như: bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối
với y bác sỹ, bảo hiểm cháy nổ ... Các nghiệp vụ bảo hiểm tự nguyện có phần giảm sút
do khó khăn về kinh tế, cũng như ảnh hưởng các chính sách như phí đường bộ, thuế
trước bạ...
* Những kết quả đã đạt được trong những năm qua
- Doanh thu phí bảo hiểm của công ty trong những năm qua tăng trưởng với tốc
độ bình quân trên 5%/năm. Lợi nhuận tăng trưởng hàng năm trên 10%.
- Thu nhập của cán bộ người lao động tăng trưởng trên 10%/năm.
- Luôn hoàn thành kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước do tỉnh giao.
Trư
ờng
Đạ
học
Kin
h tế
Hu
ế
45
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Bảo Việt Quảng Trị qua
3 năm 2010-1012
ĐVT: triệu đồng
T
T
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
2011/2010 2012/2011
+/- % +/- %
1 Thu bảo hiểm gốc 22.860 27.163 28.457 4.303 118,8 1.294 104,8
Phí bảo hiểm gốc 28.195 30.156 30.089 1.961 107,0 -67 99,8
Thu giám định hộ 68 70 83 2 102,9 13 118,6
Các khoản giảm trừ -5.403 -3.063 -1.715 2.340 56,7 1.348 56,0
2 Chi bảo hiểm gốc 17.203 19.368 18.663 2.165 112,6 -705 96,4
Chi bồi thường bảo hiểm gốc 17.081 12.905 12.552 -4.176 75,6 -353 97,3
Bồi thường thuộc trách nhiệm
Tổng Cty -5.708 -856 -73 4.852 15,0 783 8,5
Chi hoa hồng bảo hiểm gốc 2.276 2.734 3.261 458 120,1 527 119,3
Chi hoa hồng môi giới 235 319 40 84 135,7 -279 12,5
Chi giám định 1.090 336 266 -754 30,8 -70 79,2
Chi đề phòng hạn chế tổn thất 343 544 595 201 158,6 51 109,4
Chi dự phòng bảo hiểm 1.886 3.386 2.022 1.500 179,5 -1.364 59,7
3 Lợi nhuận gộp (1) - (2) 5.657 7.795 9.794 2.138 137,8 1.999 125,6
Chi bán hàng, quản lý doanh
nghiệp 5.578 7.167 8.960 1.589 128,5 1.793 125,0
4 Lợi nhuận thuần 79 628 834 549 794,9 206 132,8
Doanh thu tài chính 1.020 882 854 -138 86,5 -28 96,8
Chi phí tài chính 81 5 18 -76 6,2 13 360,0
5 Lợi nhuận tài chính 939 877 836 -62 93,4 -41 95,3
6 Lợi nhuận trước thuế 1.018 1.505 1.670 487 147,8 165 111,0
(Nguồn: Báo cáo tài chính Bảo Việt Quảng Trị năm 2010,2011,2012)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
46
Từ bảng trên ta thấy doanh thu của công ty qua các năm tăng trưởng không
đồng đều năm 2011 là 18,8%; năm 2012 là 104,8%. Chi bảo hiểm gốc qua các năm
cũng có biến động lớn năm 2011/2010: 112,6%; năm 2012/2011: 96,4% việc biến
động chi bảo hiểm gốc không tăng giảm theo tăng trưởng của doanh thu do chi phí bồi
thường thường không tăng/giảm theo doanh thu mà phụ thuộc các yếu tố rủi ro hàng
năm. Do vậy lợi nhuận trong kinh doanh bảo hiểm phụ thuộc rất lớn vào chi phí bảo
hiểm gốc đặc biệt là chi phí bồi thường.
2.1.3.3 Thực trạng kinh doanh bảo hiểm vật chất xe ô tô tại Bảo Việt Quảng Trị
2.1.3.3.1 Tình hình khai thác bảo hiểm vật chất xe ô tô
Nghiệp vụ BHVC xe ô tô là một trong những nghiệp vụ truyền thống của Bảo
Việt Quảng Trị, Công ty triển khai nghiệp vụ này từ năm 1990 đến nay với đội ngủ cán
bộ có kinh nghiệm, được đào tạo chuyên nghiệp và mạng lưới khai thác bố trí trong
toàn tỉnh nên đáp ứng nhanh mọi yêu cầu của khách hàng trong khai thác, giám định và
bồi thường.
Từ năm 2010 Bảo Việt thành lập trung tâm dịch vụ khách hàng, trung tâm này
có chức năng tiếp nhận các thông tin về khai thác, các rủi ro, vướng mắc của khách
hàng và điều hành đội ngũ cán bộ khai thác, giám định của Bảo Việt phục vụ khách
hàng 24/24 bên cạnh đó Công ty còn có những chính sách khai thác, chăm sóc khách
hàng phù hợp có hiệu quả.
Từ những vấn đề trên nên nghiệp vụ BHVC xe ô tô của Công ty ngày càng tăng
trưởng mạnh qua các năm, dẫn đầu trong toàn ngành về doanh thu nghiệp vụ này tại
địa bàn tỉnh Quảng Trị chiếm 51% thị phần và chiếm tỷ trọng khoảng 55 % trong tổng
doanh thu phí bảo hiểm của công ty hàng năm. Tuy vậy so với tiềm năng của địa bàn
thì lượng xe tham gia BHVC của Bảo Việt Quảng Trị còn rất thấp. Cụ thể năm 2010,
tỷ lệ tham gia BHVC: 21, 7% ; năm 2011: 24,7%; năm 2012: 24,3%.Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
47
Bảng 2.5: Số lượng xe ô tô tham gia bảo hiểm tại Bảo Việt Quảng Trị
Năm
Số lượng
xe hoạt
động
Đã tham gia
Trong đó: Tham gia
BHVC xe ô tô
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
2010 9.394 4.868 51,8 2.041 21,7
2011 10.425 5.463 52,4 2.579 24,7
2012 11.181 6.266 56,0 2.720 24,3
(Nguồn: Báo cáo thống kê Bảo Việt Quảng Trị năm 2010;2011;2012)
Khách hàng tham gia bảo hiểm tại Bảo Việt Quảng Trị trong đó rất nhiều khách
hàng đã tham gia bảo hiểm xe ô tô nhưng chỉ mới tham gia nghiệp vụ bảo hiểm trách
nhiệm dân sự bắt buộc còn nghiệp vụ BHVC xe họ không tham gia hoặc chưa tham gia.
Bảng 2.6: Khách hàng tham gia bảo hiểm ô tô tại Bảo Việt Quảng Trị
Năm
Tổng số
xe ô tô
Trong đó
Tham gia BH
vật chất
Tỷ lệ (%)
Chưa
tham gia
Tỷ lệ (%)
2010 4.868 2.041 41,9 2.827 58,1
2011 5.463 2.579 47,2 2.884 52,8
2012 6.266 2.720 43,4 3.546 56,6
(Nguồn: Báo cáo thống kê Bảo Việt Quảng Trị năm 2010,2011,2012)
Từ số liệu trên ta thấy trong số khách hàng đã tham gia bảo hiểm ô tô tại Bảo
Việt Quảng Trị lớn nhưng tỷ lệ số xe tham gia BHVC còn thấp. Cụ thể năm 2010
khách hàng tham gia BHVC chiếm 41,9%, chưa tham gia 58,1%; năm 2012 khách
hàng tham gia 43,4%, chưa tham gia 56,6% Chứng tỏ một lượng lớn khách hàng vì
một lý do nào đó vẫn chưa quan tâm đến BHVC xe ô tô, do vậy cần có những giải
pháp tích cực để vận động khách hàng chưa tham gia, mua BHVC xe ô tô trong thời
gian tới.
Trong những năm qua tình hình khai thác nghiệp vụ BHVC xe ô tô của Bảo
Việt Quảng Trị có những chuyển biến tích cực, doanh thu và số lượng xe liên tục tăng
trưởng qua các năm, tuy nhiên số lượng tăng trưởng chủ yếu vẫn do khách hàng có ô tô
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
48
mua mới và những khách hàng đã tham gia trước đây, một lượng xe rất lớn lâu nay
khách hàng chưa tham gia vẫn chưa khai thác được, mặt khác do một số lý do khách
quan nên khách hàng chỉ tham gia bảo hiểm khi mua mới qua các năm sau việc tái tục
hợp đồng rất khó khăn.
Bảng 2.7: Tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô tại Bảo Việt
Quảng Trị từ năm 2010 đến 2012
Năm
Số xe được
BHVC
Tăng trưởng
(%)
Doanh thu
(triệu đồng)
Tăng
trưởng
(%)
2010 2.041 111,8 10.205 117,4
2011 2.579 126,3 14.185 139,0
2012 2.720 105,4 15.514 109,4
(Nguồn: Báo cáo thống kê Bảo Việt Quảng Trị năm 2010,2011,2012)
Từ bảng số liệu trên ta thấy doanh thu BHVC xe ô tô tăng trưởng qua các năm
cao hơn so với tốc độ tăng trưởng về số lượng xe, nguyên nhân do khách hàng mua xe
mới thanh lý xe cũ đã hết hạn sử dụng, mặt khác do thu nhập tăng nên số lượng khách
hàng ngày càng sử dụng xe ô tô có giá trị cao nhiều hơn nên tốc độ tăng trưởng doanh
thu cao hơn tốc độ tăng trưởng số lượng xe. Cụ thể về số lượng xe năm 2010 tăng
trưởng 11,8%, năm 2011 tăng trưởng 26,3%, năm 2012 tăng trưởng 5,4%. Trong khi
đó doanh thu năm 2010 tăng trưởng 17,4% , năm 2011 tăng trưởng 39,0% năm 2012
tăng trưởng 9,4%.
Trong tình hình kinh doanh bảo hiểm hiện nay, các dịch vụ bảo hiểm thuộc khối
tổ chức ngày càng giảm do kinh tế khó khăn, đầu tư công giảm bên cạnh đó có quá
nhiều doanh nghiệp cùng xâu xé nên khai thác qua các đối tượng này hiệu quả không
cao. Khối kinh tế tư nhân ngày càng phát triển việc đầu tư mua sắm tài sản của khối tư
nhân ngày mạnh. Phí bảo hiểm thu được từ khách hàng cá nhân, doanh nghiệp tư nhân
ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu phí của công ty.Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
49
Bảng 2.8: Phân bố doanh thu bảo hiểm vật chất xe ô tô theo khách hàng
Năm
Doanh thu
BHVC xe ô tô
(triệu đồng)
Trong đó
Tổ chức
Tỷ lệ
(%)
Cá nhân
Tỷ lệ
(%)
2010 10.205 2.132 20,9 8.073 79,1
2011 14.185 2.236 15,8 11.949 84,2
2012 15.514 2.714 17,5 12.800 82,5
(Nguồn: Báo cáo thống kê Bảo Việt Quảng Trị năm 2010,2011,2012)
Từ bảng trên cho ta thấy doanh thu bảo hiểm khai thác từ khách hàng các tổ
chức qua các năm ngày càng có xu thế giảm dần và doanh thu khai thác từ khách hàng
tư nhân ngày càng tăng lên, cụ thể năm 2010 khách hàng tổ chức chiếm 20,9%, khách
hàng tư nhân chiếm 79,1% qua năm 2012 khách hàng tổ chức chỉ chiếm 17,5% khách
hàng tư nhân chiếm 82,5% đặc biệt năm 2011 khách hàng tổ chức chỉ chiếm 15,8%
tổng doanh thu. Do vậy cần phải có giải pháp phù hợp trong việc khai thác đối với hai
đối tượng khách hàng này để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Phí bảo hiểm thu được từ khách hàng cá nhân, doanh nghiệp tư nhân ngày càng
tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu phí của công ty, để khai thác tối đa các
dịch vụ bảo hiểm qua đối tượng này công ty bảo hiểm cần phải có mạng lưới khai thác
rộng và có trình độ, kinh nghiệm để đáp ứng các yêu cầu trong khai thác bảo hiểm.
Nhận thức được vấn đề trên nên từ năm 2005 đến nay công ty chú trọng đầu tư
rất lớn trong công tác tuyển dụng, phát triển, đào tạo đội ngũ đại lý khai thác, do vậy
đội ngũ đại lý của công ty ngày càng có chuyên môn cao, phân bố trong phạm vi toàn
tỉnh với số lượng hơn 100 người và liên tục tăng qua các năm. Doanh thu mang lại cho
cho công ty trong những năm qua chủ yếu từ hệ thống đại lý khai thác. Tỷ trọng chiếm
khoảng 70 - 80%/Tổng doanh thu hàng năm của công ty. Trong đó doanh thu nghiệp
vụ bảo hiểm XCG và con người chiếm tỷ lệ lớn .Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
50
Bảng 2.9: Tình hình khai thác bảo hiểm xe vật chất xe ô tô của hệ thống đại lý
Bảo Việt Quảng Trị qua các năm
Năm
Số lượng
đại lý
(người)
Tăng/giảm
(%)
Tổng doanh
thu (triệu
đồng)
Trong đó đại lý khai thác
Doanh thu
(triệu đồng) Tỷ lệ (%)
2010 75 110,3 10.205 5.850 57,3
2011 86 114,7 14.185 9.215 65,0
2012 102 118,6 15.514 12.513 80,7
(Nguồn: Báo cáo đại lý Bảo Việt Quảng Trị năm 2010,2011,2012)
Từ bảng số liệu trên ta thấy, đội ngủ đại lý của công ty liên tục tăng qua các
năm từ năm 2010 đến năm 2012 tăng thêm 27 người, Doanh thu BHVC xe ô tô khai
thác qua đại lý tăng 6.663 triệu đồng. Tỷ lệ doanh thu đại lý khai thác năm 2010 chiếm
57,3%; năm 2011 chiếm 65%; năm 2012 chiếm 80,7% trên tổng doanh thu.
2.1.3.3.2 Kết quả khai thác bảo hiểm vật chất xe ô tô
Với địa bàn kinh doanh tại các tỉnh miền Trung nói chung và Quảng Trị nói
riêng, tiềm năng của thị trường thấp, doanh thu khai thác tập trung chủ yếu trong 2
nhóm nghiệp vụ là bảo hiểm XCG và con người. Như đã nêu trên nghiệp vụ BHVC xe
ô tô chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu của công ty, chiếm khoảng 55% trên tổng
doanh thu của công ty hàng năm, do vậy việc khai thác, quản lý tốt nghiệp vụ bảo hiểm
này quyết định việc nâng cao hiệu quả kinh doanh hàng năm của công ty. Vì vậy ban
giám đốc công ty luôn tập trung chú trong công tác quản lý và khai thác nghiệp vụ này
hàng năm và đạt được những thành quả cao, cụ thể theo Bảng 2.10.
Bảng 2.10: Kết quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô
ĐVT: triệu đồng
Năm
Doanh thu
BHVC xe
ô tô
Chi phí
nghiệp vụ
Lợi nhuận
gộp/nghiệp
vụ
Lợi nhuận
gộp toàn
Công ty
Tỷ lệ
(%)
2010 10.205 7.460 2.745 5.657 48,5
2011 14.185 10.071 4.114 7.795 52,8
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
51
2012 15.514 10.809 4.705 9.794 48,0
BHVC xe ô tô là sản phẩm bảo hiểm chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu doanh
thu hàng năm của công ty, do vậy hiệu quả mang lại trong kinh doanh nghiệp vụ bảo
hiểm này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của công ty hàng năm. Cụ thể năm
2010 lợi nhuận gộp nghiệp vụ BHVC xe ô tô chiếm 48,5% tổng lợi nhuận của Công ty;
2011 chiếm 52,8% và năm 2012 chiếm 48%.
2.2 Kết quả nghiên cứu
Đề tài này sử dụng bảng hỏi điều tra khách hàng (phụ lục 01) theo thang đo 5
điểm likert (1 rất không đồng ý và 5 rất đồng ý) gồm 43 biến đánh giá các thuộc tính
ảnh hưởng tới quyết định mua BHVC xe ô tô.
Để đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên cứu thông qua khách hàng tác giả đã
điều tra 240 khách hàng được lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên từ danh sách
khách hàng cá nhân và tổ chức của Bảo Việt Quảng Trị. Tuy nhiên trong quá trình điều
tra chúng tôi đã loại bỏ 23 phiếu do người được phỏng vấn không điền đầy đủ thông
tin các câu hỏi hay do khách hàng đánh cùng một lựa chọn, còn lại 217 phiếu hợp lý
(được thể hiện ở kết quả đánh giá), số lượng này đạt yêu cầu số lượng mẫu tối thiểu
theo phân tích ở trên. Các bảng hỏi được nhập số liệu và xử lý trên phần mềm SPSS.
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA (exploratory
factor analysis) được sử dụng để đánh gía các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
BHVC xe ô tô của khách hàng.
2.2.1 Thống kê mô tả
2.2.1.1 Thống kê mô tả chung đối tượng phỏng vấn
Bảng 2.11: Thống kê mô tả đối tượng điều tra
Chỉ tiêu Tần số
Phần
trăm
(%)
Phần trăm
tích lũy (%)
Giới tính
Nam 166 76,5 76,5
Nữ 51 23,5 100,0
Tổng 217 100,0
18-30 tuổi 34 15,7 15,7
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
52
Tuổi 31-40 tuổi 91 41,9 57,6
41-50 tuổi 69 31,8 89,4
Trên 50 tuổi 23 10,6 100,0
Tổng 217 100,0
Trình độ
ĐH, sau ĐH 85 39,2 39,2
Cao đẳng, trung cấp 70 32,3 71,4
Trung học phổ thông 31 14,3 85,7
Khác 31 14,3 100,0
Tổng 217 100,0
Thu nhập
Dưới 5 triệu đồng 50 23,0 23,0
Từ 5-10 triệu đồng 96 44,2 67,3
Từ 10-15 triệu đồng 58 26,7 94,0
Trên 15 triệu đồng 13 6,0 100,0
Tổng 217 100,0
Nơi cư trú
Thành phố Đông Hà 146 67,3 67,3
Thị xã, thị trấn 48 22,1 89,4
Nông thôn 23 10,6 100,0
Tổng 217 100,0
Thời gian tham gia
Năm đầu 82 37,8 37,8
Từ 2-3 năm 84 38,7 76,5
Từ 4-5 năm 18 8,3 84,8
Trên 5 năm 33 15,2 100,0
Tổng 217 100,0
Đối tượng
Cá nhân 195 89,9 89,9
Tổ chức 22 10,1 100,0
Tổng 217 100,0
Mục đích sử dụng
Xe gia đình 142 65,4 65,4
Xe cho thuê 19 8,8 74,2
Xe kinh doanh 46 21,2 95,4
Khác 10 4,6 100,0
Tổng 217 100,0
( Nguồn: số liệu điều tra n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_yeu_to_anh_huong_den_quyet_dinh_mua_bao_hiem_vat_chat_xe_o_to_cua_khach_hang_tai_cong_ty_bao_vie.pdf