MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CÁM ƠN . ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ .iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT . iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU . v
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ . vi
PHẦN MỞ ĐẦU. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU . 4
1.1. TỔNG QUAN VỀ XỔ SỐ. 4
1.1.1. Khái niệm về xổ số. 4
1.1.2. Bản chất của xổ số. 4
1.1.3. Phân loại xổ số . 5
1.1.3.1 Loại hình mở thưởng trước . 5
1.1.3.2 Loại hình mở thưởng sau . 5
1.1.4. Đặc tính của nhà tổ chức và người chơi xổ số . 6
1.1.4.1 Đối với nhà tổ chức . 6
1.1.4.2 Đối với người chới xổ số. 6
1.1.5. Tác động kinh tế - xã hội của xổ số . 7
1.1.5.1 Tác động tích cực . 7
1.1.5.2 Tác động tiêu cực . 8
1.1.6. Xu hướng phát triển của ngành xổ số . 8
1.2 TỔNG QUAN VỀ DOANH THU XỔ SỐ . 10
1.2.1 Khái niệm về doanh thu . 10
1.2.2 Tổng quan về doanh thu xổ số . 11
1.2.3 Tổng quan về các nguồn thu của hoạt động xổ số . 11
1.2.4 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu. 12
1.2.5 Đặc điểm của kinh doanh xổ số . 12
1.2.6 Các chỉ tiêu đánh giá doanh thu . 13
ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾviii
1.3. TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG DOANH THU XỔ SỐ. 13
1.3.1. Khái quát về thị trường xổ số khu vực miền Trung – Tây nguyên. 13
1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu xổ số . 18
1.3.2.1 Các yếu tố khách quan: . 18
1.3.2.2 Các yếu tố chủ quan : . 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DOANH THU VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN DOANH THU XỔ SỐ . 22
2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH MTV
XỔ SỐ KIẾN THIẾT QUẢNG TRỊ. 22
2.1.1. Quá trình phát triển của Ngành xổ số Việt Nam. 22
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết
Quảng Trị . . .23
2.2 TÌNH HÌNH DOANH THU TẠI CÔNG TY TỪ NĂM 2010 ĐẾN 2014. 32
2.2.1 Quy mô, cơ cấu và biến động doanh thu các công ty phát hành ngày thứ năm
từ năm 2010 đến năm 2014. 32
2.2.2 Quy mô, cơ cấu và biến động doanh thu của công ty từ năm 2010 đến năm
2014. 36
2.2.3 Quy mô, cơ cấu và biến động doanh thu theo địa bàn từ năm 2010 đến năm
2014. 40
2.2.4 Quy mô, cơ cấu và biến động doanh thu theo tháng từ năm 2010 đến năm
2014. 51
2.3 TÌNH HÌNH CHI PHÍ, LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2010 ĐẾN
2014. 54
2.3 1 Về chi phí . 54
2.3.2 Về lợi nhuận . 55
2.4 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG DOANH THU TẠI CÔNG TY TỪ
NĂM 2010 ĐẾN 2014. . 58
2.4.1 Các yếu tố khách quan: . 58
2.4.1.1 Yếu tố chính sách quản lý :. 58
ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾix
2.4.1.2 Yếu tố khách hàng. 67
2.4.1.3 Đối thủ cạnh tranh. 74
2.4.1.4 Sự lựa chọn kết quả xổ số kiến thiết cho xổ số lô tô. 77
2.4.1.5 Lịch quay số mở thưởng . 78
2.4.2 Các yếu tố chủ quan : . 80
2.4.2.1 Khả năng về tài chính. 80
2.4.2.2 Nhân lực . 82
2.4.2.3 Chế độ tiền lương. 83
2.5 ĐÁNH GIÁ CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC, NHỮNG HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ
NGUYÊN NHÂN . 84
2.5.1. Những kết quả đạt được .84
2.5.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân. 85
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO DOANH THU TẠI CÔNG TY XỔ SỐ
KIẾN THIẾT QUẢNG TRỊ. 86
3.1 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHUNG THỜI GIAN TỚI. 86
3.1.1 Thuận lợi . 86
3.1.2 Khó khăn . 86
3.2 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỜI GIAN TỚI. 87
3.2.1 Mục tiêu chiến lược. 87
3.2.2 Định hướng phát triển . 88
3.2.3 Các chỉ tiêu cơ bản phấn đấu thực hiện . 88
3.3 GIẢI PHÁP . 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 92
PHỤ LỤC. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 98
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
NHẪN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 VÀ 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHÍNH SỬA
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các yếu tố ảnh hưởng doanh thu tại Công ty xổ số kiến thiết Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
17,61 118,00 99,73 110,26 100,42
(Nguồn số liệu: Công ty XSKT Quảng Trị, xử lý bằng phần mềm excel)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
̣
̣
́
́
40
2.2.3 Quy mô, cơ cấu và biến động doanh thu theo địa bàn từ năm 2010
đến năm 2014.
* Năm 2011 doanh thu toàn công ty đạt 83,135 tỷ đồng, tăng 18,755tỷ đồng
hay tăng 29,13 % so với năm 2010, tăng trưởng cụ thể của các văn phòng đại diện
như sau:
- VP Đại diện tại Huế:
Thừa Thiên Huế là thị trường có quy mô không lớn so với các tỉnh trong khu
vực Miền Trung - Tây Nguyên, hiện nay doanh thu tiêu thụ trong toàn tỉnh bình
quân một ngày phát hành vào khoảng 1 đến 1.150 tỷ đồng, với hệ thống đại lý gồm
10 đại lý cấp một, khoảng gần 100 đại lý cấp 2 và hệ thống người bán lẻ rộng khắp
trong toàn tỉnh.
Mặc dù doanh thu địa bàn này không cao so với các tỉnh khác trong thị
trường miền Trung nhưng đây là thị trường được công ty xem là thị trường trọng
điểm, có nhiều lợi thế trong cạnh tranh. Với mối quan hệ mật thiết từ lâu giữa hai
công ty, cùng với sự hỗ trợ của hệ thống đại lý, bước đầu công ty đã chiếm lĩnh
được thị phần và có được doanh thu khá cao.
Năm 2011 Doanh thu tiêu thụ VP Huế đạt 18,528 tỷ đồng, tăng 3,966 tỷ
đồng hay tăng 27,24% so với năm 2010.
Doanh thu tiêu thụ tăng, số lượng vé phát hành giảm hơn so với năm trước
đã giúp tăng tỷ lệ tiêu thụ tăng từ 20,41 năm 2010 lên 21,10 năm 2011 điều đó giúp
cho thị phần của văn phòng cũng tăng lên, giúp cũng cố vững chắc vị thế văn phòng
tại thị trường này.
Mặc dù tốc độ tăng trưởng doanh thu tiêu thụ của văn phòng năm 2011 so
với 2010 lên đến 27,24% nhưng do tăng trưởng doanh thu tiêu thụ chung của công
ty năm 2011 so với năm 2010 đạt 29,13% nên tỷ trọng doanh thu tiêu thụ của văn
phòng trong tổng doanh thu tiêu thụ chung của toàn công ty đã giảm từ 22,62% năm
2010 xuống còn 22,29% năm 2011.
Với tỷ trọng doanh thu đạt 22,29% trong tổng doanh thu toàn công ty, sự
tăng trưởng doanh thu và các chỉ số kinh doanh khác tại văn phòng Huế góp phần
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
̣
̣
́
́
41
giúp công ty hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2011.
- VP Đại diện tại Đà Nẵng:
Thành phố Đà Nẵng là thị trường có hoạt động xổ số rất sôi động, doanh thu
đứng thứ 2 trong khu vực miền Trung – Tây Nguyên, hệ thống phân phối có quy mô
lớn và tính chuyên nghiệp cao với khoảng 14 đại lý cấp 1, hơn 140 đại lý cấp 2.
Doanh thu tiêu thụ bình quân ngày toàn thành phố vào khoảng 1,5 - 1,55 tỷ
đồng. Với quy mô thị trường lớn, người mua vé số ít phân biệt vé số của tỉnh này
với tỉnh kia, nên tất cả các công ty trong khu vực đều tập trung nhân lực có kinh
nghiệm thị trường, phát hành số lượng vé lớn để khai thác doanh thu, do vậy sự
cạnh tranh luôn rất khốc liêt.
Năm 2011 Doanh thu VP Đà Nẵng đạt 23,748 tỷ đồng, tăng 5,935 tỷ đồng
hay tăng 33,32% so với năm 2010, đây là kết quả đáng khích lệ thể hiện nỗ lực cao
của nhân viên văn phòng, sự hỗ trợ của hệ thống đại lý, người bán vé, sự quan tâm
và chỉ đạo sát sao của lãnh đạo công ty trong điều kiện thị trường luôn có sự cạnh
tranh gay gắt.
Tốc độ tăng trưởng của doanh thu tiêu thụ của văn phòng cao hơn tốc độ
tăng trưởng doanh thu tiêu thụ chung của công ty vì vậy tỷ trọng doanh thu tiêu thụ
của văn phòng trong tổng thể doanh thu tiêu thụ của công ty đã tăng từ 27,67% năm
2010 lên 28,57 năm 2011.
Với tỷ trọng doanh thu lớn nhất trong tổng doanh thu toàn công ty, mức tăng
trưởng doanh thu cao của văn phòng đã góp phần rất lớn vào kết quả sản xuất chung
toàn công ty. Tuy nhiên, doanh thu tăng, đồng thời số lượng vé phát hành cũng tăng
dẩn đến tỷ lệ tiêu thụ của văn phòng giảm từ 19,21% năm 2010 xuống còn 18,87%
vào năm 2011 làm cho tỷ lệ tiêu thụ chung toàn công ty cũng giảm. Tỷ lệ tiêu thụ
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh, vì vậy việc nâng cao doanh thu, giảm tỷ
lệ tiêu thụ là vấn đề văn phòng cần sớm có giải pháp thực hiện.
- VP Đại diện tại Quảng Ngãi:
Địa bàn tỉnh Quảng Ngãi là thị trường có doanh thu không cao, chỉ vào
khoảng 0,35 đến 0,40 tỷ đồng/ngày, với hệ thống đại lý gồm 11 đại lý cấp 1, khoảng
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
̣
̣
́
́
42
65 đại lý cấp 2. Đây là thị trường mà đặc điểm của người mua vé số rất khác với thị
trường Huế và Đà Nẵng, hầu như không có sự cạnh tranh tiêu thụ vé giữa các công
ty, người mua vé số chỉ chọn mua vé của một số tỉnh mà thôi, và trong một ngày
phát hành, người mua chỉ chọn mua vé của một tỉnh, các tỉnh khác khi phân phối vé
ra thị trường không được chấp nhận, những tỉnh được người mua chấp nhận được
gọi là “đài chính”, các tỉnh còn lại gọi là “đài phụ”. Đây là đặc điểm chung của thị
trường các tỉnh Nam miền trung và Tây Nguyên.
Tại thị trường Quảng Ngãi, vé xổ số của công ty xổ số kiến thiết Quảng Trị
được người mua chấp nhận, được xem là “đài chính” vào ngày phát hành thứ Năm
hàng tuần, vì vậy công ty chiếm lĩnh gần 93% thị phần, các công ty phát hành cùng
ngày đã và đang áp dụng nhiều chính sách mạnh cho hệ thống đại lý, tuy nhiên đến
nay, tại thị trường này văn phòng cũng đang nắm giữ lợi thế về thị phần.
Năm 2011, doanh thu văn phòng đạt 17,401 tỷ đồng, tăng 2,973 tỷ đồng hay
tăng 20,61% so với năm 2010.
Đây là thị trường mà công ty phát hành vé gần như độc quyền, văn phòng
chiếm thị phần gần như toàn bộ thị trường, tăng trưởng ổn định và tăng trưởng của
văn phòng hằng năm tương ứng với tăng trưởng chung của thị trường.
Tăng trưởng của văn phòng năm 2011 so với 2010 thấp hơn mức tăng trưởng
chung của công ty, vì vậy tỷ trọng doanh thu của văn phòng giảm từ 22,41% năm
2010 xuống còn 20,93% năm 2011.
Mặc dù có tăng trưởng năm 2011 khá cao so với năm 2010, tuy nhiên, đây là
thị trường mà vé phát hành của công ty được người mua xem là ‘đài chính”, văn
phòng có nhiều lợi thế cạnh tranh, vì vậy cần tập trung khai thác doanh thu, tăng
thêm thị phần, góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
- VP Đại diện tại Phú Yên.
Văn phòng đại diện tại tỉnh Phú Yên có nhiệm vụ cung ứng vé phát hành và
quản lý thị trường 2 tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa(Năm 2012 công ty quay trở lại
khai thác doanh thu tại thị trường này). Thị trường Phú Yên có tổng doanh thu một
ngày vào khoảng 0,9 đến 1,05 tỷ đồng, Khánh Hòa là thị trường có doanh thu lớn
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
̣
̣
́
́
43
nhất khu vực miền Trung – Tây Nguyên, doanh thu tiêu thụ một ngày vào khoảng
1,8 đến 2 tỷ đồng.
VP Phú Yên quản lý địa bàn có doanh thu lớn, tuy nhiên đây là vùng thị
trường mà người mua vé chỉ chọn mua vé “đài chính” và trong một ngày phát hành
chỉ có vé của một công ty được xem là đài chính, các công ty khác chỉ là “đài phụ”.
Các công ty được coi là “đài phụ” sau một thời gian khai thác không hiệu quả dần
rút khỏi thị trường khu vực này, một số công ty vẫn trụ lại tuy nhiên, việc duy trì
phát hành vé tại thị trường này là để tìm kiếm cơ hội thay đổi “đài chính”, “đài phụ”
trong tương lai, hiện nay các “đài phụ” có doanh thu tiêu thụ tại thị trường này là rất
nhỏ.
Công ty xổ số kiến thiết Quảng Trị là “đài phụ” tại 2 thị trường này, vì vậy
doanh thu tiêu thụ của văn phòng tại thị trương này là không đáng kể. Năm 2011
doanh thu của văn phòng đạt 0,332 tỷ đồng, tăng 0,106 tỷ đồng hay tăng 46,9% so
với năm 2010.
Doanh thu tiêu thụ của văn phòng không cao, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng
doanh thu là khá lớn và cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của công ty nên tỷ trọng
doanh thu của văn phòng trong tổng thể doanh thu chung của công ty cũng tăng từ
0,35% năm 2010 lên 0,40% năm 2011.
Mặc dù tốc độ tăng trưởng lớn, tuy nhiên, tỷ trọng doanh thu của văn phòng
trong tổng doanh thu toàn công ty là quá nhỏ chỉ là 0,4% nên tác động của việc tăng
doanh thu của thị trường này đối với doanh thu chung toàn công ty là không đáng
kể.
- VP Đại diện tại Ninh Thuận:
Tỉnh Ninh Thuận là thị trường có doanh thu tiêu thụ một ngày vào khoảng 1
đến 1,05 tỷ đồng, hệ thống phân phối có 5 đại lý cấp 1, với quy mô khá lớn và
chuyên nghiệp. Mặc dù vị trí địa lý tỉnh Ninh Thuận thuộc khu vực nam miềnTrung,
tuy nhiên, người mua vé số tại thị trường này không phân biệt vé “đài chính”, “đài
phụ” như tình hình chung của khu vực thị trường này, khách hàng chấp nhận tất cả
vé các tỉnh, vì vậy sự cạnh tranh trong tiêu thụ vé giữa các công ty luôn gay gắt.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
̣
̣
́
́
44
Năm 2011 doanh thu của văn phòng đạt 10,927 tỷ đồng, tăng 2,652 tỷ đồng
hay tăng 32,5% so với năm 2010.
Tốc độ tăng trưởng của văn phòng là khá cao, cao hơn tốc độ tăng trưởng
chung của công ty vì vậy tỷ trọng doanh thu của văn phòng trong tổng thể doanh
thu của công ty cũng đã tăng từ 12,85% lên 13,14% năm 2011.
Với tỷ trọng doanh thu chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng doanh thu toàn công
ty, sự tăng trưởng doanh thu của văn phòng Ninh Thuận đã góp phần vào sự thành
công cho kết quả sản xuất kinh doanh chung của công ty năm 2011.
- VP Đại diện tại Gia Lai:
Văn phòng Gia lai có nhiệm vụ cung ứng vé phát hành và quản lý thị trường
2 tỉnh Gia Lai và Kon Tum, là địa bàn có doanh thu trung bình trong khu vực.
Doanh thu tiêu thụ một ngày tại thị trường Gia lai vào khoảng 1,1 đến 1,2 tỷ đồng,
tại Kon Tum vào khoảng 0,30 đến 0,35 tỷ đồng. Giống với thị trường Phú Yên, tại
thị trường này, người mua vé số chỉ chấp nhận mua vé số của “đài chình”, công ty
XSKT Quảng Trị nằm trong nhóm “đài phụ” vì vậy doanh thu tiêu thụ của văn
phòng tại 2 thị trường này là không đáng kể.
Năm 2011 doanh thu văn phòng đạt 1,475 tỷ đồng, tăng 0,963 tỷ đồng hay
tăng 188,09% so với năm 2010.
Mặc dù có tốc độ tăng trưởng lớn, tuy nhiên với tỷ trọng doanh thu nhỏ thì
sự đóng góp của văn phòng và kết quả sản xuất kinh doanh chung của công ty là
không đáng kể.
- VP Đại diện tại Đăk Lăk:
Giống như văn phòng tại Gia Lai và Phú Yên, văn phòng Đăk Lăk có nhiệm
vụ cung ứng vé phát hành và quản lý thị trường 2 tỉnh Đăk Lăk và Đăk Nông. Đây
là thị trường với địa bàn rộng, trải dài qua 2 tỉnh, doanh thu tiêu thụ một ngày phát
hành vào khoảng 1.4 đến 1.5 tỷ đồng. Thị trường này người mua vé cũng chỉ chấp
nhận vé của ‘đài chính”, việc cạnh tranh của công ty gặp rất nhiều khó khăn.
Năm 2011 doanh thu tiêu thụ của văn phòng đạt 5,606 tỷ đồng, tăng 1,132 tỷ
hay tăng 25,3% so với năm 2010. Tốc độ tăng trưởng doanh thu tiêu thụ của văn
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
̣
̣
́
́
45
phòng thấp hơn tốc độ tăng doanh thu chung của toàn công ty nên dẫn đến tỷ trọng
doanh thu tiêu thụ của văn phòng trong tổng doanh thu tiêu thụ của toàn công ty
giảm từ 6,95% năm 2010 xuống còn 6,74% năm 2011.
Tóm lại, năm 2011 là năm hết sức thành công đối với công ty xổ số kiến thiết
Quảng Trị, công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch lãnh đạo tỉnh giao, tốc độ
tăng trưởng toàn công ty cao hơn tăng trưởng của thị trường, các văn phòng đều
chiếm lĩnh thêm thị phần của các tỉnh phát hành cùng ngày.
* Năm 2012 doanh thu toàn công ty đạt 115,241 tỷ đồng, tăng 32,106 tỷ
đồng hay tăng 38,62% so với năm 2011, trong đó:
- VP Đại diện tại Huế:
Năm 2012 Doanh thu VP Huế đạt 23,461 tỷ đồng, tăng 4,933 tỷ đồng hay
tăng 26,62% so với năm 2011.
Doanh thu tăng, nhưng số lượng vé phát hành cũng tăng so với năm trước đã
giúp tăng tỷ lệ tiêu thụ giảm từ 21.10% năm 2011 xuống còn 19,75% năm 2012.
Mặc dù tốc độ tăng trưởng doanh thu của văn phòng năm 2012 so với 2011
đạt 26,62% nhưng do tăng trưởng doanh thu chung của công ty năm 2012 so với
năm 2011 đạt 38,62% nên tỷ trọng doanh thu tiêu thụ của văn phòng trong tổng
doanh thu tiêu thụ chung của toàn công ty đã giảm từ 22,29% năm 2011xuống còn
20.36% năm 2012.
Với tỷ trọng doanh thu đạt 20.36% trong tổng doanh thu toàn công ty, sự
tăng trưởng doanh thu và các chỉ số kinh doanh khác tại văn phòng Huế góp phần
giúp công ty hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2012 qua đó
đã khẳng định được mức độ ảnh hưởng của văn phòng đối với doanh thu toàn công
ty.
- VP Đại diện tại Đà Nẵng:
Năm 2012 Doanh thu VP Đà Nẵng đạt 31,02 tỷ đồng, tăng 7,272 tỷ đồng hay
tăng 30,62% so với năm 2011.
Tốc độ tăng trưởng của doanh thu tiêu thụ của văn phòng năm 2012 vẩn đạt
được mức cao, tuy nhiên đã thấp hơn tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 2011 và
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
̣
̣
́
́
46
thấp hơn tốc độ tăng trưởng chung của toàn công ty vì vậy tỷ trọng doanh thu tiêu
thụ của văn phòng trong tổng thể doanh thu tiêu thụ của công ty đã giảm từ 28.57%
năm 2011 xuống còn 26,92% năm 2012.
Với tỷ trọng doanh thu lớn, duy trì được mức tăng trưởng doanh thu cao, vì
vậy sự đóng góp của văn phòng vào kết quả sản xuất chung toàn công ty năm 2012
cũng rất lớn.
- VP Đại diện tại Quảng Ngãi:
Năm 2012, doanh thu văn phòng đạt 21,548% tỷ đồng, tăng 4,147 tỷ đồng
hay tăng 23,83% so với năm 2011.
Tăng trưởng doanh thu tiêu thụ của văn phòng năm 2012 tăng so với 2011.
Tuy nhiên, mức tăng trưởng này vẩn thấp hơn mức tăng trưởng chung của công ty,
vì vậy tỷ trọng doanh thu của văn phòng giảm từ 20,93% năm 2011 xuống còn
18,7% năm 2012.
- VP Đại diện tại Phú Yên.
Năm 2012, tình hình thực hiện doanh thu của văn phòng có nhiều khởi sắc,
với sự thay đổi chính sách phát hành, công ty tiến hành phát hành thử nghiệm loại
hình sản phẩm mới vé xổ số kiến thiết loại 6 chữ số nên doanh thu tại thị trường này
có mức tăng trưởng khá lớn.
Năm 2012 đoanh thu tiêu thụ đạt 2,671 tỷ đồng, tăng 2,339 tỷ đồng hay tăng
704,52% so với năm 2011. Đây là mức tăng trưởng rất lớn, chưa có văn phòng nào
đạt được kể từ khi tham gia vào thị trường chung khu vực năm 2005 đến nay.
Đối với thị trường Khánh Hòa, đây cũng là năm công ty khai thác trở lại sau
gần 4 năm rút khỏi thị trường, mặc dù doanh thu không cao nhưng bước đầu thâm
nhập lại được thị trường này đã là một thành công không nhỏ của công ty nói chung
và của văn phòng nói riêng.
Mặc dù tốc độ tăng trưởng lớn, tuy nhiên, tỷ trọng doanh thu của văn phòng
trong tổng doanh thu toàn công ty vẩn là quá nhỏ chỉ là 2,32% nên tác động của
việc tăng doanh thu của thị trường này đối với doanh thu chung toàn công ty là
không đáng kể.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
̣
̣
́
́
47
- VP Đại diện tại Ninh Thuận:
Năm 2011 doanh thu của văn phòng đạt 17,679 tỷ đồng, tăng 6,752 tỷ đồng
hay tăng 61,79% so với năm 2011.
Văn phòng vẩn giữ được tốc độ tăng trưởng khá cao, cao hơn tốc độ tăng
trưởng chung của công ty vì vậy tỷ trọng doanh thu của văn phòng trong tổng thể
doanh thu của công ty cũng đã tăng từ 13,14% năm 2011 lên 15,34% năm 2012.
Với tỷ trọng doanh thu chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng doanh thu toàn công
ty, sự tăng trưởng doanh thu của văn phòng Ninh Thuận đã góp phần vào sự thành
công cho kết quả sản xuất kinh doanh chung của công ty năm 2012.
- VP Đại diện tại Gia Lai:
Năm 2012 doanh thu văn phòng có sự tăng trưởng khá lớn nhờ công ty phát
hành sản phẩm vé xổ số kiến thiết loại 6 chữ số, doanh thu tiêu thụ đạt 2,797 tỷ
đồng, tăng 1,322 tỷ đồng hay tăng 89,63% so với năm 2011. Mặc dù có tốc độ tăng
trưởng lớn, tuy nhiên với tỷ trọng doanh thu nhỏ thì sự đóng góp của văn phòng và
kết quả sản xuất kinh doanh chung của công ty là không đáng kể.
- VP Đại diện tại Đăk Lăk:
Năm 2012 doanh thu tiêu thụ của văn phòng đạt 9,4 tỷ đồng, tăng 3,794 tỷ
hay tăng 67,68% so với năm 2011. Tốc độ tăng trưởng doanh thu của văn phòng
cao hơn tốc độ tăng doanh thu chung của toàn công ty nên dẩn đến tỷ trọng doanh
thu tiêu thụ của văn phòng trong tổng doanh thu tiêu thụ của toàn công ty tăng từ
6,74% năm 2011 lên 8,16% năm 2012.
Như vậy, năm 2012 nhóm các văn phòng đại diện có tỷ trọng doanh thu lớn
trong tổng doanh thu của công ty như VP Huế; Đà Nẵng; Quãng Ngãi vẫn giữ tốc
độ tăng trưởng cao, từ 123% đến 130%, một số văn phòng có tốc độ tăng trưởng
vượt trội so với các năm trước như Vp Ninh Thuận tăng trưởng 161,8%, văn phòng
Đăk Lăk tăng trưởng 167%.
Nhóm các văn phòng có tỷ trọng doanh thu nhỏ(VP Phú Yên; VP Gia Lai) có
tốc độ tăng trưởng đột biến, đặc biệt là văn phòng Phú Yên có tốc độ tăng trưởng
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
̣
̣
́
́
48
lên đến 804%, đây là năm mà tình hình kinh doanh của công ty có bước đột phá lớn
nhất kể từ ngày tham gia thị trường chung.
Tốc độ tăng trưởng chung của công ty năm 2012 đạt 138,62% so với năm
2011, trong khi đó, tăng trưởng của thị trường chỉ đạt 116,95%, vì vậy thị phần của
công ty đã tăng từ 17,2% lên 20,39%..
* Năm 2013 doanh thu toàn thị trường đạt 3.951 tỷ đồng, tăng 91 tỷ đồng
hay tăng 2,36% so với năm 2012, Đây là năm mà tình hình chung của thị trường vé
xổ số gặp nhiều khó khăn nên việc khai thác doanh thu của công ty cũng không khả
quan như các năm trước đây.
Nhóm các văn phòng đại diện có tỷ trọng doanh thu tiêu thụ lớn trong tổng
thể doanh thu tiêu thụ chung của công ty(VP Huế; Đà Nẵng; Quãng Ngãi, Ninh
Thuận) chỉ có VP Huế và Ninh Thuận vẫn có tốc độ tăng trưởng tương ứng là 12 và
20%, cao hơn tốc độ tăng trưởng doanh thu tiêu thụ chung của toàn thị trường, các
văn phòng còn lại đều có mức tăng trưởng âm, trong đó văn phòng Đà Nẵng và
Quảng Ngãi có tốc độ tăng trưởng doanh thu tiêu thụ âm, chỉ đạt lần lượt là 93,2 và
93%. Hai thị trường này chiếm tỷ trọng doanh thu tiêu thụ khá lớn trong tổng doanh
thu tiêu thụ của công ty nên sự sụt giảm doanh thu của hai thị trường này đã làm
cho tốc độ tăng trưởng doanh thu chung của toàn công ty năm 2013 xuống rất thấp
so với năm 2012.
Doanh thu ngày thứ năm năm 2013 tăng 12,535 tỷ đồng hay tăng 2,22% so
với năm 2012, như vậy, năm 2013 công ty đã mất thị phần tại một vài thị trường
cho các công ty phát hành cùng ngày và chủ yếu là mất thị phần về phía công ty xổ
số kiến thiết Bình Định vì năm 2013 công ty xổ số kiến thiết Quảng Bình có tăng
trưởng âm so với năm 2012.
* Năm 2014 tình hình kinh tế chung của đất nước còn nhiều khó khăn, doanh
thu tiêu thụ vé xổ số toàn khu vực miền Trung – Tây Nguyên tăng trưởng thấp, năm
2014 doanh thu tiêu thụ toàn khu vực đạt 4072,9 tỷ đồng, tăng 121,92 tỷ đồng hay
3.09% so với 2013 là năm thứ hai liên tiếp doanh thu tiêu thụ chung toàn thị trường
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
̣
̣
́
́
49
khu vực miền Trung có tốc độ tăng trưởng doanh thu tiêu thụ dưới 5% và là thời
điểm có tốc độ tăng trưởng thấp nhất kể từ ngày thị trường chung đi vào hoạt động.
Theo dự báo, thị trường xổ số kiến thiết khu vực miền Trung tiếp tục có mức
tăng trưởng thấp, chỉ vào khoảng 5 đến 7% năm. Thời gian này, tình hình kinh tế
chung vẩn còn nhiều khó khăn, các sản phẩm mới chưa có khả năng phát triển,
chính sách quản lý ngày càng thắt chặt, chủ trương hạn chế phát triển quá nóng đối
với ngành xổ số, đồng thời sản phẩm vé 6 số ngày càng bộc lộ những hạn chế của
nó như người mua cho rằng sáu số là khó trúng thưởng, cặp vé thấp, mỗi người chỉ
cần mua 2 vé đã có đủ cơ hội trở thành tỷ phú
Trong tình hình khó khăn chung, tốc độ tăng trưởng doanh thu tiêu thụ của
thị trường tại các tỉnh trong khu vực chưa được cải thiện thì một số vùng thị trường
đã không nỗ lực trong việc phát triển doanh thu nên tiếp tục có mức tăng trưởng âm
như thị trường Đăk Lăk, Gia Lai, Phú Yên có tốc độ tăng trưởng lần lượt là 88,57%,
76,69%, 93,53%, 63,03% so với năm 2013.
Mặc dù vậy, các thị trường chiếm tỷ trọng doanh thu tiêu thụ cao trong tổng
doanh thu tiêu thụ toàn công ty đã có nhiều cố gắng trong việc cải thiện tình hình
doanh thu nên vẩn giữ vững và phát triển doanh thu như văn phòng Đà Nẵng tăng
trưởng 5,62%, văn phòng Quảng Ngãi tăng trưởng 2,3% điều đó đã cải thiện ít
nhiều tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ của công ty trong năm 2014, giúp cho
doanh thu tiêu thụ của công ty hạn chế sụt giảm, đạt tỷ lệ tăng trưởng 98,37%.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
̣
̣
́
́
50
Bảng 2.4 Doanh thu các VPĐD từ năm 2010 đến năm 2014
ĐVT: triệu đồng
STT
VĂN
PHÒNG NĂM SO SÁNH(%)
ĐẠI DIỆN 2010 2011 2012 2013 2014 2011/2010 2012/2011 2013/2012 2014/2013
TẠI ± % ± % ± % ± %
1 Công ty 4.090 5.118 6.217 7.523 7.380 1.028 25,13 1.099 21,47 1.306 21,01 -143 -190
2 Huế 14.562 18.528 23.461 26.398 26.468 3.966 27,24 4.933 26,62 2.937 12,52 70 0,27
3 Đà Nẵng 17.813 23.748 31.020 28.932 30.557 5.935 33,32 7.272 30,62 -2.088 -6,73 1.625 5,62
4 Quãng Ngãi 14.428 17.401 21.548 20.029 20.490 2.973 20,61 4.147 23,83 -1.519 -7,05 461 2,30
5 Phú Yên 226 332 2.671 1.872 1.180 106 46,90 2.339 704,52 -799 -29,91 -692 -36,97
6 Khánh Hòa 448 606 264 158 35,27 -342 -56,44
7 Ninh Thuận 8.275 10.927 17.679 21.219 19.846 2.652 32,05 6.752 61,79 3.540 20,02 -1.373 -6,47
8 G.LaiK.Tum 512 1.475 2.797 2.299 1.763 963 188,09 1.322 89,63 -498 -17,80 -536 -23,31
9 Đ.LăkĐ.Nông 4.474 5.606 9.400 8.661 7.671 1.132 25,30 3.794 67,68 -739 -7,86 -990 -11,43
CỘNG 64.380 83.135 115.241 117.539 115.619 18.755 29,13 32.106 38,62 2.298 1,99 -1.920 -1,63
( Nguồn số liệu: Công ty XSKT Quảng Trị, xử lý bằng phần mềm excel)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
̣
̣
́
́
51
2.2.4 Quy mô, cơ cấu và biến động doanh thu theo tháng từ năm 2010
đến năm 2014
Xem xét biến động doanh thu theo từng tháng qua các năm từ năm 2010 đến
năm 2014 ta thấy rằng, doanh thu các tháng là không bằng nhau và luôn có sự biến
động theo thời gian. Các tháng trong quý 1 thường rơi vào các tháng dip Tết dương
lịch hoặc tết âm lịch nên doanh thu luôn cao hơn các tháng còn lại, với khu vực
miền Trung các tháng thuộc quý 2, quý 3 thường là vào mùa có thời tiết không
thuận lợi như quá nóng hoặc rơi vào mùa mưa bão nên ảnh hưởng đến doanh thu rất
nhiều.
Nếu từ chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ theo tháng để so sánh, phân tích và đánh
giá sự tăng trưởng doanh thu tiêu thụ của các tháng trong một năm hoặc giữa tháng
này với tháng cùng kỳ của các năm là chưa chính xác, không phản ánh đúng bản
chất của sự tăng giảm doanh thu vì số kỳ phát hành của mỗi tháng qua các năm là
không giống nhau, có thể tháng 1 năm nay có bốn kỳ phát hành nhưng tháng một
năm sau lại có năm kỳ phát hành.
Để xem xét và đánh giá đúng bản chất sự biến động doanh thu của các tháng
qua các năm từ năm 2010 đến năm 2014 cần xét đến chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ bình
quân mỗi kỳ phát hành của các tháng.
Qua số liệu bảng 2.4 thấy rằng:
- Doanh thu tiêu thụ bình quân kỳ của mỗi năm luôn có sự biến động rất lớn
giữa các tháng, sự biến động đó có thể lên đến trên 50%, sự tăng giảm đó do tác
động của rất nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố có ảnh hưởng lớn là thời vụ, thời tiết,
sự thay đổi sản phẩm
- Doanh thu tiêu thụ bình quân hàng tháng qua các năm luôn có xu hướng
năm sau cao hơn năm trước, một số tháng không theo chiều hướng trên là do có sự
ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài tác động một cách không thường xuyên.
- Tăng trưởng doanh thu tiêu thụ bình quân kỳ của một tháng qua các năm
không phản ánh được su hướng phát triển doanh thu của năm đó.
- Các tháng có doanh thu bình quân kỳ cao nhất trong các năm thường là các
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
̣
̣
́
́
52
tháng giáp Tết âm lịch hoặc dương lịch hằng năm.
Qua sơ đồ biểu diển doanh thu tiêu thụ bình quân một kỳ phát hành các năm
từ 2010 đến 2014 ta thấy: Nhìn chung, tình hình biến động doanh thu của các năm
là tương đối giống nhau, tháng 2 hằng năm là tháng có doanh thu cao, đây là thời
điểm vào cuối năm, thời điểm giáp tết và tháng 7 là tháng có mức doanh thu tương
đối thấp. Tuy nhiên, năm 2012 tình hình thực hiện doanh thu có sự khác biệt so với
các năm còn lại.
Tháng 1 năm 2012 rơi vào thời điểm tết âm lịch, đây là thời điểm sức mua
của thị trường tăng cao, cao nhất trong năm nên doanh thu là rất cao sau đó giảm
dần vào các tháng tiếp theo.
Tháng 7, theo quy luật chung là tháng có doanh thu tiêu thụ thấp nhưng
tháng 7 năm 2012 do công ty đưa sản phẩm mới loại hình vé 6 chữ số vào phát
hành, là loại hình vé mới, hấp dẩn người mua vé nên doanh thu tháng này tăng đột
biến, tạo ra sự khác biệt so với các năm khác.
-
500.000
1.000.000
1.500.000
2.000.000
2.500.000
3.000.000
3.500.000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Thời gian(Tháng)
Do
an
h
th
u(
B.
Q
uâ
n/
kỳ
)
2010
2011
2012
2013
2014
Hình 2.4 : Sơ đồ doanh thu bình quân kỳ các năm từ 2010 đến năm 2014
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
̣
̣
́
́
53
Bảng 2.5. Quy mô, cơ cấu và biến động doanh thu theo tháng từ năm 2010 đến năm 2014
ĐVT: Tr.đồng
THÁNG
NĂM SO SÁNH(%)
2010 2011 2012 2013 2014 2011/2010 2012/2011 2013/2012 2014/2013
± % ± % ± % ± %
1 1.134 1.463 2.854 2.584 2.309 329 129,01 1.391 195,08 290 89,84 -255 90,05
2 1.454 1.929 2.562 2.895 2.794 475 132,67 633 132,81 308 112,02 -76 97,35
3 1.261 1.460 2.345 2.680 2.411 199 115,78 885 160,62 310 113,22 -244 90,81
4 1.248 1.546 2.135 2.382 2.220 298 123,88 589 138,10 222 110,40 -137 94,19
5 1.205 1.446 2.076 2.136 2.066 241 120,00 630 143,57 40 101,93 -50 97,64
6 1.185 1.402 2.108 2.166 2.041 217 118,31 706 150,36 33 101,57 -100 95,33
7 1.282 1.532 2.605 2.172 2.149 250 119,50 1.073 170,04 -458 82,42 2 100,99
8 1.241 1.534 2.162 2.126 2.097 293 123,61 628 140,94 -56 97,41 - 9 99,57
9 1.179 1.361 2.025 1.973 2.180 182 115,44 664 148,79 -77 96,20 232 111,91
10 1.263 1.769 2.054 2.053
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cac_yeu_to_anh_huong_doanh_thu_tai_cong_ty_xo_so_kien_thiet_quang_tri_047_1909177.pdf