Luận văn Đánh giá sự thay đổi các chỉ số huyết học ở bệnh nhân nghiên cứu trước và sau điều trị thuốc chống lao

Nghiên cứu của Oliveira trên 166 bệnh nhân, nồng độ transferin thấp

(trung bình 177,28±58,71 mg/dl) chiếm 65,3%; nồng độ ferritin cao (trung

bình 520,68±284,26 ng/ml) chiếm 52,7% [91]. Hungund và cộng sự nghiên

cứu tại Ấn Độ năm 2012 thấy rằng sắt huyết thanh giảm, tăng ferritin huyết

thanh ở bệnh nhân lao phổi là kết quả của việc điều chỉnh lại sắt do phản ứng

viêm ở giai đoạn cấp tính với vi khuẩn lao [81]. Nghiên cứu của Isanaka và

cộng sự năm 2012 thấy rằng có 48% bệnh nhân có nồng độ ferritin huyết

thanh cao và 9% bệnh nhân có nồng độ ferritin huyết thanh thấp

pdf124 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 266 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá sự thay đổi các chỉ số huyết học ở bệnh nhân nghiên cứu trước và sau điều trị thuốc chống lao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0,84 g/l đối với fibrinogen và từ 104,5 đến 31860 ng/ml đối với D-Dimer). Bảng 3.10. Tỷ lệ bất thường đông máu của bệnh nhân nghiên cứu Chỉ số n % ± SD D-Dimer tăng (>500ng/ml) 109 68,99 3406,8±4979,94 Fibrinogen tăng (>4g/l) 94 59,49 5,66±1,28 rTT tăng (>1,25) 40 25,32 1,45±0,29 rAPTT tăng (>1,25) 28 17,72 1,43±0,14 PT giảm (<70%) 20 12,66 58,25±11,99 Bảng 3.10 cho thấy nồng độ D-Dimer tăng có 109 bệnh nhân (68,99%), nồng độ fibrinogen tăng có 94 bệnh nhân (59,49%), rTT tăng có 40 bệnh nhân (25,32%), rAPTT tăng có 28 bệnh nhân (17,72%) và tỷ lệ PT giảm có 20 bệnh nhân (12,66%). e. Giá trị trung bình các chỉ số chuyển hóa sắt: Kết quả nghiên cứu về các chỉ số chuyển hóa sắt được trình bày ở các bảng 3.11, bảng 3.12: Bảng 3.11. Đặc điểm các chỉ số chuyển hóa sắt của bệnh nhân nghiên cứu (n=158) Chỉ số ± SD Thấp nhất Cao nhất Sắt huyết thanh (µmol/l) Nam 9,57±8,88 0,2 56,3 Nữ 11,37±10,95 1,0 41,5 Ferritin (µg/l) 395,90±238,49 10,1 1155,3 Transferin (mg/dl) 175,52±62,63 70 367,1 UIBC (mmol/l) 25,41±12,48 0 60,2 55 Giá trị trung bình ferritin của bệnh nhân nghiên cứu tăng. Giá trị trung bình sắt huyết thanh bệnh nhân nam giảm; giá trị trung bình transferin của bệnh nhân nghiên cứu giảm. Bảng 3.12. Bất thường chuyển hóa sắt của bệnh nhân nghiên cứu Chỉ số Bệnh nhân (n=158) ± SD n % Sắt huyết thanh giảm (µmol/l) Nam <12,5 98 62,03 5,31±3,29 Nữ <8,9 16 10,13 4,69±2,05 Ferritin tăng (>270 µg/l) 102 64,56 529,97±184,98 Transferrin giảm (<250 mg/dl) 139 87,97 160,11±47,89 UIBC (<21 mmol/l) 64 40,51 13,71±6,0 Bảng 3.12 cho thấy tỷ lệ transferin giảm có 139 bệnh nhân (87,97%); sắt huyết thanh ở nam giảm có 98 bệnh nhân (62,03%); UIBC giảm có 64 bệnh nhân (40,51%); ferritin tăng có 102 bệnh nhân (64,56%); f. Giá trị trung bình các chỉ số globulin miễn dịch: Kết quả nghiên cứu về nồng độ IgA và IgG trên bệnh nhân được trình bày ở bảng 3.13 và bảng 3.14: Bảng 3.13. Đặc điểm IgA và IgG của bệnh nhân nghiên cứu Chỉ số ± SD (n=158) Thấp nhất Cao nhất IgA (g/l) 3,82±3,05 0,63 30 IgG (g/l) 18,19±13,43 1,16 112,2 Giá trị trung bình IgG của bệnh nhân nghiên cứu tăng (18,19±13,43 g/l), giá trị trung bình IgA trong giới hạn bình thường (3,82±3,05 g/l). 56 Bảng 3.14. Bất thường IgA và IgG của bệnh nhân nghiên cứu Chỉ số Bệnh nhân (n=158) n % ± SD Nồng độ IgA tăng (>4g/l) 47 29,75 6,57±4,35 Nồng độ IgG tăng (>14g/l) 96 60,76 23,13±15,13 Bảng 3.14 cho thấy tỷ lệ nồng độ IgG tăng có 96 bệnh nhân (60,76%) và nồng độ IgA tăng có 47 bệnh nhân (29,75%). 3.2.1.2. Đặc điểm về hình thái tế bào máu ngoại vi và tủy xương: a. Bất thường về hình thái hồng cầu: Kết quả nghiên cứu về bất thường hình thái hồng cầu của bệnh nhân được trình bày ở các hình 3.1, hình 3.2, hình 3.3: *Hình thái hồng cầu bệnh nhân Hà Văn Q., nam, 24 tuổi: Hồng cầu nhược sắc do khoảng sáng trong hồng cầu tăng lên và MCHC giảm, kích thước nhỏ không đều, có hồng cầu hình bia. Hồng cầu nhược sắc với MCHC giảm dưới 320 g/l có 45 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 28,48%; Hồng cầu hình bia (tăng tỷ số diện tích bề mặt hồng cầu so với thể tích) với hình dạng giống bia bắn, thường nhược sắc, dễ vỡ do giảm thẩm thấu, do biến loạn màng hồng cầu; thiếu máu thiếu sắt; có 19 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 12,03%. Hình 3.1. Hồng cầu nhỏ, nhược sắc Hình 3.2. Hồng cầu hình bia 57 *Hình thái hồng cầu bệnh nhân Đàm Văn Ph., nam, 64 tuổi Số lượng hồng cầu: 3,55 x 1012/l; Hồng cầu bình sắc, kích thước to đồng đều. Nồng độ hemoglobin: 122 g/l; MCV: 107 fl; MCH: 34,4 pg; MCHC: 321 g/l; Hồng cầu to với thể tích trung bình hồng cầu (MCV) lớn hơn 100 fl có 11 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 6,96%; b. Bất thường về hình thái bạch cầu: Kết quả nghiên cứu về bất thường hình thái bạch cầu của bệnh nhân được trình bày ở các hình 3.4, hình 3.5, hình 3.6 và hình 3.7: *Hình thái bạch cầu bệnh nhân Đào Quang D., nam, 63 tuổi Số lượng bạch cầu: 10,78 x 109/l; Bạch cầu trung tính: 6,12 x 109/l. Bạch cầu mono: 0,88 x 109/l; Bạch cầu lympho: 3,0 x 109/l; Bạch cầu đoạn ưa aicd: 0,71 x 109/l; Hình 3.4. Bạch cầu đoạn trung tính tăng chia đoạn Hình 3.3. Hồng cầu to 58 Bạch cầu trung tính tăng chia đoạn có 55 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 34,81%. *Hình thái bạch cầu bệnh nhân Dương Tố U., nữ, 23 tuổi Số lượng bạch cầu: 8,69 x 109/l; Bạch cầu trung tính: 4,19 x 109/l. Bạch cầu mono: 0,95 x 109/l; Bạch cầu lympho: 2,51 x 109/l; Bạch cầu đoạn ưa aicd: 0,99 x 109/l; *Hình thái bạch cầu bệnh nhân Mai Danh H., nam, 23 tuổi Số lượng bạch cầu: 23,2 x 109/l; Bạch cầu trung tính: 18,5 x 109/l. Bạch cầu mono: 1,0 x 109/l; Bạch cầu lympho: 3,6 x 109/l; Bạch cầu đoạn ưa aicd: 0,09 x 109/l; Bạch cầu trung tính tăng hạt đặc hiệu có 22 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 13,92% Hình 3.6. Bạch cầu đoạn trung tính tăng hạt đặc hiệu Hình 3.5. Tăng bạch cầu đoạn ưa acid 59 *Hình thái bạch cầu bệnh nhân Bùi Văn T., nam, 21 tuổi Số lượng bạch cầu: 11,71 x 109/l; Bạch cầu trung tính: 7,93 x 109/l. Bạch cầu mono: 2,23 x 109/l; Bạch cầu lympho: 1,35 x 109/l; Bạch cầu đoạn ưa aicd: 0,2 x 109/l; Bạch cầu mono tăng có 121 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 76,58%. c. Bất thường về hình thái tiểu cầu: Kết quả nghiên cứu về bất thường hình thái tiểu cầu trên bệnh nhân nghiên cứu được trình bày ở các hình 3.8 và hình 3.9: *Hình thái tiểu cầu bệnh nhân Vũ Văn H., nam, 56 tuổi Số lượng hồng cầu: 3,18 x 1012/l; Hb: 102 g/l. Bạch cầu trung tính: 13,28 x 109/l. Bạch cầu mono: 1,31 x 109/l; Số lượng tiểu cầu 1015 x 109/l; Số lượng tiểu cầu tăng, độ tập trung giàu trên tiêu bản có 24 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 15,19%. Hình 3.8. Số lượng tiểu cầu tăng, độ tập trung giàu Hình 3.7. Tăng bạch cầu mono 60 *Hình thái tiểu cầu bệnh nhân Nguyễn Văn H., nam, 44 tuổi Số lượng hồng cầu: 3,18 x 1012/l; Hb: 102 g/l. Số lượng bạch cầu: 6,08 x 109/l; Số lượng tiểu cầu 69 x 109/l. Kích thước tiểu cầu lớn trên tiêu bản có 10 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 6,33%. d. Bất thường về hình thái tế bào tủy xương: Kết quả nghiên cứu về bất thường hình thái tiểu cầu trên bệnh nhân nghiên cứu được trình bày ở các hình 3.10, hình 3.11 và hình 3.12: *Hình thái dòng hồng cầu tủy xương của bệnh nhân Hoàng Văn H., nam, 43 tuổi. Rối loạn sinh tủy thứ phát Số lượng tế bào tủy xương: 51,55 x 109/l. Dòng hồng cầu phát triển khá nhưng quá trình biệt hóa kém, biểu hiện sự không đồng bộ giữa trưởng thành nhân và nguyên sinh chất. Hình 3.9. Tiểu cầu khổng lồ Hình 3.10. Hồng cầu non trưởng thành kém 61 Rối loạn biệt hóa hình thái dòng hồng cầu trong tủy xương có 47 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 29,75%. *Hình thái dòng bạch cầu hạt và tiểu cầu tủy xương bệnh nhân Vũ Văn H., nam, 56t. Tăng sinh tủy thứ phát Số lượng hồng cầu: 3,18 x 1012/l; Hb: 102 g/l. Số lượng bạch cầu: 17,22 x 109/l; Số lượng tiểu cầu 1015 x 109/l; Số lượng tế bào tủy xương: 214,9 x 109/l. Dòng bạch cầu hạt phát triển mạnh, mẫu tiểu cầu tăng sinh trong tủy. Tăng sinh dòng bạch cầu hạt, mẫu tiểu cầu tăng sinh trong tủy xương có 28 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 17,72%. Tiểu cầu tăng, vón cục trong tủy xương có 8 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 5,06%. Hình 3.11. Tế bào dòng hạt tăng cao, nhiều mẫu tiểu cầu Hình 3.12. Tiểu cầu được giải phóng nhiều và vón cục trong tủy xương 62 *Một số hình thái tế bào trong tủy xương bệnh nhân Tủy giảm sinh, nghi ngờ Hội chứng thực bào tế bào máu thứ phát. đ. Đặc điểm về các bệnh lý tủy xương thứ phát kèm theo Hình 3.13. Đại thực bào đang thực bào hồng cầu non Hình 3.14. Đại thực bào đang thực bào bạch cầu Hình 3.15. Hình ảnh dạng U hạt trong tủy xương 63 Kết quả nghiên cứu về bệnh lý tủy xương thứ phát kèm theo của bệnh nhân nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.15. Bảng 3.15. Đặc điểm bệnh lý tủy xương thứ phát của bệnh nhân nghiên cứu (n=158) STT Kết quả xét nghiệm tủy đồ Tần số (n) Tỷ lệ (%) 1 Tủy xương bình thường 74 46,84 2 Tuỷ giảm sinh 1 dòng 19 12,03 3 Tăng sinh tuỷ phản ứng 21 13,28 4 Rối loạn sinh tuỷ thứ phát 44 27,85 Tổng 158 100 Bảng 3.15 cho thấy: Tỷ lệ rối loạn sinh tủy thứ phát có 44 bệnh nhân (27,85%), tăng sinh tuỷ phản ứng có 21 bệnh nhân (13,28%), tủy giảm sinh 1 dòng có 19 bệnh nhân (12,03%). 3.2.2. Mối liên quan của một số chỉ số nghiên cứu với thể lao phổi 3.2.2.1. Liên quan thay đổi chỉ số hồng cầu với thể lao phổi: a. Liên quan tỷ lệ thiếu máu với thể lao phổi: Mối liên quan giữa tỷ lệ thiếu máu và thể lao phổi được thể hiện qua bảng 3.16: Bảng 3.16. Mối liên quan tỷ lệ thiếu máu theo giới tính với thể lao phổi Thể lao phổi Tình trạng Lao phổi mới (n=111) Lao phổi đã điều trị (n=47) p n (%) n % Tỷ lệ thiếu máu Nam 65 58,56 29 61,71 >0,05 Nữ 12 10,81 7 14,89 >0,05 Chung 77 69,37 36 76,6 >0,05 Bảng 3.16 cho thấy tỷ lệ thiếu máu ở bệnh nhân lao phổi đã điều trị là 76,6%, tỷ lệ thiếu máu ở bệnh nhân lao phổi mới là 69,37%. 64 b. Liên quan đặc điểm các loại thiếu máu với thể lao phổi: Mối liên quan giữa đặc điểm thiếu máu và thể lao phổi được thể hiện qua bảng 3.17: Bảng 3.17. Đặc điểm các loại thiếu máu và thể lao phổi Thể lao phổi Tình trạng Lao phổi mới (n=111) Lao phổi đã điều trị (n=47) p n (%) n % Thiếu máu hồng cầu nhỏ 16 14,41 7 14,89 >0,05 Thiếu máu hồng cầu bình thường 44 39,64 20 42,55 >0,05 Thiếu máu hồng cầu to 8 7,21 2 4,26 >0,05 Tỷ lệ bệnh nhân lao phổi mới có thiếu máu hồng cầu nhỏ 16 bệnh nhân (14,41%), thiếu máu hồng cầu to có 8 bệnh nhân (7,21%); Tỷ lệ bệnh nhân lao phổi đã điều trị có thiếu máu hồng cầu nhỏ 7 bệnh nhân (14,89%) và thiếu máu hồng cầu to có 2 bệnh nhân (4,26%). c. Liên quan mức độ thiếu máu với thể lao phổi: Mối liên quan giữa mức độ thiếu máu và thể lao phổi được thể hiện qua bảng 3.18 và biểu đồ 3.11: Bảng 3.18. Đặc điểm mức độ thiếu máu và thể lao phổi Thể lao phổi Mức độ thiếu máu Lao phổi mới (n=111) Lao phổi đã điều trị (n=47) p n (%) n % Thiếu máu nhẹ và vừa Nam (80≤Hb<130g/l) 58 52,25 24 21,62 <0,05 Nữ (80≤Hb<120g/l) 9 19,15 6 12,77 >0,05 Thiếu máu nặng (HGB<80g/l) 10 9,01 6 12,77 >0,05 65 Biểu đồ 3.11. Tỷ lệ thiếu máu nhẹ và vừa ở nam và nữ theo thể lao phổi Bảng 3.18 và biểu đồ 3.11 cho thấy tỷ lệ thiếu máu nhẹ và vừa ở bệnh nhân nam mắc lao phổi mới (52,25%) cao hơn bệnh nhân nam mắc lao phổi đã điều trị (21,62%). Khác biệt có ý nghĩa với p<0,05. d. Liên quan hình thái hồng cầu với thể lao phổi: Mối liên quan giữa tỷ lệ các loại hình thái dòng hồng cầu và thể lao phổi biểu đồ 3.12: Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ hình thái hồng cầu theo thể lao phổi Tỷ lệ bệnh nhân lao phổi đã điều trị có hồng cầu hình chuỗi tiền và hồng cầu hình bia (19,15% và 17,02%) cao hơn bệnh nhân lao phổi mới (5,41% và 3,06%). Khác biệt có ý nghĩa với p<0,05. 66 3.2.2.2. Liên quan thay đổi bạch cầu với thể lao phổi Mối liên quan giữa thay đổi các chỉ số bạch cầu với thể lao phổi được thể hiện qua bảng 3.19, biểu đồ 3.13: Bảng 3.19. Bất thường các chỉ số bạch cầu và thể lao phổi Thể lao phổi Tình trạng Lao phổi mới (n=111) Lao phổi đã điều trị (n=47) p n (%) n % Tăng bạch cầu trung tính (>8,0 G/l) 36 32,43 24 51,06 >0,05 Tăng bạch cầu mono (>0,5 G/l) 84 75,68 27 57,45 >0,05 Giảm bạch cầu lympho (<1,0 G/l) 14 12,61 3 6,38 <0,05 Biểu đồ 3.13. Tỷ lệ bệnh nhân giảm bạch cầu lympho theo thể lao phổi Bệnh nhân lao phổi mới có tỷ lệ giảm bạch cầu lympho cao hơn bệnh nhân lao phổi đã điều trị. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 3.2.2.3. Liên quan thay đổi tiểu cầu với thể lao phổi Mối liên quan giữa thay đổi tiểu cầu với thể lao phổi được thể hiện qua bảng 3.20, biểu đồ 3.14: 67 Bảng 3.20. Bất thường số lượng tiểu cầu và thể lao phổi Thể lao phổi Tình trạng Lao phổi mới (n=111) Lao phổi đã điều trị (n=47) p n (%) n % Số lượng tiểu cầu tăng (>400 G/l) 33 29,73 18 38,30 <0,05 Số lượng tiểu cầu giảm vừa (30- <100 G/l) 11 9,91 5 10,64 >0,05 Bảng 3.20 cho thấy bệnh nhân lao phổi đã điều trị có tỷ lệ tiểu cầu tăng cao hơn bệnh nhân lao phổi mới. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Biểu đồ 3.14. Tỷ lệ bệnh nhân tăng số lượng tiểu cầu theo thể lao phổi Tỷ lệ số lượng tiểu cầu tăng ở bệnh nhân lao phổi đã điều trị là 18 bệnh nhân (38,3%), cao hơn bệnh nhân lao phổi mới 33 bệnh nhân (29,73%). Khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05. 3.2.2.4. Liên quan bệnh lý tủy xương thứ phát với thể lao phổi Mối liên quan giữa bệnh lý tủy xương thứ phát với thể lao phổi được thể hiện qua bảng 3.21 và các biểu đồ 3.15-3.19: 68 Bảng 3.21. Tỷ lệ bệnh lý tủy xương thứ phát theo thể lao phổi Bệnh lý tủy xương thứ phát Lao phổi mới (n=111) Lao phổi đã điều trị (n=47) p n % n % Tuỷ giảm sinh 1dòng (TGS) 17 15,32 2 4,26 <0,05 Tăng sinh tuỷ phản ứng (TSTPƯ) 14 12,61 7 14,89 >0,05 Rối loạn sinh tuỷ thứ phát (RLSTTP) 23 20,72 21 44,68 <0,05 Biểu đồ 3.15. Đặc điểm bệnh lý tủy xương thứ phát và thể lao phổi Bệnh nhân lao phổi mới có tỷ lệ tuỷ giảm sinh 1 dòng cao hơn bệnh nhân lao phổi đã điều trị. Ngược lại, bệnh nhân lao phổi đã điều trị có tỷ lệ rối loạn sinh tuỷ thứ phát cao hơn bệnh nhân lao phổi mới. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 69 Biểu đồ 3.16. Liên quan các bệnh lý tủy xương thứ phát và các thể lao phổi có thiếu máu Ở các bệnh nhân lao phổi có thiếu máu, tỷ lệ rối loạn sinh tủy thứ phát của bệnh nhân lao phổi mới (28,79%) thấp hơn bệnh nhân lao phổi đã điều trị (60%); và tỷ lệ tủy giảm sinh 1 dòng của bệnh nhân lao phổi mới (22,21%) cao hơn bệnh nhân lao phổi đã điều trị (5%); Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Biểu đồ 3.17. Liên quan các bệnh lý tủy xương thứ phát và các thể lao phổi có tăng số lượng tiểu cầu Ở các bệnh nhân lao phổi có tăng SLTC, tỷ lệ RLSTTP và TSTPƯ của bệnh nhân lao phổi mới thấp hơn bệnh nhân lao phổi đã điều trị. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 70 Biểu đồ 3.18. Liên quan bệnh nhân rối loạn sinh tủy thứ phát và các thể lao phổi có thay đổi các chỉ số bạch cầu Ở các bệnh nhân lao phổi có thay đổi chỉ số bạch cầu, tỷ lệ rối loạn sinh tủy thứ phát ở bệnh nhân lao phổi mới có số lượng BCĐTT tăng hoặc BCMN tăng hoặc BC lympho giảm thấp hơn bệnh nhân lao phổi đã điều trị. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 3.2.2.5. Liên quan các chỉ số đông máu và thể lao phổi Mối liên quan giữa thay đổi chỉ số đông máu với thể lao phổi được thể hiện qua bảng 3.22, biểu đồ 3.19: Bảng 3.22. Tình trạng tăng các chỉ số đông máu và thể lao phổi Thể lao phổi Tình trạng Lao phổi mới (n=111) Lao phổi đã điều trị (n=47) p n (%) n % PT giảm (<70%) 11 9,91 9 19,15 <0,05 Fibrinogen tăng (>4,0 g/l) 67 60,36 27 57,45 >0,05 D-Dimer tăng (>500 ng/ml) 79 71,17 30 63,83 <0,05 71 Biểu đồ 3.19. Tỷ lệ bệnh nhân có tăng D-Dimer và giảm PT% theo thể lao phổi Tỷ lệ bệnh nhân lao phổi mới có D-Dimer tăng cao hơn bệnh nhân lao phổi đã điều trị (71,17% so với 63,83%), và ngược lại tỷ lệ bệnh nhân lao phổi đã điều trị có PT% giảm cao hơn bệnh nhân lao phổi mới (19,15% so với 9,91%), khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05. 3.2.2.6. Liên quan các chỉ số chuyển hóa sắt với thể lao phổi Mối liên quan giữa các chỉ số chuyển hóa sắt và thể lao phổi được thể hiện qua bảng 3.23, biểu đồ 3.20: Bảng 3.23. Tình trạng tăng các chỉ số chuyển hóa sắt và thể lao phổi Thể lao phổi Chỉ số Lao phổi mới (n=111) Lao phổi đã điều trị (n=47) p n % n % Sắt huyết thanh giảm (<10µmol/L) 73 65,77 29 61,7 >0,05 Ferritin tăng (>400µg/L) 45 40,54 25 53,19 <0,05 72 Biểu đồ 3.20. Tỷ lệ bệnh nhân có tăng ferritin theo thể lao phổi Bệnh nhân lao phổi đã điều trị có tỷ lệ ferritin tăng (53,19%) cao hơn bệnh nhân lao phổi mới (40,54%). Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 3.2.2.7. Liên quan nồng độ globulin miễn dịch với thể lao phổi Mối liên quan giữa các nồng độ IgA, IgG và thể lao phổi được thể hiện qua bảng 3.24 và biểu đồ 3.21: Bảng 3.24. Tình trạng tăng nồng độ IgA, IgG theo thể lao phổi Thể lao phổi Chỉ số Lao phổi mới (n=111) Lao phổi đã điều trị (n=47) p n % n % Nồng độ IgA tăng (>4g/l) 30 27,03 17 36,17 <0,05 Nồng độ IgG tăng (>14g/l) 67 60,36 29 61,70 >0,05 Biểu đồ 3.21. Tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ IgA tăng theo thể lao phổi 73 Bệnh nhân lao phổi đã điều trị có tỷ lệ nồng độ IgA tăng cao hơn bệnh nhân lao phổi mới. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 3.3. ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI CÁC CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU SAU ĐIỀU TRỊ TẤN CÔNG MỘT THÁNG 3.3.1. Thay đổi một số chỉ số tế bào học của máu ngoại vi trước và sau điều trị 3.3.1.1. Thay đổi về hồng cầu Kết quả nghiên cứu về sự thay đổi các chỉ số hồng cầu của bệnh nhân lao phổi trước và sau khi điều trị thuốc chống lao một tháng được trình bày ở bảng 3.25, biểu đồ 3.22 và biểu đồ 3.23: Bảng 3.25. So sánh chỉ số hồng cầu của bệnh nhân trước và sau điều trị Chỉ số Bệnh nhân (n=33) p Trước điều trị Sau điều trị Số lượng hồng cầu trung bình (1012/l) Nam 4,24±0,84 4,48±0,76 >0,05 Nữ 3,79±0,69 4,29±0,51 0,012 Hemoglobin trung bình (g/l) Nam 119,46±21,32 125,12±20,31 >0,05 Nữ 104,71±18,43 121,86±17,12 0,012 MCV trung bình (fl) 85,89±8,64 85,80±8,16 >0,05 MCH trung bình (pg) 28,29±3,02 28,16±2,90 MCHC trung bình (g/l) 328,8±14,9 327,5±12,4 74 Biểu đồ 3.22. Thay đổi nồng độ hemoglobin của bệnh nhân lao phổi trước và sau điều trị Nồng độ hemoglobin của các bệnh nhân nữ trong nhóm nghiên cứu tăng lên sau một tháng điều trị. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Biểu đồ 3.23. Tỷ lệ thiếu máu của bệnh nhân lao phổi trước và sau điều trị Sau điều trị tấn công một tháng, tỷ lệ bệnh nhân nữ bị lao phổi có thiếu máu thấp hơn so với trước điều trị. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05; 3.3.1.2. Thay đổi về bạch cầu Kết quả nghiên cứu về thành phần bạch cầu trước và sau khi điều trị thuốc chống lao một tháng được trình bày ở bảng 3.26 và biểu đồ 3.24: 75 Bảng 3.26. So sánh chỉ số bạch cầu của bệnh nhân trước và sau điều trị Chỉ số Bệnh nhân (n=33) p Trước điều trị Sau điều trị Số lượng bạch cầu (G/l) 9,3±4,92 10,0±7,32 >0,05 Bạch cầu đoạn trung tính (G/l) 6,24±4,36 6,71±6,81 >0,05 Bạch cầu lympho (G/l) 1,84±0,85 1,99±1,13 >0,05 Bạch cầu mono (G/l) 0,9±0,54 0,92±0,51 >0,05 Bạch cầu đoạn ưa acid (G/l) 0,26±0,26 0,42±0,52 0,037 Bạch cầu đoạn ưa base (G/l) 0,03±0,02 0,04±0,04 >0,05 Biểu đồ 3.24. Thay đổi bạch cầu đoạn ưa acid của bệnh nhân nghiên cứu trước và sau điều trị Sau điều trị thuốc chống lao một tháng, số lượng bạch cầu đoạn ưa acid của bệnh nhân lao phổi tăng lên. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 3.3.1.3. Thay đổi về tiểu cầu Kết quả nghiên cứu về tiểu cầu trước và sau khi điều trị thuốc chống lao một tháng được trình bày ở bảng 3.27: 76 Bảng 3.27. So sánh số lượng tiểu cầu của bệnh nhân trước và sau điều trị Chỉ số Bệnh nhân (n=33) p Trước điều trị Sau điều trị SLTC (G/l) 324,58±123,89 277,82±107,43 0,023 Sau điều trị thuốc chống lao một tháng, số lượng trung bình tiểu cầu của bệnh nhân nghiên cứu giảm xuống, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 3.3.2. Thay đổi trong tủy xương 3.3.2.1. Các chỉ số tế bào tủy xương Kết quả nghiên cứu về số lượng và thành phần tế bào tủy xương trước và sau khi điều trị thuốc chống lao một tháng được trình bày ở bảng 3.28 và biểu đồ 3.25: Bảng 3.28. So sánh số lượng tế bào, thành phần tủy xương của bệnh nhân trước và sau điều trị Chỉ số Bệnh nhân (n=33) p Trước điều trị Sau điều trị Số lượng tế bào tủy xương (G/l) 77,03±55,29 83,31±42,79 >0,5 Nguyên tủy bào (%) 0,55±0,87 0,42±0,87 Tiền tủy bào (%) 2,09±1,31 1,76±1,23 Tủy bào trung tính (%) 9,42±4,48 10,36±4,29 Hậu tủy bào trung tính (%) 7,06±3,0 6,88±3,85 Bạch đũa trung tính (%) 10,58±4,47 10,3±4,02 Bạch cầu đoạn trung tính (%) 33,79±9,54 31,42±9,59 Bạch cầu đoạn đoạn ưa acid (%) 1,33±1,74 1,61±1,75 <0,05 Bạch cầu lympho (%) 14,03±7,1 16,64±10,52 <0,05 77 Bạch cầu mono (%) 0,67±1,36 0,85±1,33 >0,5 Nguyên tiền hồng cầu (%) 0,21±0,55 0,45±0,79 >0,05 Nguyên hồng cầu ưa base (%) 2,7±2,01 3,06±2,11 Nguyên hồng cầu đa sắc (%) 9,94±4,84 9,0±2,73 Nguyên hồng cầu ưa a xít (%) 6,15±3,53 6,79±3,4 Tỷ lệ dòng bạch cầu hạt : hồng cầu có nhân trong tủy 4,26:1 4,26:1 >0,5 Số lượng tế bào tủy xương ít thay đổi sau điều trị thuốc chống lao một tháng. Tỷ lệ % bạch cầu đoạn ưa acid và bạch cầu lympho trong tủy xương tăng lên sau 1 tháng điều trị. Biểu đồ 3.25. Thay đổi tỷ lệ % bạch cầu lympho tủy xương của bệnh nhân nghiên cứu trước và sau điều trị Sau một tháng điều trị thuốc chống lao, tỷ lệ % của bạch cầu lympho trong tủy xương tăng lên, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 78 3.3.2.2. Bệnh lý tủy xương thứ phát Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ bệnh lý tủy xương thứ phát trước và sau khi điều trị thuốc chống lao một tháng được trình bày ở bảng 3.29 và biểu đồ 3.26: Bảng 3.29. So sánh sự thay đổi bệnh lý tủy xương của bệnh nhân trước và sau điều trị Kết quả xét nghiệm tủy đồ Bệnh nhân (n=33) p Trước điều trị Sau điều trị n % n % Tủy bình thường 20 60,60 27 81,82 <0,05 Tuỷ giảm sinh 1-3 dòng 1 3,03 2 6,06 >0,05 Tăng sinh tuỷ phản ứng 2 6,06 0 0 <0,05 Rối loạn sinh tuỷ thứ phát 10 30,31 4 12,12 <0,05 Biểu đồ 3.26. Thay đổi về tỷ lệ bệnh lý tủy xương thứ phát của bệnh nhân nghiên cứu trước và sau điều trị (TGS: Tuỷ giảm sinh 1 dòng; TSTPƯ: Tăng sinh tuỷ phản ứng; RLSTTP: Rối loạn sinh tuỷ thứ phát) 79 Sau một tháng điều trị thuốc chống lao, có 6 bệnh nhân có rối loạn sinh tủy thứ phát và 2 bệnh nhân tăng sinh tuỷ phản ứng trở về bình thường. 3.3.3. Thay đổi về các chỉ số xét nghiệm đông máu Kết quả nghiên cứu về thay đổi các chỉ số đông máu trước và sau khi điều trị thuốc chống lao một tháng được trình bày ở bảng 3.30, biểu đồ 3.27 và biểu đồ 3.28: Bảng 3.30. So sánh thay đổi các chỉ số đông máu của bệnh nhân nghiên cứu trước và sau điều trị Chỉ số Bệnh nhân (n=33) p Trước điều trị Sau điều trị PT (%) 94,9±17,71 96,48±24,97 >0,05 rAPTT 1,07±0,16 1,27±1,22 >0,05 Fibrinogen (g/l) 4,37±1,67 3,76±1,27 <0,05 rTT 1,17±0,12 1,23±0,29 >0,05 D-Dimer (ng/ml) 2848,44±5696,04 1239,70±1143,47 <0,05 Biểu đồ 3.27. Thay đổi về nồng độ fibrinogen của bệnh nhân nghiên cứu trước và sau điều trị Sau một tháng điều trị thuốc chống lao, nồng độ fibrinogen giảm xuống. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 80 Biểu đồ 3.28. Thay đổi về nồng độ D-Dimer của bệnh nhân nghiên cứu trước và sau điều trị Sau một tháng điều trị thuốc chống lao, nồng độ D-Dimer giảm xuống, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 3.3.4. Thay đổi về các chỉ số chuyển hóa sắt Kết quả nghiên cứu về thay đổi các chỉ số chuyển hóa sắt trước và sau khi điều trị thuốc chống lao một tháng được trình bày ở bảng 3.31, bảng 3.32 và biểu đồ 3.29: Bảng 3.31. Thay đổi các chỉ số chuyển hóa sắt của bệnh nhân nghiên cứu trước và sau điều trị Chỉ số Bệnh nhân (n=33) p Trước điều trị Sau điều trị Sắt huyết thanh (µmol/l) 10,2±8,28 11,36±8,05 >0,05 Ferritin (µg/l) 322,08±216,93 259,41±206,03 >0,05 Transferrin (mg/dl) 180,21±52,79 183,23±47,76 >0,05 Định lượng sắt chưa bão hoà huyết thanh (UIBC) (mmol/l) 26,31±11,24 36,43±27,40 >0,05 81 Bảng 3.32. So sánh tỷ lệ bệnh nhân có bất thường chuyển hóa sắt trước và sau điều trị Chỉ số Bệnh nhân (n=33) Trước điều trị Sau điều trị p n % n % Sắt huyết thanh giảm (<12,5 ở nam và <8,9 µmol/l ở nữ) Nam 19 57,58 17 51,52 >0,05 Nữ 3 9,09 3 9,09 Ferritin tăng (>270 µg/l) 18 54,55 13 39,19 <0,05 Transferrin giảm (<250 mg/dl) 28 84,85 30 90,91 >0,05 UIBC giảm (<21 mmol/l) 12 36,36 10 30,30 Biểu đồ 3.29. Thay đổi về tỷ lệ tăng ferritin bệnh nhân của bệnh nhân nghiên cứu trước và sau điều trị Sau một tháng điều trị thuốc chống lao, tỷ lệ bệnh nhân lao phổi có tăng ferritin giảm xuống, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 82 3.3.5. Thay đổi về globulin miễn dịch Kết quả nghiên cứu về thay đổi nồng độ IgA và IgG trước và sau khi điều trị thuốc chống lao một tháng được trình bày ở bảng 3.33, bảng 3.34: Bảng 3.33. Thay đổi nồng độ IgA và IgG trước và sau điều trị Chỉ số Bệnh nhân (n=33) p Trước điều trị Sau điều trị Nồng độ IgA (g/l) 3,39±1,56 3,52±1,62 >0,05 Nồng độ IgG (g/l) 21,01±18,64 19,83±9,66 Sau một tháng điều trị thuốc chống lao, giá trị trung bình nồng độ IgG và IgA của bệnh nhân nghiên cứu thay đổi không đáng kể. Bảng 3.34. So sánh tỷ lệ thay đổi nồng độ IgA và IgG trước và sau điều trị

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_danh_gia_su_thay_doi_cac_chi_so_huyet_hoc_o_benh_nh.pdf
Tài liệu liên quan