MỞ ĐẦU. 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH. 8
TẠI CƠ QUAN THUỘC UBND CẤP TỈNH . 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của cải cách hành chính. 8
1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính . 8
1.1.2. Sự cần thiết cải cách hành chính. 11
1.1.3. Nội dung của cải cách hành chính . 15
1.2. Các quy định pháp luật về cải cách hành chính. 15
1.3. Nội dung của cải cách hành chính . 17
1.3.1. Cải cách thể chế . 17
1.3.2. Cải cách thủ tục hành chính . 17
1.3.3. Cải cách tổ chức bộ máy . 21
1.3.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cán bộ
quản lý . 22
1.3.5. Cải cách tài chính công . 24
1.3.6. Hiện đại hóa nền hành chính. 25
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến cải cách hành chính . 27
1.4.1. Sự lãnh đạo của các cấp ủy và quyết tâm chính trị trong cải cách của
các nhà lãnh đạo, quản lý . 27
1.4.2. Tổ chức khoa học công tác cải cách hành chính. 28
1.4.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trong cải cách hành chính. 29
1.4.4. Giám sát, kiểm tra của nhà nước và xã hội trong việc thực hiện cải cách
hành chính . 29
1.4.5 Yếu tố cơ sở vật chất. 30
Tiểu kết Chương 1. 31
105 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 15/03/2022 | Lượt xem: 305 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Cải cách hành chính ở sở công thương tỉnh Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỉnh Tuyên Quang
2.2.1. Tình hình chung
Công cuộc cải cách hành chính trong thời gian qua đã mang l
thể chế, cải cách vể tổ ch
46
-
-
–
tiêu nhƣ sau:
Thứ nhất, nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh; 100% TTHC
phù hợp đƣợc đƣa vào thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
phấn đấu đến năm 2020 mức độ hài lòng của ngƣời dân và doanh nghiệp về
giải quyết TTHC đạt trên 80%.
Thứ hai, 100% cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và 80% cơ quan
hành hành chính cấp xã thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên
thông; phấn đấu đến năm 2020 có 7/7 huyện, thành phố thực hiện Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả hiện đại.
47
Thứ ba, 100% cơ quan hành chính nhà nƣớc thực hiện cơ cấu cán bộ,
công chức theo vị trí việc làm; 100% đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn
tỉnh bố trí viên chức theo vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp; 100%
công chức cấp xã đạt tiêu chuẩn theo chức danh.
Thứ tư, 100% cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện quản
lý văn bản trên môi trƣờng mạng, đồng thời triển khai áp dụng đến cấp xã;
100% văn bản không mật trình UBND tỉnh; 80% văn bản trao đổi giữa các cơ
quan nhà nƣớc dƣới dạng điện tử; 100% hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp
đƣợc nộp qua mạng; 95% số doanh nghiệp thực hiện nộp thuế qua mạng; 90%
cơ quan, tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham
gia Bảo hiểm xã hội; tỷ lệ cấp đăng ký doanh nghiệp qua mạng đạt 20%; tỷ lệ
cấp giấy chứng nhận đầu tƣ qua mạng đạt 10%; 30% hồ sơ TTHC đƣợc xử lý
trực tuyến tại mức độ 4; duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng tại các
cơ quan hành chính theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 , ƣu tiên
triển khai ISO điện tử theo chỉ đạo, hƣớng dẫn của Trung ƣơng; mở rộng áp
dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của cơ
quan hành chính cấp xã; xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy ngƣời dân và
doanh nghiệp sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến.
Theo đó, Sở Công Thƣơng Tuyên Quang nghiêm túc thực hiện chỉ đạo
của cấp ủy, chính quyền địa phƣơng trong việc cải cách hành chính tại cơ
quan với các mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, 100% TTHC phù hợp đƣợc đƣa vào thực hiện theo cơ chế
một cửa; phấn đấu hết năm 2020 mức độ hài lòng của ngƣời dân và doanh
nghiệp về giải quyết TTHC tại Sở Công Thƣơng Tuyên Quang đạt trên 85%.
Thứ hai, tiếp tục duy trì thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa;
Thứ ba, thực hiện cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; thƣờng
xuyên rà soát, trình sửa đổi, bổ sung vị trí việc làm theo quy định;
48
Thứ tư, 100% văn bản đƣợc quản lý trên môi trƣờng mạng; 100% văn
bản không mật trình UBND tỉnh; 90% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà
nƣớc dƣới dạng điện tử; 30% hồ sơ TTHC đƣợc xử lý trực tuyến tại mức độ
3, 4; duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng tại cơ quan theo tiêu chuẩn
quốc gia TCVN ISO 9001:2008.
2.2.2. Cải cách thể chế
Công tác xây dựng và hoàn thiện thể chế để đảm bảo hiệu lực, hiệu
quả quản lý Nhà nƣớc và thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao là
nhiệm vụ cấp thiết và đòi hỏi khách quan của nền kinh tế và yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội. Theo đó, để xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo
môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển và trở
thành động lực của nền kinh tế, cần bảo đảm nguyên tắc: Nhà nƣớc bảo đảm
quyền bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt loại hình,
thành phần kinh tế trong cơ hội tiếp cận các nguồn lực nhƣ: vốn, tài nguyên,
đất đai... và đầu tƣ kinh doanh.
Với tinh thần đó, các quy định pháp luật đƣợc xây dựng tránh can thiệp
sâu, không có căn cứ vào các hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh
nghiệp, trừ trƣờng hợp nhằm đảm bảo các lợi ích công cộng chính đáng nhƣ
bảo đảm an toàn, sức khỏe cộng đồng. Từ đó, mục tiêu của việc sửa đổi, bổ
sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong ngành Công Thƣơng là tạo
lập hành lang pháp lý cho các hoạt động kinh doanh đƣợc tiến hành một cách
minh bạch, trên cơ sở tạo môi trƣờng kinh doanh cạnh tranh lành mạnh, bảo
đảm hài hoà lợi ích giữa các bên tham gia và đảm bảo an toàn trong hoạt động
kinh doanh.
Thời gian qua, thực hiện chỉ đạo của Bộ Công Thƣơng, Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Công Thƣơng Tuyên Quang đã cầu thị lắng nghe và tiếp thu các
ý kiến đóng góp từ cộng đồng doanh nghiệp tỉnh để tham mƣu hoàn thiện quy
định, thủ tục hành chính nhằm cải cách thể chế một cách sâu, rộng. Nhiều quy
49
định về điều kiện đầu tƣ, kinh doanh đã đƣợc dỡ bỏ, tạo điều kiện khơi dậy
sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển, Bộ Công
Thƣơng đã hoàn thiện nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhƣ: bãi bỏ Thông
tƣ 37/2015/TT-BCT ngày 30/10/2015 của Bộ Công Thƣơng quy định về mức
giới hạn và việc kiểm tra hàm lƣợng formaldehyt và amin thơm chuyển hóa từ
thuốc nhuộm azo trong sản phẩm dệt may; sửa đổi quy định về khai báo hóa
chất tại Thông tƣ 40/2011/TT-BCT; ban hành Thông tƣ 24/2016/TT-BCT quy
định một số nội dung về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng trong đó bãi bỏ
thủ tục xác nhận sự phù hợp với quy hoạch điện; ban hành Thông tƣ số
04/2017/TT-BCT ngày 09 tháng 3 năm 2017 của Bộ trƣởng Bộ Công Thƣơng
sửa đổi, bổ sung Thông tƣ số 20/2011/TT-BCT ngày 12/5/2011 của Bộ
trƣởng Bộ Công Thƣơng quy định bổ sung thủ tục nhập khẩu xe ô tô chở
ngƣời loại từ 09 chỗ ngồi trở xuống; xây dựng Thông tƣ thay thế Thông tƣ số
07/2012/TT-BCT quy định dán nhãn năng lƣợng đối với phƣơng tiện, thiết bị
sử dụng năng lƣợng theo hƣớng bãi bỏ quy định cấp Giấy chứng nhận dán
nhãn năng lƣợng cho từng lô hàng nhập khẩu và yêu cầu dán nhãn năng lƣợng
trƣớc khi thông quan; bãi bỏ quy hoạch thƣơng nhân xuất khẩu gạo v.v...
Bên cạnh đó, Sở Công Thƣơng Tuyên Quang cũng tham gia các buổi
đối thoại trực tiếp với ngƣời dân, doanh nghiệp tại Chƣơng trình Cà phê
doanh nhân do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức để giải đáp kịp thời các quy
định, đồng thời tiếp nhận và tháo gỡ những khó khăn, vƣớng mắc còn tạo rào
cản kinh doanh cho các doanh nghiệp trên tinh thần thƣợng tôn pháp luật.
Hàng năm, chủ động xây dựng và ban hành các kế hoạch về công tác
phổ biến giáo dục pháp luật; công tác pháp chế; theo dõi tình hình thi hành
pháp luật.
Tới đây, nhằm tiếp tục cải cách và hoàn thiện thể chế, trên cơ sở thực
hiện các Nghị quyết của Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ
Công Thƣơng và Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Công Thƣơng Tuyên Quang sẽ
50
tiếp tục nỗ lực tham mƣu về cải cách quy định, thủ tục hành chính chú trọng
ba tiêu chí là: đơn giản, minh bạch và hiện đại để hƣớng tới ba mục tiêu sau:
tiết kiệm chi phí, tạo sự công bằng và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
2.2.3. Cải cách thủ tục hành chính
Với vai trò là đơn vị đầu mối trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nƣớc về lĩnh vực công thƣơng trên địa bàn tỉnh, Sở Công Thƣơng Tuyên
Quang đã triển khai thực hiện công tác rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành
chính một cách nghiêm túc, tiến hành rà soát, đánh giá, bổ sung hoàn thiện Bộ
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở. Trên cơ sở đó trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định công bố mới danh mục
thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực ngành quản lý, qua đó giải quyết sớm hẹn
và tạo điều kiện thuận lợi, thông thoáng nhất cho doanh nghiệp.
Thƣờng xuyên thực hiện việc kiểm soát thủ tục hành chính, xem xét,
đánh giá, theo dõi tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính lĩnh vực
công thƣơng, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức
thực hiện thủ tục hành chính, kịp thời phát hiện thủ tục hành chính không phù
hợp, phức tạp, phiền hà; bổ sung thủ tục hành chính cần thiết, đáp ứng nhu
cầu thực tế; bảo đảm quy định thủ tục hảnh chính đơn giản, dễ hiểu, dễ thực
hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
đến thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan.
Hiện tại, Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Công
Thƣơng Tuyên Quang có 137 thủ tục hành chính, thuộc 8 lĩnh vực quản lý
chuyên môn đã đƣợc niêm yết công khai, đầy đủ trên Cổng thông tin điện tử
của UBND tỉnh, Website của Sở, bộ phận “một cửa” .
Với nhận thức, doanh nghiệp là trụ cột của nền kinh tế, thời gian qua
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Sở Công Thƣơng luôn chủ động đổi
mới và đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp
dịch vụ công, tăng cƣờng ứng dụng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4
51
trong giải quyết thủ tục hành chính, kết hợp với các quy trình áp dụng hệ
thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn Việt Nam (ISO).
Đến thời điểm hiện tại, Sở Công Thƣơng tiếp tục triển khai áp dụng hệ
thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001:2015 đã đƣợc
xây dựng theo mô hình khung của Bộ Khoa học và Công nghệ vào hoạt động
quản lý tại Sở. Tăng cƣờng phối hợp cùng Bƣu điện tỉnh thực hiện dịch vụ trả
kết quả đến địa chỉ ngƣời dân, doanh nghiệp theo yêu cầu.
Trên Website Sở Công Thƣơng Tuyên Quang, ngoài đăng tải thông tin
hoạt động của ngành còn là nơi cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình sản
xuất, kinh doanh, thông tin kinh tế, thị trƣờng trong và ngoài nƣớc; trả lời
những câu hỏi, thắc mắc của doanh nghiệp và cũng là nơi để tổ chức, doanh
nghiệp tra cứu thông tin liên quan đến thủ tục hành chính.
Từ việc đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, đồng hành hỗ trợ
doanh nghiệp của Sở Công Thƣơng Tuyên Quang, tình hình sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định, xuất khẩu
hàng hóa tiếp tục có bƣớc tăng trƣởng đáng kể. Năm 2019 kim ngạch xuất
khẩu đạt 104 triệu USD; giá trị sản xuất công nghiệp đạt 15.600 tỷ đồng.
Theo báo cáo kết quả khảo sát đo lƣờng mức độ hài lòng của ngƣời
dân, tổ chức, doanh nghiệp đã thực hiện giao dịch thủ tục hành chính trong
lĩnh vực công nghiệp, thƣơng mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công
Thƣơng Tuyên Quang giai đoạn 2015 - 2019, 100% cá nhân, tổ chức đƣợc hỏi
đều đồng tình, hài lòng với chất lƣợng phục vụ, thái độ hƣớng dẫn của cán bộ,
công chức, viên chức tham gia tiếp nhận, thụ lý giải quyết thủ tục hành chính
của Sở, cũng nhƣ ghi nhận những chuyển biến tích cực, rõ nét trong công tác
cải cách thủ tục hành chính. 100% hồ sơ của Sở tiếp nhận, giải quyết trên dịch
vụ công trực tuyến bảo đảm đúng quy trình, thời hạn, chất lƣợng.
52
Việc tiếp nhận và trả kết quả TTHC: Năm 2016 đạt 491 hồ sơ (Báo cáo
số 315/BC-SCT ngày 25/12/2016 của Sở Công Thƣơng tỉnh Tuyên Quang)2.
Năm 2017 đạt 602 hồ sơ (Báo cáo số 298/BC-SCT ngày 20/11/2017 của Sở
Công Thƣơng tỉnh Tuyên Quang)3. Năm 2018 đạt 576 hồ sơ (Báo cáo số
306/BC-SCT ngày 15/12/2018 của Sở Công Thƣơng tỉnh Tuyên Quang)4.
Năm 2019 đạt 524 hồ sơ (Báo cáo số 310/BC-SCT ngày 25/12/2019 của Sở
Công Thƣơng tỉnh Tuyên Quang)5
2.2.4. Cải cách tổ chức bộ máy
- -
Thƣơng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng
tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nƣớc về công thƣơng, bao
gồm các ngành và lĩnh vực: cơ khí, luyện kim; điện; năng lƣợng mới, năng
lƣợng tái tạo; hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và
chế biến khoáng sản (trừ vật liệu xây dựng); công nghiệp tiêu dùng; công
nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến khác; an toàn thực phẩm; lƣu thông
2
Năm 2016: Tổng số hồ sơ tiếp nhận: 491 hồ sơ; Tổng số hồ sơ đã giải quyết: 491 hồ sơ, trong đó đúng và
trƣớc hạn: 491 hồ sơ.
3 Năm 2017: Tổng số hồ sơ tiếp nhận: 602 hồ sơ; Tổng số hồ sơ đã giải quyết: 602 hồ sơ, trong đó
đúng và trƣớc hạn: 491 hồ sơ.
4 Năm 2018: Tổng số hồ sơ tiếp nhận: 576 hồ sơ; Tổng số hồ sơ đã giải quyết: 576 hồ sơ, trong đó
đúng và trƣớc hạn: 491 hồ sơ.
5 Năm 2019: Tổng số hồ sơ tiếp nhận: 524 hồ sơ; Tổng số hồ sơ đã giải quyết: 524 hồ sơ, trong đó
đúng và trƣớc hạn: 498 hồ sơ.
53
hàng hóa trên địa bàn tỉnh; xuất khẩu, nhập khẩu; quản lý thị trƣờng; thƣơng
mại điện tử; dịch vụ thƣơng mại; hội nhập kinh tế quốc tế; quản lý cạnh tranh;
chống bán phá giá; chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng; khuyến
công quản lý cụm công nghiệp; công nghiệp hỗ trợ; quản lý và tổ chức thực
hiện các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật (theo Quyết định số 375/2016/QĐ-UBND ngày
07/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Cơ cấu tổ chức: Sở Công Thƣơng Tuyên Quang hiện có 08 phòng
chuyên môn, 01 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc. Thực hiện Nghị quyết
số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung
ƣơng Đảng khoá XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-
NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ƣơng
Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất
lƣợng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị quyết
số 39-NQ/TW ngày 14/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ
cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị quyết số 56/2017/QH14
ngày 24/11/2017 của Quốc hội về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nƣớc tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 10-NQ/CP
ngày 03/02/2018 của Chính phủ ban hành Chƣơng trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ
sáu của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá XII một số vấn đề về tiếp tục
đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả; Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27/11/2017 của Bộ Chính trị
thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Sở Công Thƣơng Tuyên Quang hiện đã
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án cơ cấu tổ chức của cơ quan Sở
Công Thƣơng từ 08 phòng chuyên môn còn 06 phòng, giữ nguyên 01 đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc.
54
ợc giao là 09
ngƣời, số lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP là 04 ngƣời.
Tổng số có mặt đến thời điểm 31/12/2019 là 39 ngƣời, đạt 84,7%.
diện Sở Công Thƣơng Tuyên Quan
2.2.5. Xây dựng và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên
chức quản lý
* Về xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức:
Căn cứ Quyết định số 2033/QĐ-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ Nội vụ
về việc phê duyệt danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành
chính của tỉnh Tuyên Quang, Sở Công Thƣơng Tuyên Quang đã xây dựng Đề
án vị trí việc làm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết
-
chuyên môn, đơn vị trực t
* Về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức:
55
–
ngành trong những năm tiếp theo.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 13/5/2011 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khoá XV) về phát triển và nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2015, định hƣớng đến
năm 2020
lớp đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tập huấn
quy tắc ứng xử văn hóa công sở, các lớp tập huấn ngắn hạn về các kỹ năng
nghề nghiệp trong công tác6
nâng cao năng lực
Về cả
-
-
6
-
nƣớc; tiếng Anh;
56
-
-
về điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức;
chuyển công tác, biệt phái đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của
các cơ quan, đơn vị. Thông bá
đúng quy định.
2.2.6. Cải cách tài chính công
Thực hiện đổi mới cơ chế quản lý đối với cơ quan hành chính và đơn vị
sự nghiệp công lập.
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
các cơ quan nhà nƣớc, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 17/10/2013 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005
của Chính phủ.
-
-
theo các Nghị
Thực hiện công khai, minh bạch về quản lý ngân sách và sử dụng kinh
phí của cơ quan, hàng quý, bộ phận Văn phòng thực hiện việc niêm yết công
khai báo cáo quyết toán thu chi ngân sách nhà nƣớc và các các nguồn khác tại
bảng thông báo của cơ quan.
57
2.2.7. Hiện đại hóa nền hành chính
Việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong họat động của cơ
quan:
điều hành.
- Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
58
Nhờ áp
phí in ấn, đi lại phát hành văn bản,
2.3. Đánh giá thực trạng cải cách hành chính tại Sở Công Thương
tỉnh Tuyên Quang
2.3.1. Những kết quả đạt được
- -
quy phạm pháp luật tuân thủ đúng quy trình, đã thể chế hoá kịp thời đƣờng
lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nƣớc, đáp ứng với yêu
cầu nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của địa phƣơng. Công tác tuyên truyền,
59
phổ biến, giáo dục pháp luật đƣợc quan tâm. Việc giám sát, kiểm tra, rà soát,
sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm sát
thực tiễn và quy định của pháp luật
Việc rà soát lại cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Công Thƣơng đƣợc tiến
hành thƣờng xuyên đúng theo các quy định hiện hành của Trung ƣơng để kịp
thời phát hiện ra sự chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn giữa các cơ quan hành chính nhà nƣớc; phân định rõ ràng, hợp
lý trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan hành chính. Năm 2016, Sở Công
Thƣơng Tuyên Quang đã hoàn thành rà soát trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quyết định số 375/QĐ-UBND ngày 07/11/2016 về quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thƣơng tỉnh Tuyên
Quang; đến cuối năm 2019, Sở Công Thƣơng tiếp tục trình Ủy ban nhân dân
tỉnh Đề án chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công
Thƣơng cho phù hợp hơn với tình hình thực tiễn tại địa phƣơng, đang đợi Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
hiệu quả cao. Thủ tục hành chính (TTHC) liên quan đến cá nhân, tổ chức đã
đƣợc cải cách cơ bản theo hƣớng gọn nhẹ, đơn giản; hàng năm đều có các
TTHC sửa đổi, bãi bỏ hoặc đề nghị Bộ Công Thƣơng rà soát, sửa đổi. Đặc
biệt các TTHC liên quan đến thu hút đầu tƣ đã giảm thời gian. Việc bảo đảm
sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của Sở Công Thƣơng
Tuyên Quang đạt mức trên 90% theo khảo sát sự hài lòng do các cơ quan có
thẩm quyền tiến hành khảo sát.
Công tác xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức (CBCCVC) đƣợc quan tâm thực hiện, góp phần nâng cao chất
60
lƣợng đội ngũ CBCCVC, thu hút ngƣời có trình độ cao, chuẩn hóa CBCC cơ
quan. Từ năm 2016 đến hết năm 2019 đã thực hiện tinh giản 04 biên chế, đạt
trên 10% tổng số biên chế đƣợc giao.
Công tác tài chính công tiếp tục đƣợc thực hiện góp phần ngày càng
nâng cao đời sống cho CBCCVC. Công tác hiện đại hóa nền hành chính đƣợc
quan tâm góp phần tạo điều kiện làm việc tốt cho CBCCVC và quản lý thông
qua xây dựng trụ sở làm việc, ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng Hệ
thống quản lý chất lƣợng ISO v.v...
Nhìn chung, công tác CCHC tại Sở Công Thƣơng Tuyên Quang đƣợc
hết sức quan tâm thực hiện. Hầu hết các mục tiêu đều đạt và vƣợt mức đề ra,
trong đó một số mục tiêu yêu cầu cao hơn so với yêu cầu của Nghị quyết số
30c/NQ-CP của Chính phủ vẫn đảm bảo thực hiện đạt kết quả. Các văn bản
quy phạm pháp luật tham mƣu cho tỉnh ban hành đảm bảo tính hợp hiến, hợp
pháp và đƣợc triển khai thực hiện có hiệu quả. Nhiều chính sách đã đƣợc triển
khai thực hiện một cách thực tế phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của tỉnh
và sáng tạo trong việc xây dựng chính sách, hỗ trợ thể hiện trong một số lĩnh
vực nhƣ: Thu hút đầu tƣ, xây dựng cơ sở hạ tầng, chính sách phát huy nguồn
nhân lực. Thủ tục hành chính đƣợc rà soát, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung và
công khai đúng quy định. Bộ máy hành chính hoạt động hiệu quả hơn, bớt
trùng lắp, chồng chéo về chức năng nhiệm vụ; đầu mối các phòng, đơn vị trực
thuộc Sở đƣợc thu gọn; cơ cấu bên trong có sự phân định rõ hơn giữa cơ quan
quản lý nhà nƣớc và đơn vị sự nghiệp. Cải cách công vụ, công chức, xây dựng
cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm đúng quy định. Cải cách tài
chính công đã đạt đƣợc kết quả tích cực, có chuyển biến rõ nét. Trụ sở làm
việc đƣợc đầu tƣ khang trang hơn, nhất là bộ phận một cửa của Sở Công
Thƣơng. Việc áp dụng tiêu chuẩn ISO, ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động ngày càng đƣợc mở rộng và phát huy hiệu quả.
61
2.3.2. Những hạn chế, bất cập
Xuất phát từ yêu cầu của nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội
chủ nghĩa, yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế và thực tiễn đặt ra đối với các
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh; mặc dù đã có nhiều chuyển biến, có tiến bộ
nhƣng công tác CCHC vẫn chƣa đáp ứng yêu cầu và còn nhiều tồn tại, hạn
chế, cụ thể:
Về cải cách thể chế: Việc triển khai, thể chế hóa các văn bản của Chính
phủ, Bộ, ngành, TW, Nghị quyết của Tỉnh ủy và Chƣơng trình hành động về cải
cách hành chính có khâu còn chậm, triển khai thực hiện. Đề án đơn giản hóa thủ
tục hành chính theo Quyết định số 30 của Thủ tƣớng Chính phủ còn lúng túng,
cơ chế một cửa mới giải quyết một phần công việc của nội bộ cơ quan, chƣa giải
quyết công việc có liên quan đến nhiều ngành, tính hiệu quả thấp.
Về cải cách thủ tục hành chính: Việc triển khai thực hiện kế hoạch hoạt
động kiểm soát, rà soát thủ tục hành chính trọng tâm theo quy định của
UBND tỉnh còn hạn chế. Thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực còn rƣờm rà,
chồng chéo, khó khăn trong thực hiện.
Về cải cách tổ chức bộ máy: Tuy đã rà soát chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan, tuy nhiên công tác tham mƣu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh giải quyết những điểm chồng chéo, phân cấp cụ thể giữa các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh và cấp huyện chƣa triệt để, chế độ trách nhiệm của từng
cấp, từng ngành chƣa rõ ràng, còn né tránh, đùn đẩy dẫn đến tính hiệu lực,
hiệu quả kém. Việc tổ chức bộ máy vẫn còn xu hƣớng gia tăng đầu mối các tổ
chức trung gian. Một số cơ quan đƣợc thành lập nhƣng chức năng, nhiệm vụ
chƣa đƣợc quy định rõ ràng và thực hiện chƣa đầy đủ. Phân công, phân cấp
quản lý Nhà nƣớc chƣa đƣợc thực hiện triệt để, đồng bộ và chƣa đi liền với
việc nâng cao trình độ cán bộ, công chức.
Về xây dựng đội ngũ cán bộ công chức: Một bộ phận nhỏ cán bộ, công
chức, viên chức chƣa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao, còn để công việc
kéo dài, chậm trễ, chất lƣợng hiệu quả thấp, một số cán bộ, công chức có biểu
62
hiện gây nhũng nhiễu phiền hà cho tổ chức và công dân, dẫn đến tiêu cực; kỷ
luật, kỷ cƣơng hành chính vẫn còn lõng lẽo, giờ giấc hành chính chƣa đảm bảo
nghiêm túc. Một bộ phận cán bộ, công chức năng lực công tác, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, kỹ năng hành chính, ngoại ngữ, tin học còn hạn chế. Trách
nhiệm, tính chuyên nghiệp, đạo đức công vụ của một số cán bộ, công chức còn
yếu vì vậy khả năng tham mƣu xử lý công việc hạn chế, kém hiệu quả.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng: Một số cán bộ, công chức, viên chức cps
chất lƣợng chƣa cao và còn mang tính hình thức, chƣa đặt yêu cầu phục vụ
công việc lên hàng đầu.
Về cải cách tài chính công: Tiếp tục thực hiện Nghị định số
16/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập; Việc thực hiện công khai tài chính chƣa tốt. Thực hiện quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại đơn vị trực thuộc còn hạn chế.
Hiện đại hóa nền hành chính: Việc áp dụng công nghệ thông tin trong
quản lý điều hành còn chƣa triệt để, vẫn còn thói quen truyền đạt thông tin
theo lối cũ (giấy tờ hành chính). Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001-2015 trong hoạt động của cơ quan chƣa khai thác triệt để.
Đổi mới trong phƣơng pháp chỉ đạo, điều hành tiến triển chậm, trách
nhiệm ngƣời đứng đầu chƣa đƣợc phát huy triệt để. Còn ủy thác trách nhiệm
của mình cho cấp phó phụ trách.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập
Nguyên nhân những mặt hạn chế
Mặc dù có đƣợc những kết quả tiến bộ đạt đƣợc trong cải cách hành
chính hơn 10 năm qua, song nhìn chung tốc độ cải cách vẫn còn chậm, chƣa
nhất quán, hiệu quả còn thấp. Công tác chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính
chƣa thật sự kiên quyết, nhất quán và cũng không bảo đảm tính thƣờng xuyên,
liên tục.
63
- Nhận thức của ngƣời đứng đầu và đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức về mục đích, nhiệm vụ cải cách hành chính chƣa toàn diện và sâu sắc,
còn ngại việc khó, đùn đẩy trách nhiệm, chƣa thấy hết sự cần thiết và tầm
quan trọng của một nền hành chính hiện đại trong xu thế hội nhập.
- Nhiệm vụ cải cách hành chính chƣa trở thành tâm điểm của hoạt động
hành chính trong bộ máy quản lý nhà nƣớc, việc triển khai công tác cải cách
hành chính chƣa đồng bộ, sự đổi mới và khoa học trong hoạt động của cơ
quan chƣa trở thành nề nếp, phong cách, lề lối làm việc chậm đƣợc đổi mới.
- Trong tổ chức thực hiện thiếu kiểm tra phát hiện, xử lý đến nơi, đến
chốn, còn nể nang, chƣa mạnh dạn thay thế hoặc đƣa ra khỏi bộ máy những
cán bộ, công chức, viên chức có trình độ yếu kém, không hoàn thành
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_cai_cach_hanh_chinh_o_so_cong_thuong_tinh_tuyen_qua.pdf