Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng biểu, biểu đồ
LỜI MỞ ĐẦU . 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 7
1.1. Tổng quan về chất lượng tín dụng cho vay Doanh nghiệp xây lắp của ngân hàng
thương mại . 7
1.1. 1. Tín dụng cho vay Doanh nghiệp xây lắp của ngân hàng thương mại . 7
1.1.2. Nét đặc thù hoạt động và hình thức cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp . 11
1.1.3. Quy trình cho vay doanh nghiệp xây lắp . 15
1.1.4. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại . 19
1.1.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp
của ngân hàng thương mại . 23
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng doanh nghiệp xây lắp . 28
1.2.1. Các nhân tố chủ quan . 28
1.2.2. Các nhân tố khách quan . 30
1.3. Tổng quan một số nghiên cứu về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại và đề
xuất mô hình nghiên cứu. 33
1.3.1. Tổng quan một số nghiên cứu về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại . 33
1.3.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu . 34
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp xây lắp của một số
Ngân hàng ở Việt Nam và bài học đối với ngân hàng Đầu tư và Phát triển – Chi
nhánh Quảng Bình . 36
1.4.1. Kinh nghiệm của một số Ngân hàng trong nước. 36
131 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 397 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chất lượng cho vay doanh nghiệp xây lắp tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng; hệ số CAR của
Ngân hàng theo báo cáo tài chính quốc tế đạt 7,55%, theo báo cáo tài chính chuẩn
mực Việt Nam là 9,53%.
Hoạt động huy động vốn
Tổng vốn huy động tăng đều qua các năm trong giai đoạn 2016 – 2018. Cụ
thể: Năm 2016 tổng vốn huy động là 4.997 tỷ đồng, năm 2017 tăng lên 5.891 tỷ
đồng và đến năm 2018 tổng huy động vốn đạt 6.764 tỷ đồng.
Năm 2018, cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn có sự biến động tích cực.
Nguồn vốn giá rẻ KKH tăng cả về số tuyệt đối (KKH bình quân tăng gần 200 tỷ
đồng) lẫn tỷ trọng (từ 9,5% lên 11,2%). Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách
hàng và theo loại tiền tệ không có nhiều biến động so với 2017.
Huy động vốn dân cư gia tăng ổn định trong giai đoạn 2016 - 2018, đến năm
2018 đạt 5.049 tỷ đồng, tăng trưởng 628 tỷ đồng (14%) so với đầu năm. Cơ cấu huy
động vốn dân cư tập trung chủ yếu ở nhóm KHQT (chiếm 56,2% tổng huy động
vốn dân cư trong khi số lượng KHQT chỉ chiếm 1% số lượng KHCN). KHTT và
khách hàng phổ thông chiếm tỷ trọng lần lượt là 3% và 96% số lượng KHCN nhưng
chỉ chiếm 22,4% và 21,4% tổng nguồn vốn huy động dân cư.
47
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV Quảng Bình
giai đoạn 2016 - 2018
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 +/- % +/- %
HĐV theo đối tượng
KH 4.997 5.891 6.764 894 17,89 873 14,82
- HĐV TCKT 570 768 953 198 34,74 185 24,09
- HĐV cá nhân 3.669 4.421 5.049 752 20,50 628 14,20
- HĐV ĐCTC 759 702 762 -57 -7,51 60 8,55
HĐV theo kỳ hạn 4.997 5.891 6.764 894 17,89 873 14,82
- KKH 562 542 844 -20 -3,56 302 55,72
- Ngắn hạn 2.327 3.122 3.612 795 34,16 490 15,70
- TDH 2.108 2.227 2.308 119 5,65 81 3,64
HĐV theo loại tiền 4.997 5.891 6.764 894 17,89 873 14,82
- VND 4.675 5.632 6.582 957 20,47 950 16,87
- Ngoại tệ quy đổi 322 259 182 -63 -19,57 -77 -29,73
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2016 – 2018 của BIDV Quảng Bình)
Năm 2018 thị trường tiền tệ có nhiều khó khăn, phức tạp và cạnh tranh quyết
liệt. Trong năm để chặn đà suy giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế, NHNN thực hiện
chính sách tiền tệ nới lỏng, đồng thời Chính phủ thực hiện gói chính sách kích cầu
hỗ trợ lãi suất. Quy mô tín dụng tăng lớn hơn quy mô tăng trưởng nguồn vốn dẫn
đến khó khăn trong thanh khoản, áp lực cạnh tranh chia sẻ thị phần khiến các ngân
hàng suy giảm tốc độ tăng trưởng huy động vốn. Trong tình hình chung của nền
kinh tế, các chỉ tiêu về tăng trưởng tiền gửi, huy động vốn 2018 của BIDV Quảng
Bình đều tăng so với 2017. Thêm vào đó, Ngân hàng đã chấp hành nghiêm túc các
qui định của Ngân hàng nhà nước, bám sát diễn biến thị trường trong nước và quốc
tế để có quyết sách kịp thời, hiệu quả đảm bảo giữ được nền vốn, đáp ứng các yêu
cầu an toàn về thanh khoản theo quy định của NHNN và đáp ứng đủ nguồn vốn cho
các hoạt động kinh doanh. Cụ thể là:
- Triển khai các sản phẩm dịch vụ huy động vốn đa dạng, đáp ứng nhu cầu
của khách hàng như triển khai tiết kiệm dự thưởng, phát hành giấy tờ có giá, triển
khai sản phẩm tích lũy bảo an, sản phẩm tiết kiệm rút dần
- Triển khai ký kết thoả thuận hợp tác toàn diện với một số tập đoàn, tổng
48
công ty lớn về huy động vốn, kết hợp với tín dụng và cung cấp dịch vụ
- Đa dạng hoá đối tượng khách hàng
- Giao quyền chủ động và linh hoạt cho giám đốc chi nhánh trong thực hiện
lãi suất phù hợp với mặt bằng lãi suất huy động trên địa bàn kết hợp với nhiều hình
thức khuyến mại cho khách hàng.
- Cơ cấu lại mạng lưới theo hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Tăng cường quảng bá thương hiệu, khẳng định uy tín của BIDV Quảng
Bình trên thị trường tiền tệ.
Hoạt động tín dụng
Trong những năm gần đây, thị phần tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – chi nhánh Quảng Bình luôn đứng thứ hai trong toàn hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam tại địa phương và đã khẳng định vị thế của Ngân hàng
trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế.
Chi nhánh đã nhận được sự đánh giá cao của Chính phủ trong công tác tài trợ
vốn cho các chương trình kinh tế lớn, trọng điểm của đất nước và đóng vai trò quan
trọng trong việc cung ứng vốn cho các ngành kinh tế giàu tiềm năng phát triển như
thủy điện, khai khoángĐồng thời chi nhánh còn thiết lập quan hệ kinh doanh toàn
diện và chọn lọc với các Tập đoàn, Tổng công ty lớn thông qua các thỏa thuận hợp
tác. Bên cạnh đó, công tác kiểm soát tín dụng luôn được thực hiện một cách toàn
diện trên các mặt quy mô, tổng dư nợ, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu tín dụng theo
hướng nâng cao chất lượng, an toàn, hiệu quả, bền vững.
Năm 2018, thực hiện chỉ đạo của hệ thống về thực hiện các chương trình kích
cầu của Chính phủ, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, BIDV Quảng Bình tập trung cho
vay theo các chương trình hỗ trợ lãi suất, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay các
dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng then chốt, thiết yếu của nền kinh tế.
- Quy mô dư nợ tín dụng: Đạt 9.107 tỷ đồng tại thời điểm 31/12/2018, đảm
bảo kiểm soát tốt giới hạn tín dụng theo kế hoạch. Quy mô tín dụng cuối kỳ giảm
578 tỷ đồng (6%) so với đầu năm, nguyên nhân do trong năm Công ty TNHH MTV
Xi măng Sông Gianh thực hiện trả nợ vay trước hạn 1.780 tỷ đồng. Nếu không tính
đến khoản này, quy mô tín dụng cuối kỳ tại Chi nhánh thực tế tăng 1.202 tỷ đồng
49
(12%) so với đầu năm, thấp hơn mức tăng trưởng của Hệ thống (17%) và thấp hơn
so với mức tăng trưởng của khu vực (14%). Cũng do tác động của việc trả nợ vay
trước hạn này, thị phần tín dụng của Chi nhánh trên địa bàn giảm 3,8% so với 2016,
xếp thứ 02 trên địa bàn (sau Agribank Quảng Bình).
- Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng bám sát định hướng của BIDV:
Cơ cấu hoạt động chuyển dịch tích cực theo định hướng gia tăng ở phân khúc khách
hàng bán lẻ, doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMES). Dư nợ bán lẻ đạt 1.408 tỷ đồng,
tăng trưởng 242 tỷ đồng (21%) so với năm 2018. Dư nợ bán lẻ theo kế hoạch
(không gồm dư nợ cầm cố, thấu chi cầm cố, thẻ tín dụng) đạt 1.111 tỷ đồng, tăng
162 tỷ đồng (17%) so với năm trước. Tỷ trọng dư nợ bán lẻ tăng từ 12% lên 15,4%,
tỷ trọng dư nợ khách hàng SMES tăng từ 31% lên 42,4%., còn tỷ trọng dư nợ khách
hàng Doanh nghiệp lớn giảm từ 57% về 42%.
- Cơ cấu tín dụng chuyển dịch sang ngắn hạn, giảm dần tỷ trọng cho vay
TDH/Tổng dư nợ. Tỷ trọng dư nợ TDH/TDN là 35,35% năm 2017, giảm 10% so
với 2016. Dư nợ cho vay ngắn hạn đến 31/12/2017 đạt 5.887 tỷ đồng, tăng trưởng
601 tỷ đồng (11%) so với năm trước.
- Chất lượng tín dụng: Tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ nhóm 2 tăng so với đầu năm do
việc giảm dư nợ và do việc rà soát, định hạng tín dụng khách hàng được kiểm soát
chặt chẽ, tuy nhiên vẫn được kiểm soát trong giới hạn định hướng của BIDV.
- Công tác xử lý nợ xấu đạt nhiều kết quả tích cực. Năm 2018 Chi nhánh thu
hồi hơn 01 tỷ đồng nợ hạch toán ngoại bảng và 28,13 tỷ đồng nợ bán VAMC, hoàn
thành vượt mức kế hoạch BIDV giao.
50
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu về quy mô và cơ cấu tín dụng của BIDVQuảng Bình
giai đoạn 2016 - 2018
T
T Chỉ tiêu
Đơn vị
tính 2016 2017 2018
2017/2016 2018/2017
+/- % +/- %
1
Dư nợ tín dụng
cuối kỳ theo kỳ
hạn
Tỷ đồng 10.063 9.685 9.107 -378 -3,76 - 578 11,37
Dư nợ Ngắn hạn Tỷ đồng 4.737 5.287 5.887 550 11,61 601 -26,80
Dư nợ Trung dài hạn Tỷ đồng 5.449 4.399 3.220 -1050
-
19,27
-
1.179 -5,97
2
Dư nợ tín dụng
cuối kỳ theo đối
tượng
Tỷ đồng 10.141 9.685 9.107 -456 -4,50 - 578 -9,63
- Dư nợ TCKT (Trong đó:) Tỷ đồng 9.206 8.519 7.699 -687 -7,46 - 820 -30,58
Dư nợ DN lớn Tỷ đồng 7.082 5.516 3.829 -1566 -22,11
-
1.687 28,87
Dư nợ SMEs
(bao gồm
DNSN)
Tỷ đồng 2.238 3.003 3.870 765 34,18 867 20,75
- Dư nợ bán lẻ Tỷ đồng 1.021 1.166 1.408 145 14,20 242 17,07
Dư nợ bán lẻ theo KH Tỷ đồng 771 949 1.111 178 23,09 162 11,37
3 Dư nợ xấu Tỷ đồng 40,01 46,75 91,34 6,74 44,59
4 Dư nợ nhóm 2 Tỷ đồng 18,30 19,80 20,44 1,50 0,64
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2016 – 2018 của BIDV Quảng Bình)
Về hoạt động tín dụng theo ngành nghề: Dư nợ cho vay theo ngành nghề của
BIDV Quảng Bình chuyển biến đúng định hướng, một số ngành BIDV Quảng Bình
ưu tiên tập trung đầu tư như xi măng, sắt, thép, chế biến nông lâm nghiệp và thủy
sản đều có tăng trưởng dư nợ về số tuyệt đối qua các năm.
51
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành nghề của BIDV Quảng Bình
giai đoạn 2016-2018
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2016 2017 2018
số tiền % số tiền % số tiền %
Dư nợ 125.596 100 149.419 100 190.701 100
Xây lắp 31.273 24,9 35.263 23,6 41.579 21,7
Bất động sản 7.308 5,8 8.592 5,8 11.042 5,8
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt
và nước
11.555 9,2 10.907 7,3 14.303 7,5
Công nghiệp chế biến và khai thác 34.925 28 32.118 21,5 41.450 21,7
Nông lâm nghiệp và thủy sản 7.912 6,3 8.965 6 11.088 6
Thương mại và dịch vụ 31.525 25 51.550 34,5 67.587 35,4
Ngành khác 1.098 0,9 2.024 1,4 3.628 1,9
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2016-2018 của BIDV Quảng Bình).
Ngân hàng đã và đang triển khai thực hiện đánh giá các lĩnh vực, khu vực
đầu tư an toàn, hạn chế và tăng cường kiểm soát cho vay đối với các lĩnh vực có rủi
ro cao. Hiện tại, ngân hàng tập trung và ưu tiên đầu tư cho các ngành sản xuất phân
phối điện, than, xi măng, đầu tư nhà ở và đã thực hiện điều chỉnh đầu tư vào các
ngành khác như dầu khí, dệt may, xây lắp
Về chất lượng tín dụng: Mặc dù những dấu hiệu suy thoái kinh tế toàn cầu
2016 ảnh hưởng nhiều đến tình hình tài chính của khách hàng cũng như hoạt động
kinh doanh ngân hàng, song chất lượng tín dụng của BIDV Quảng Bình đã được cải
thiện đáng kể. Tỷ lệ nợ quá hạn nợ xấu tiếp tục được khống chế ở mức thấp (dưới
3%): 2018 tổng dư nợ tăng thêm 28%, song tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức
2,82%, tỷ lệ nợ quá hạn là 2,1% có tăng nhẹ so với 2017 song là mức thấp so với
mặt bằng chung trong bối cảnh kinh tế không thuận lợi..
Hoạt động dịch vụ
Hoạt động dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của
52
ngân hàng hiện đại. Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, hoạt động
dịch vụ đã đóng góp một phần quan trọng vào kết quả kinh doanh chung của toàn hệ
thống, trong đó kết hợp cả các dịch vụ truyền thống và dịch vụ hiện đại.
Nỗ lực gia tăng thu dịch vụ ròng, đặc biệt là nguồn thu từ dịch vụ bán lẻ.
Tích cực phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, giảm dần tỷ trọng các nguồn thu
phụ thuộc vào hoạt động tín dụng.
Bảng 2.6: Doanh thu sản phẩm dịch vụ của BIDV Quảng Bình
giai đoạn 2016-2018
Đơn vị: Tỷ đồng
DÒNG SẢN PHẨM
2016 2017 2018
TH Tỷ trọng (%) TH Tỷ trọng (%) TH Tỷ trọng (%)
1 Thanh toán 6.312 12,2 6.603 14,0 7.907 16,49
2 Kiều hối 372 0,7 409 0,9 386 0,81
3 Ngân quỹ 27 0,1 127 0,3 348 0,73
4 Bảo lãnh 21.279 41,0 27.281 58,0 27.473 57,31
5 Tín dụng 3.502 6,8 376 0,8 197 0,41
6 Tài trợ thương mại 280 0,5 1.562 3,3 2.844 5,93
7 Dịch vụ thẻ 3.180 6,1 4.038 8,6 4.466 9,32
9 Dịch vụ ủy thác 13.411 27,8 3.291 7,0 928 1,94
10 BSMS và NHDT 1.239 2,4 1.947 5,2 1.857 3,87
11 Thu dịch vụ khác 60 0,1 1.418 0,4 1.532 3,20
Tổng Dịch vụ ròng 46.800 100 47.052 100 47.939 100,0
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2016-2018 của BIDV Quảng Bình)
Tổng dịch vụ ròng tại Chi nhánh tăng trong giai đoạn 2016 – 2018. Tổng dịch
vụ ròng đạt 46.800 tỷ đồng năm 2016, sau đó một năm tăng lên 47.052 tỷ đồng và
đến năm 2018 tăng lên 47.939 tỷ đồng.
Năm 2018, tổng thu dịch vụ ròng đạt 47,39 tỷ đồng, hoàn thành 107% kế
hoạch. Dòng phí dịch vụ ủy thác (thu từ hoạt động bán nợ có kỳ hạn) giảm mạnh so
với năm ngoái do thay đổi trong cơ chế mua bán nợ (ngừng bán nợ có kỳ hạn, số thu
trong năm chủ yếu thu từ các hợp đồng còn số dư từ năm 2016, không phát sinh HĐ
bán nợ mới). Nếu không tính đến dòng phí dịch vụ ủy thác, thu dịch vụ ròng của Chi
nhánh năm 2018 tăng hơn 3 tỷ đồng (7,4%) so với năm trước.
Các dòng dịch vụ truyền thống vẫn duy trì tỷ trọng lớn, dịch vụ bảo lãnh
chiếm 57%, dịch vụ thanh toán 16%. Các dòng có mức tăng trưởng lớn: Dịch vụ
53
TTTM đạt 2.844 tỷ đồng, tăng 1.282 tỷ đồng (82%) so với 2017. Dịch vụ thanh toán
đạt 7.907 tỷ đồng, tăng 1.303 tỷ đồng (20%), dịch vụ thẻ đạt 4,5 tỷ, tăng 400 triệu
đồng, tương đương 11%.
Dòng dịch vụ ngân hàng điện tử chiếm tỷ trọng còn khiêm tốn và chưa có dấu
hiệu tăng trưởng.
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp xây lắp của Ngân hàng
Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình
2.2.1. Tình hình cho vay doanh nghiệp xây lắp
Trong những năm qua, BIDV Quảng Bình đã chú trọng cho vay đối với các
DNXL, trên cơ sở những dự án, những công trình có kế hoạch, có nguồn vốn đã
được ghi kế hoạch trong năm như các dự án xây dựng trạm BOT Quảng Bình, BOT
Quảng Trị, một số tuyến đường Hồ Chí Minh... của Tập đoàn Trường Thịnh, tập
đoàn Sơn Hải, công ty Trường Xuân, công ty Hoàng Huy Toàn,. đã cung ứng vốn
kịp thời cho nhu cầu vốn của các DN phục vụ cho quá trình mua sắm nguyên vật
liệu đầu tư xây dựng.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong những năm qua Chi nhánh
NHĐT&PT Quảng Bình thực hiện cho vay đối với DNXL như sau:
Bảng 2.7: Tình hình cho vay đối với các DNXL tại
BIDV Quảng Bình giai đoạn 2016-2018
Chỉ tiêu
2016 2017 2018
Số tiền
(triệu
đồng)
%
Số tiền
(triệu
đồng)
%
Số tiền
(triệu
đồng)
%
1. Tổng
DSCV 7.351.188 - 8.300.000 - 9.700.000 -
2. DSCV
DNXL 2.352.380 100,0 2.739.000 100,0 3.346.500 100,0
- Ngắn hạn 2.187.670 93,0 2.629.440 96,0 2.744.130 82,0
- TDH 164.710 7,0 109.560 4,0 602.370 18,0
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2016 - 2018)
54
Đơn vị: Triệu đồng
Biểu đồ 2.1: Biểu diễn doanh số cho vay theo kỳ hạn
Qua bảng 2.7 ta thấy doanh số cho vay đối với DNXL của Chi nhánh không
ngừng tăng lên qua các năm và tăng lên cùng với sự tăng lên của tổng doanh số cho
vay nói chung. Cụ thể:
- Năm 2017 doanh số cho vay đối với DNXL là 2.739.000 triệu đồng, tăng
16,44% so với năm 2016.
- Năm 2018 doanh số cho vay DNXL tăng lên mạnh đạt 3.346.500 triệu
đồng, tăng 22,18% so với năm 2017.
Tuy nhiên ta thấy cơ cấu cho vay đối với DNXL theo kỳ hạn của Chi nhánh
còn chưa hợp lý. Cho vay trung dài hạn DNXL còn chiếm tỷ lệ quá nhỏ và nhỏ hơn
rất nhiều so với cho vay ngắn hạn DNXL.
Nguyên nhân của sự biến động không đồng đều này một mặt là do đặc điểm
của sản phẩm xây lắp, quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn và mỗi
giai đoạn khác nhau đòi hỏi phải sử dụng vốn lưu động để đáp ứng quá trình thi
công mà không gây tồn đọng nợ cho các DNXL; mặt khác là do tỷ trọng huy động
vốn trung dài hạn của Chi nhánh trong những năm qua có nhiều biến động tăng
giảm không đồng đều do ảnh hưởng của việc chia tách tỉnh nên chưa đáp ứng được
nhu cầu sử dụng vốn trung dài hạn. Bên cạnh đó khách hàng của Chi nhánh chủ yếu
là một số ban quản lý dự án, các đơn vị xây lắp. Nguồn tiền gửi của các đơn vị này
biến đổi theo chu kỳ, thường tăng đột biến vào thời điểm đầu và giảm thấp ở các
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
3000000
2016 2017 2018
55
tháng cuối năm do nhu cầu thanh toán và trả nợ vay.
Doanh số cho vay đối với các DNXL chiếm tỷ trọng lớn, thường là từ 33%-36%
trong tổng doanh số cho vay nói chung. Và đang có xu hướng tăng lên qua các năm.
2.2.2.Tình hình thu nợ đối với doanh nghiệp xây lắp
Công tác thu nợ là một trong những hoạt động trọng tâm không chỉ đối với
NHĐT&PT Quảng Bình nói riêng mà còn đối với toàn bộ hệ thống NHTM, vì chỉ
khi thu được nợ thì mới có nguồn vốn tiếp tục cho vay và tiếp tục nâng cao hiệu quả
vốn đầu tư.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong những năm vừa qua NHĐT&PT
Quảng Bình có công tác thu nợ đối với DNXL như sau:
Bảng 2.8: Tình hình thu nợ đối với DNXL tại BIDV Quảng Bình giai đoạn
2016-2018
Đơn vị: Triệu đồng, %
Chỉ tiêu
2016 2017 2018
Số tiền
(triệu
đồng)
% Số tiền (triệu đồng) %
Số tiền
(triệu
đồng)
%
1. Tổng DSTN 5.807.439 - 7.221.000 - 9.797.000 -
2. DSTN
DNXL 1.858.380 100,0 2.382.930 100,0 3.379.965 100,0
- Ngắn hạn 1.672.542 90,0 2.216.125 93,0 3.008.169 89,0
- TDH 185.838 10,0 166.805 7,0 371.796 11,0
3. DSCV
DNXL 2.352.380 - 2.739.000 - 3.346.500 -
4. Thu nợ/Cho
vay 0,79 - 0,87 - 1,01 -
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2016-2018 của BIDV Quảng Bình)
Đơn vị: Triệu đồng
56
Biểu đồ 2.2: Biểu diễn doanh số thu nợ theo kỳ hạn
Tỷ số giữa doanh số thu nợ và cho vay nói lên mức độ cân bằng trong các
nguồn thu chi của hoạt động tín dụng trong năm và tương quan thu nợ trong một
thời gian nhất định. Nếu tỷ lệ này quá thấp dẫn đến rủi ro thanh khoản, ngược lại
nếu tỷ lệ này quá cao thì rất có thể hoạt động tín dụng có chiều hướng bị thu hẹp.
Nhìn vào bảng 2.8 ta thấy tỷ lệ doanh số thu nợ và doanh số cho vay DNXL
trong 2 năm 2016 và 2017 là tương đối tốt. Tuy nhiên năm 2018 tỷ lệ này là tương
đối cao. Điều này sẽ gây ra những bất lợi cho Chi nhánh, bởi doanh số thu nợ thì
cao nhưng doanh số cho vay lại thấp hơn, đòi hỏi ngân hàng phải có những biện
pháp khắc phục nếu không sẽ dẫn đến hoạt động tín dụng sẽ bị thu hẹp.
Mặc dù đạt kết quả như trên nhưng nhìn chung việc thu nợ đối với DNXL
gặp rất nhiều khó khăn do các dự án mà các DNXL thực hiên hầu hết là những dự
án của Bộ, ngành Trung ương, địa phương nên nguồn vốn thanh toán chậm dẫn đến
nợ quá hạn phát sinh nhanh. Nhiều dự án do Trung ương chỉ định ngân hàng cho
vay vốn nên việc thu hồi nợ vay gặp rất nhiều khó khăn do các chủ đầu tư còn quá
lệ thuộc và Nhà nước, chậm trễ việc trả nợ ngân hàng...
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
3000000
3500000
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
57
2.2.3. Tình trạng nợ quá hạn của DNXL tại BIDV Quảng Bình
Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn của DNXL ở BIDV Quảng Bình
giai đoạn 2016-2018
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2016 2017 2018
1 Dư nợ quá hạn chung 1.210 1.788 4.026
2 Tỷ lệ nợ quá hạn chung (%) 1,0 1,19 2,1
3 Dư nợ quá hạn của DNXL 1.219 1.587 1.830
4 Tỷ lệ nợ quá hạn của DNXL(%) 2,9 3,5 3,4
(Nguồn: Báo cáo tín dụng BIDV Quảng Bìnhgiai đoạn 2016-2018)
Tỷ lệ nợ quá hạn đối với cho vay DNXL luôn cao hơn tỷ lệ nợ quá hạn chung
của ngân hàng. Điều này cho thấy cho vay DNXL là một trong những lĩnh vực tiềm
ẩn nhiều rủi ro. Về mặt tuyệt đối, dư nợ quá hạn của DNXL liên tục tăng qua các
năm, một số DN có số nợ quá hạn lớn có thể kể đến là các đơn vị thành viên Tổng
Công ty xây dựng Miền Trung, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 5,
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 6 Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
tình trạng trên, trong đó phải kể đến tình hình tài chính của các DNXL ngày càng
khó khăn, nợ đọng trong xây dựng cơ bản lớn, nhiều công trình thi công hoàn thành
nhưng chưa được bố trí vốn thanh toán nên khách hàng không có nguồn trả nợ vay
ngân hàng. Ngoài ra việc các chi nhánh không chấp hành nghiêm túc các văn bản,
quy chế, quy trình của ngành, của BIDV, thiếu sự kiểm tra, kiểm soát trong các
khâu trước, trong và sau cho vay DNXL cũng là nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn
ngày càng gia tăng: ví dụ Chi nhánh Quảng Bình cho vay công ty A có trụ sở tại
Quảng Trị để thi công các công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và một số tỉnh
khác: trong lúc Công ty đang có dư nợ quá hạn khó đòi tại chi nhánh Quảng Bình
nhưng vẫn được Chi nhánh Quảng Bình cho vay dự án đầu tư trung dài hạn, chi
nhánh đã cho vay trước khi được TW phê duyệt. Ngoài ra cho vay chuyển vào tài
khoản tiền gửi để công ty sử dụng, việc kiểm tra sử dụng vốn vay chưa thể hiện đầy
đủ các chỉ tiêu cần quan tâm. Dư nợ của công ty tại Chi nhánh Quảng Bình đến
tháng 31/12/2018 là trên 40 tỷ đồng, trong đó nợ gốc là trên 31 tỷ đồng được đánh
58
giá là khó có khả năng thu hồi.
Tuy nhiên, tính về tỷ lệ tương đối, tốc độ gia tăng nợ quá hạn đối với DNXL
vẫn nhỏ hơn tốc độ tăng của dư nợ cho vay DNXL thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn đối
với DNXL trong năm 2018 giảm so với năm 2017. Điều này một phần do trong năm
2018, thực hiện chính sách kích cầu của Chính phủ, nhiều công trình, dự án sử dụng
từ nguồn ngân sách đã được khởi công xây dựng đã tạo nhiều cơ hội, công ăn việc
làm cho các DNXL, đồng thời nguồn vốn tạm ứng, thanh toán của các công trình
xây lắp cũng kịp thời hơn.
Bảng 2.10: Phân loại Nợ quá hạn của DNXL tại BIDV Quảng Bình
giai đoạn 2016– 2018
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2016 2017 2018
Nợ quá
hạn
%
Nợ quá
hạn
%
Nợ quá
hạn
%
NQH của DNXL 1.219 100 1.587 100 1.830 100
- NQH đến 180 ngày 695 57 0 0 256 14
- NQH từ 181-360 ngày 110 9 95 6 348 19
- NQH trên 360 ngày 414 34 1492 94 1244 68
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2016-2018 của BIDV Quảng Bình)
Theo cơ cấu thời gian, Nợ quá hạn của BIDV Quảng Bình được chia thành
nợ quá hạn đến 180 ngày, nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, nợ quá hạn trên 360
ngày. Đối với những khoản nợ quá hạn dưới 180 ngày, khả năng thu hồi là cao nếu
Ngân hàng theo dõi sát dòng tiền của DN. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những khoản
nợ quá hạn của DNXL trên 360 ngày, đây chủ yếu là những khoản nợ do năm trước
chuyển sang, gây nguy cơ rủi ro mất vốn cao.
59
2.2.4. Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Bảng 2.11: Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng DNXL tại BIDV Quảng Bình
giai đoạn từ năm 2016 - 2018
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
DPRRTD đã trích
trong kỳ
Dư nợ
Tỷ lệ dự phòng RRTD đã trích
(%)
2016 43,41 2.087 2,08
2017 71,63 2.643 2,71
2018 84,46 3.390 2,49
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2016-2018 của BIDV Quảng Bình)
Việc trích lập dự phòng rủi ro đối với khách hàng DNXL vẫn phát sinh tăng
hàng năm tại BIDV Quảng Bình, chi phí dự phòng năm 2016 là 43,41 tỷ đồng, năm
2017 là 71,63 tỷ đồng và đến năm 2018 là 84,46 tỷ đồng. BIDV Quảng Bình vẫn
còn những khoản nợ không thu được nợ, có khả năng phải xóa nợ Do đó, để hạn
chế mức thấp nhất các khoản nợ không thể thu được nợ và giảm thiểu việc trích lập
dự phòng cho các khoản nợ, thì cùng với việc quan tâm và xử lý dứt điểm các
khoản nợ xấu, nợ có khả năng mất vốn đối với khách hàng DNXL, việc quan trọng
mà BIDV Quảng Bình cần làm trong thời gian tới là phải nâng cao công tác thẩm
định cho vay, đảm bảo việc xét duyệt cho vay phải chính xác, kịp thời. Qua đó,
giảm thiểu tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn tới mức thấp nhất và chỉ chấp nhận xoá nợ
đối với những khoản nợ không thể xử lý, thu hồi được.
2.2.5. Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động để cho vay của Ngân
hàng, chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Bởi vì, nếu chỉ tiêu này lớn
thì khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì Ngân
hàng sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả.
60
Bảng 2.12: Chỉ tiêu tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động của các DNXL
tại BIDV Quảng Bình giai đoạn từ 2016 - 2018
Chỉ tiêu Đơn vị 2016 2017 2018
Tổng dư nợ DNXL Tỷ đồng 2.087 2.643 3.390
Vốn huy động DNXL Tỷ đồng 652 777 1.211
Tổng dư nợ/Vốn huy động Lần 3,2 3,4 2,8
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2016-2018 của BIDV Quảng Bình)
Qua 3 năm từ 2016 – 2018 ta thấy tình hình huy động vốn DNXL tại BIDV
Quảng Bình khá hiệu quả được thể hiện ở tỷ lệ tham gia của vốn huy động từ
DNXL vào dư nợ. Năm 2016 bình quân 3,2 đồng dư nợ có 1 đồng vốn huy động
tham gia; năm 2017 có giảm thấp hơn nhưng giảm không nhiều bình quân 3,4 đồng
dư nợ sẽ có 1 đồng vốn huy động tham gia; năm 2018 công tác huy động vốn đạt
hiệu quả nhất, bình quân 2,8 đồng dư nợ thì có 1 đồng huy động vốn trong đó.
2.2.6. Vòng quay vốn tín dụng
Bảng 2.13: Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng và doanh số thu nợ trên doanh số
cho vay của các DNXL tại BIDV Quảng Bình giai đoạn từ 2016 - 2018
Chỉ tiêu Đơn vị 2016 2017 2018
Dư nợ đầu kỳ Tỷ đồng 1.683 2.087 2.643
Dư nợ cuối kỳ Tỷ đồng 2.087 2.643 3.390
Dư nợ bình quân Tỷ đồng 1.885 2.365 3.017
Doanh số thu nợ Tỷ đồng 1.858 2.383 3.380
Doanh số cho vay Tỷ đồng 2.352 2.739 3.347
Vòng quay vốn tín dụng Vòng 0,99 1,01 1,12
Doanh số thu nợ/Doanh số
cho vay
% 79 87 100
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2016-2018 của BIDV Quảng Bình)
61
Vòng quay vốn tín dụng của DNXL tại BIDV Quảng Bình trong những năm
qua có sự biến động tăng dần qua các năm, năm 2016 đạt 0,99 vòng; năm 2017 đạt
1,01 vòng, tăng 0,02 vòng so với năm 2016; đến năm 2018 tăng lên 1,12 vòng, tăng
0,11 vòng so với năm 2017. Có sự thay đổi này là do từ năm 2016 – 2018 doanh số
thu nợ tăng nhiều hơn dư nợ bình quân, doanh số thu nợ năm 2017 tăng 525 tỷ đồng
so với năm 2016, doanh số thu nợ năm 2018 tăng 997 tỷ so với năm 2017. Điều này
chứng tỏ khả năng thu hồi nợ của DNXL tại BIDV Quảng Bình khá tốt.
2.2.7. Lợi nhuận cho vay doanh nghiệp xây lắp
Bảng 2.14: Lợi nhuận cho vay doanh nghiệp xây lắp của ngân hàng BIDV –
Chi nhánh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2018
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2016 2017 2018
2017/2016 2018/2017
SL % SL %
Lợi nhuận cho
vay DNXL 367 474 683 117 31,88 209 43,18
Tổng lợi nhuận 1.531 1.979 2.817 448 29,26 838 42,34
Tỷ trọng 23,97 24,46 24,60
(Nguồn: Báo cáo thườ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_chat_luong_cho_vay_doanh_nghiep_xay_lap_tai_ngan_ha.pdf