MỞ ĐẦU.1
1. Lý do chọn đề tài luận văn.1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .3
3. Mục đích và nhiệm vụ.5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .6
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu.6
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn và đóng góp mới của luận văn.6
7. Kết cấu luận văn:.7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LưỢNG THANH TRA VIÊN.8
1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò, đặc điểm của thanh tra viên .8
1.1.1. Khái niệm thanh tra viên:. 8
1.1.2. Vị trí, vai trò của thanh tra viên. 9
1.1.3. Đặc điểm của thanh viên:. 13
1.2. Khái niệm và tiêu chí đánh giá chất lượng thanh tra viên . 15
1.2.1. Khái niệm chất lượng thanh tra viên . 15
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng thanh tra viên. 17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thanh tra viên và yêu cầu đối với
nâng cao chất lượng thanh tra viên . 24
1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thanh tra viên. 24
124 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 381 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chất lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toàn xã hội trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam.
Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí được triển khai và tổ chức
thực hiện tích cực, coi đây là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài, góp phần vào
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội. Hầu hết cán bộ, công chức, viên chức giữ vững phẩm chất đạo đức
cách mạng, dũng cảm, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí; thể
chế và bộ máy quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng được
củng cố, kiện toàn; các vụ việc, vụ án tham nhũng xảy ra không nhiều và đa số
thuộc trường hợp ít nghiêm trọng, được phát hiện và xử lý kịp thời, đúng pháp
luật; góp phần ngăn chặn, hạn chế các hành vi sách nhiễu, tham nhũng, lãng
phí, củng cố niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà
nước và chế độ xã hội chủ nghĩa. Các biện pháp phòng ngừa và đấu tranh
chống tham nhũng được tổ chức triển khai thực hiện tốt nên công tác phòng,
chống tham nhũng trên địa bàn có những chuyển biến tích cực.
Bên cạnh những kết quả như vừa nêu trên, công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng của các cơ quan thanh tra ở tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2016 vẫn còn những hạn chế, tồn tại nhất định
như:
Có địa phương chậm triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra, một số cuộc
thanh tra còn kéo dài thời gian thực hiện, chưa đảm bảo tiến độ; chưa thực hiện
việc thẩm định báo cáo kết luận thanh tra và thực hiện các cuộc thanh tra lại.
44
Hiệu quả phát hiện, xử lý tham nhũng qua công tác thanh tra chưa cao;
hiệu lực các kết luận, kiến nghị, quyết định về thanh tra còn thấp, nhất là việc
thu hồi tiền, tài sản về tham nhũng; ngành thanh tra tiến hành nhiều cuộc thanh
tra, phát hiện nhiều sai phạm, nhưng phát hiện tham nhũng còn ít.
Một số đơn vị, địa phương chưa chú trọng đúng mức đến công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; chưa thực hiện tốt trong việc phối hợp
tiếp công dân giữa chính quyền với đảng; công tác thẩm tra, xác minh, tham
mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo vẫn còn một số vụ việc kéo dài thời gian, nhất
là đơn thư khiếu nại về lĩnh vực đất đai; lưu trữ hồ sơ thanh tra chưa đảm bảo
quy định. Chưa thực hiện tốt chế độ hỗ trợ cho cán bộ tiếp công dân, xử lý đơn.
Việc tổng hợp báo cáo công tác thanh tra, phòng chống tham nhũng định kỳ và
báo cáo kê khai tài sản, thu nhập còn chậm so với quy định, số liệu báo cáo
chưa chuẩn xác; chưa thực hiện tốt việc triển khai các biện pháp phòng ngừa
tham nhũng [35].
2.1.3. Khái quát thực trạng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam (số liệu
tính đến tháng 12 năm 2016)
2.1.3.1. Số lượng, cơ cấu thanh tra viên trong từng cơ quan thanh tra
của toàn ngành Thanh tra tỉnh Quảng Nam
Bảng 2.1: Số lƣợng, cơ cấu thanh tra viên trong từng cơ quan thanh
tra của ngành Thanh tra năm 2016.
TT Đơn vị
Tổng
số
CBCC
Số lƣợng
thanh
tra viên
Ngạch thanh tra
Thanh
tra viên
cao cấp
Thanh
tra viên
chính
Thanh
tra
viên
1 Thành phố Tam Kỳ 8 5 0 0 5
2 Thành phố Hội An 10 4 0 1 3
3 Huyện Đại Lộc 6 5 0 1 4
4 Huyện Thăng Bình 7 6 0 0 6
5 Huyện Nam Trà My 5 0 0 0 0
6 Huyện Bắc Trà My 6 2 0 0 2
45
7 Huyện Tây Giang 6 1 0 0 1
8 Huyện Nam Giang 5 4 0 0 4
9 Huyện Đông Giang 4 2 0 0 2
10 Huyện Phước Sơn 4 2 0 0 2
11 Huyện Duy Xuyên 8 6 0 2 4
12 Huyện Tiên Phước 6 5 0 1 4
13 Huyện Quế Sơn 5 4 0 1 3
14 Huyện Phú Ninh 7 7 0 1 6
15 Huyện Điện Bàn 9 4 0 0 4
16 Huyện Núi Thành 6 5 0 0 5
17 Huyện Hiệp Đức 5 4 0 0 4
18 Huyện Nông Sơn 5 4 0 0 4
19 Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội
6 5 0 1 4
20 Sở Giao thông vận tải 27 10 0 1 9
21 Sở Nội vụ 4 2 0 1 1
22 Sở Tài nguyên và Môi
trường
6 4 0 1 3
23 Ban Dân tộc 3 2 0 0 2
24 Sở Tư pháp 3 2 0 1 1
25 Sở Thông tin và Truyền
thông
3 2 0 0 2
26 Sở Tài chính 7 4 0 1 3
27 Sở Kế hoạch và Đầu tư 4 3 0 1 2
28 Sở Khoa học và Công nghệ 3 3 0 1 2
29 Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
7 5 0 2 3
30 Sở Giáo dục và Đào tạo 4 3 0 2 1
31 Sở Xây dựng 12 6 0 0 6
32 Sở Nông nghiệp và Phát 3 3 0 0 3
46
triển Nông thôn
33 Sở Công thương 4 3 0 0 3
34 Sở Y tế 3 1 0 0 1
35 Sở Ngoại vụ 2 0 0 0 0
36 Thanh tra tỉnh 46 31 1 10 20
Tổng cộng 259 159 1 29 129
(Nguồn: Số liệu khảo sát toàn ngành Thanh tra năm 2016 do tác giả thực hiện )
2.1.3.2. Cơ cấu thanh tra viên toàn ngành Thanh tra tỉnh Quảng Nam
Tính đến năm 2016, tổng số cán bộ, công chức toàn ngành thanh tra
tỉnh Quảng Nam là 259 người, thanh tra viên chiếm 159 người, đạt tỷ lệ
61,4%. Trong đó:
- Thanh tra viên cao cấp: 1 người, chiếm tỷ lệ 0,39%
- Thanh tra viên chính: 29 người, chiếm tỷ lệ 11,2%
- Thanh tra viên: 129 người, chiếm tỷ lệ 49, 81 %.
- Chuyên viên và khác: 100 người, chiếm tỷ lệ 38,6% .
Thanh tra
viên
61,4%
Chuyên
viên, khác
38,6%
Thanh tra viên Chuyên viên, khác
Biểu đồ 2.1: Số lƣợng thanh tra viên ngành Thanh tra tỉnh Quảng
Nam đến năm 2016.
(Nguồn: Số liệu khảo sát toàn ngành Thanh tra năm 2016 do tác giả thực hiện)
Trong tổng số 159 thanh tra viên của năm 2016 thì thanh tra viên cao
cấp chiếm tỷ lệ 0,63%, thanh tra viên chính chiếm tỷ lệ 18,24% và thanh tra
viên chiếm tỷ lệ 81,13%.
47
Thanh tra viên
cao cấp
0,63%
Thanh tra viên
chính
18,24%
Thanh tra viên
81,13%
Thanh tra viên cao cấp Thanh tra viên chính Thanh tra viên
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ các ngạch thanh tra viên ngành Thanh tra tỉnh
Quảng Nam đến năm 2016.
(Nguồn: Số liệu khảo sát toàn ngành Thanh tra năm 2016 do tác giả thực hiện)
Nhìn chung, thanh tra viên ngành Thanh tra tỉnh Quảng Nam có số lượng
không lớn. Từ năm 2011 đến năm 2016, lực thanh tra viên tương đối ổn định,
hàng năm có tăng nhưng không nhiều so với yêu cầu ngày càng cao của công
việc do chịu sự tác động của việc thay đổi, sắp xếp bộ máy, tổ chức; chuyển
công tác, về hưu, tuyển dụng mới; tinh giản biên chế.
Toàn ngành thanh tra chỉ có 01 thanh tra viên cao cấp. Lý do chủ yếu
về tỷ lệ được giữ ngạch thanh tra viên cao cấp và thanh tra viên chính còn
quá thấp so với nhu cầu đặt ra do phụ thuộc vào phân bổ chỉ tiêu dự thi nâng
ngạch hàng năm của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ mỗi năm từ 02 đến
04 chỉ tiêu. Đây là một trong những khó khăn, bất cập trong việc chuẩn hóa
lực lượng thanh tra viên của Tỉnh.
2.1.3.3. Đặc điểm thanh tra viên tỉnh Quảng Nam
Ngoài 5 đặc điểm chung đã nêu ở mục 1.1.3, thanh tra viên tỉnh
Quảng Nam còn có những đặc điểm riêng như sau:
Thứ nhất, lực lượng thanh tra viên tỉnh Quảng Nam được hình thành từ
nhiều nguồn như bộ đội chuyển ngành sau giải phóng, cán bộ địa phương và
tuyển dụng mới,những năm gần đây, trải qua thử thách và rèn luyện, lực
48
lượng thanh tra viên đã từng bước trưởng thành và phát triển cả về số lượng và
chất lượng, có sự kế thừa ba độ tuổi.
Thứ hai, lực lượng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam hầu hết xuất thân từ
quê hương tỉnh Quảng Nam, giàu truyền thống cách mạng, được thừa hưởng
truyền thống yêu nước, kiên cường bất khuất, dũng cảm trong đấu tranh giải
phóng và xây dựng đất nước, hun đúc tinh thần và ý chí phấn đấu hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
Thứ ba, xuất thân từ quê hương Quảng Nam, một tỉnh miền Trung còn
nghèo, thường phải chịu thiên tai lũ lụt nặng nề nên thanh tra viên ở tỉnh Quảng
Nam có tinh thần chịu đựng gian khổ, biết kiên trì vượt qua mọi khó khăn, luôn
giữ vững niềm tin, đạo đức nghề nghiệp trong sáng, được nhân dân tin yêu.
2.2. Chất lƣợng thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam - Ƣu điểm, hạn
chế và nguyên nhân:
2.2.1. Ƣu điểm và nguyên nhân
2.2.1.1. Ưu điểm
Thứ nhất, về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống:
Hầu hết thanh tra viên có phẩm chất chính trị vững vàng, kiên định lập
trường, trung thành với mục tiêu, lý tưởng của Đảng, quyết tâm thực hiện công
cuộc đổi mới theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Tuy cuộc sống của thanh
tra viên vẫn còn không ít khó khăn, nhưng nhìn chung, đa số cán bộ thanh tra
vẫn giữ được phẩm chất đạo đức cách mạng, lối sống lành mạnh, có tinh thần
rèn luyện, học tập vươn lên, nêu cao ý thức kỷ luật và thể hiện tinh thần trách
nhiệm đối với các lĩnh vực công tác được giao, có ý thức giáo dục gia đình,
người thân chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Trong
sinh hoạt đa số cán bộ thanh tra đều giữ được mối quan hệ gần gũi với cán bộ,
nhân dân nơi công tác cũng như nơi cư trú đồng thời tạo được sự tín nhiệm của
nhân dân. Nhận định này được kiểm chứng từ thực tế là trong giai đoạn từ năm
2011 - 2016, lực lượng thanh tra viên luôn ứng xử theo những tiêu chuẩn,
49
nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức của nghề thanh tra, không vi phạm các điều
đảng viên, cán bộ, công chức nói chung và những điều thanh tra viên không
được làm nói riêng. Kết quả kiểm điểm theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4
Khóa XI cho thấy không có thanh tra viên suy thoái về tư tưởng chính tri, đạo
đức, lối sống; không có tình trạng mâu thuẫn, mất đoàn kết nội bộ ở các cơ
quan thanh tra.
Thứ hai, về năng lực:
Năng lực của thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam được thể hiện rõ nét ở kết
quả công tác của toàn ngành thanh tra trên tất cả các mặt công tác như quản lý
nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham
nhũng và tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham
nhũng. Trong thời gian qua, mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng với sự nỗ lực
phấn đấu, vươn lên trong mọi hoàn cảnh cộng với năng lực thực tiễn mà lực
lượng thanh tra viên toàn ngành đã có những sự đóng góp nhất định vào sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, góp phần bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an
toàn, công bằng xã hội, bảo vệ và khôi phục được quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, công dân; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, lành mạnh; bảo
vệ pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước. Cụ thể như sau:
- Công tác thanh tra: lực lượng thanh tra viên đã rất chủ động, sáng tạo
trong công tác xây dựng kế hoạch thanh tra trên cơ sở thu thập thông tin tài
liệu, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tìm hiểu phân
tích tình hình kinh tế - xã hội của ngành/địa phương, nắm bắt dư luận xã hội,
thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước và quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội để đề
xuất và tổ chức thực hiện có hiệu quả các cuộc thanh tra, đảm bảo không có sự
trùng lắp về mặt nội dung, đảm bảo thời hạn của từng cuộc thanh tra, ban hành
các kết luận thanh tra đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Phát hiện
kịp thời và xử lý nghiêm khắc các trường hợp sai phạm, thu hồi nộp ngân sách
50
nhà nước, xử lý vi phạm hành chính với số tiền rất lớn, tịch thu nhiều tang vật
vi phạm hành chính, kiến nghị xử lý hành chính, kiểm điểm trách nhiệm tập thể
và cá nhân; kiến nghị chuyển cơ quan điều tra nhiều vụ có dấu hiệu của tội
phạm hình sự.
- Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo: với đặc thù về điều kiện tự nhiên,
lịch sử và tình hình phát triển kinh tế - xã hội đã làm phát sinh số lượng lớn đơn
thư khiếu nại, tố cáo với nội dung phức tạp, tập trung ở những lĩnh vực khá
nhạy cảm như quản lý tài chính ngân sách, quản lý tài sản công, đất đai, chế độ
chính sách cho người có công, chính sách an sinh - xã hội,.. nhưng kết quả cho
thấy tỷ lệ đơn thư đã được thụ lý giải quyết đạt tỷ lệ rất cao. Từ năm 2011 đến
2016, toàn ngành Thanh tra đã giải quyết 3.646/3.970 vụ khiếu nại, đạt tỷ lệ
91,8% và 264/313 vụ tố cáo, đạt tỷ lệ 84,3%. Đã tiến hành rà soát và giải quyết
dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài. Các kết luận và kiến
nghị thanh tra đảm bảo chính xác, khách quan, đúng pháp luật, đem lại hiệu quả
thiết thực. Vì vậy, các sai phạm được phát hiện uốn nắn chấn chỉnh và xử lý kịp
thời, góp phần phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Điều này đã chứng tỏ rằng mặc dù số
lượng còn ít so với yêu cầu nhưng với năng lực công tác tốt cộng với sự nỗ lực
cố gắng, quyết tâm cao lực lượng thanh tra tỉnh Quảng Nam đã hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao, được lãnh đạo Đảng, chính quyền nhìn nhận đánh giá cao
và xã hội đồng tình ủng hộ.
- Công tác phòng, chống tham nhũng cũng đạt được nhiều kết quả mặc
dù đây là lĩnh vực hết sức khó khăn, vất vả của ngành thanh tra bởi đây là lĩnh
vực nhạy cảm, các quy định pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống
tham nhũng còn chưa được chặt chẽ, rõ ràng. Tuy nhiên, qua kết quả thanh tra
đã phát hiện 04 vụ/09 người có dấu hiệu tham nhũng với số tiền 570,875 triệu
đồng, đã thu hồi nộp ngân sách nhà nước 355,98 triệu đồng, xử lý trách nhiệm
của người đứng đầu để xảy ra tham nhũng 01 vụ và chuyển cơ quan điều tra xử
51
lý hình sự 01 vụ. Và gần đây nhất là đã tổ chức thực hiện việc đánh giá bộ chỉ
số phòng, chống tham nhũng một cách nghiêm túc và báo cáo kết quả về Thanh
tra Chính phủ đúng thời hạn quy định.
Những kết quả trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng là bằng chứng cụ thể, sinh động nhất về năng lực
thực thi công vụ của thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam.
Thứ ba, về trình độ đào tạo và kinh nghiệm công tác, kỹ năng phối hợp
trong công tác:
- Về trình độ đào tạo: phần lớn thanh tra viên hiện đang công tác đã được
rèn luyện, thử thách qua quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng đất
nước có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với sự nghiệp cách mạng.
Kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn của
thanh tra viên từng bước được nâng cao về mọi mặt, góp phần tích cực vào thành
công của sự nghiệp đổi mới đất nước trong giai đoạn vừa qua.
Trong những năm qua, tỉnh Quảng Nam đã rất chú trọng trong công tác đào
tạo, bồi dưỡng thanh tra viên, khuyến khích học tập nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ. Trình độ đào tạo của thanh tra viên ngày càng được nâng cao.
Biểu đồ 2.3: Trình độ đào tạo sau đại học của thanh tra viên đến
năm 2016.
(Nguồn: Số liệu khảo sát toàn ngành Thanh tra năm 2016 do tác giả thực hiện)
52
Biểu số 2.3 cho thấy, trình độ chuyên môn của thanh tra viên tăng trong
vòng 06 năm trở lại đây. Số thanh tra viên có trình độ trên đại học không nhiều
nhưng luôn tăng về số lượng đây cũng là biểu hiện của nhiều cán bộ, công chức
đã chủ động học tập để nâng cao trình độ chuyên môn phục vụ công tác. Trong
năm 2016, số thanh tra viên có trình độ trên đại học là 17 trên tổng số 159
thanh tra viên chiếm 11,3% và chiếm 6,5% so với 259 cán bộ, công chức ngành
thanh tra.
Như vậy, cho thấy từ năm 2011 - 2016, Ngành đã quan tâm đào tạo và nâng
cao chất lượng thanh tra viên. So với yêu cầu đặt ra vẫn còn chưa cao nhưng kết
quả như đã phân tích ở trên đã khẳng định những kết quả đạt được về mặt trình độ,
chất lượng thanh tra viên đã được cải thiện ít nhiều so với năm 2011.
- Trình độ lý luận chính trị:
Năm 2016, toàn Ngành có tổng cộng 159 thanh tra viên. Trong đó có 70
thanh tra viên có trình độ cử nhân, cao cấp chiếm tỷ lệ 44%; có 54 thanh tra viên
có trình độ trung cấp, chiếm tỷ lệ 34%. Cụ thể như sau:
Sơ cấp
22%
Trung cấp
34%
Cử nhân, cao
cấp
44%
Sơ cấp Trung cấp Cử nhân, cao cấp
Biểu đồ 2.4: Trình độ lý luận chính trị thanh tra viên đến năm 2016.
(Nguồn: Số liệu khảo sát toàn ngành Thanh tra năm 2016 do tác giả thực hiện)
Theo số liệu trên và đối chiếu với tiêu chuẩn của thanh tra viên theo Nghị
định 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 quy định về thanh tra viên và
cộng tác viên thanh tra cho thấy tỉnh Quảng Nam đã quan tâm lớn đến việc đào
53
tạo trình độ lý luận chính trị cho lực lượng thanh tra viên đáp ứng yêu cầu của
công việc và trước yêu cầu của tình hình mới.
- Trình độ ngoại ngữ, tin học:
Năm 2016, ngành Thanh tra tỉnh Quảng Nam có 04 thanh tra viên có
bằng đại học ngoại ngữ, chiếm 2,5 % tổng số thanh tra viên trên địa bàn; 155
thanh tra viên có chứng chỉ ngoại ngữ (hoặc chứng chỉ tiếng dân tộc nếu công
tác ở vùng có người dân tộc thiểu số), chiếm 97,5% tổng số thanh tra viên trên
địa bàn; 1 thanh tra viên có bằng đại học tin học, chiếm 0,6 % tổng số thanh tra
viên trên địa bàn; 158 thanh tra viên có chứng chỉ tin học, chiếm 99,4% tổng số
thanh tra viên trên địa bàn. Cụ thể được thể hiện ở biểu đồ 2.5 dưới đây:
Đại
học
2,5%
Chứng
chỉ
97,5%
Tỷ lệ trình độ ngoại ngữ
Đại học Chứng chỉ
Đại
học
0,6%
Chứng
chỉ
99,4%
Tỷ lệ trình độ tin học
Đại học Chứng chỉ
Biểu đồ 2.5: Trình độ ngoại ngữ, tin học của thanh tra viên đến năm
2016.
(Nguồn: Số liệu khảo sát toàn ngành Thanh tra năm 2016 do tác giả thực hiện)
Theo số liệu trên, tất cả thanh tra viên có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp
ứng được theo tiêu chuẩn quy định hiện tại của ngạch thanh tra. Với trình độ
ngoại ngữ, tin học như vậy thì bước đầu đáp ứng được yêu cầu của công việc.
- Kinh nghiệm công tác (được đo bằng thâm niên công tác):
54
Dưới 5 năm
19,5%
Từ 5 - 10 năm
44%
Từ 11-20 năm
25,2%
Trên 20 năm
11,3%
Dưới 5 năm Từ 5 - 10 năm Từ 11 - 20 năm Trên 20 năm
Biểu đồ 2.6: Kinh nghiệm công tác của thanh tra viên đến năm 2016.
(Nguồn: Số liệu khảo sát toàn ngành Thanh tra năm 2016 do tác giả thực hiện)
Năm 2016, toàn ngành Thanh tra có 159 thanh tra viên, trong đó có 31
thanh tra viên với thâm niên công tác dưới 5 năm chiếm 19,5%, có 70 thanh tra
viên với thâm niên từ 5 năm đến 10 năm, chiếm 44%; có 40 thanh tra viên với
thâm niên công tác từ 11 năm đến 20 năm, chiếm 25,2%, có 18 thanh tra viên
với thâm niên công tác trên 20 năm, chiếm 11,3%. Qua phân tích số liệu cho
thấy tỷ lệ thâm niên công tác của thanh tra viên như vậy là tương đối hợp lý,
với cơ cấu này thanh tra viên tỉnh Quảng Nam đáp ứng được yêu cầu đặt ra của
công việc. Nhóm thanh tra viên có thâm niên công tác dưới 5 năm lớn hơn
nhóm thanh tra viên thâm niên công tác trên 20 được xem là hợp lý, đảm bảo
đủ để thay thế cho nhóm thanh tra viên có thâm niên công tác trên 20 năm đến
tuổi nghỉ hưu kể cả khi nhóm thanh tra viên có thâm niên công tác dưới 5 năm
được thuyên chuyển, điều động sang vị trí công tác khác thì vẫn không sợ bị
thiếu hụt lực lượng kế cận để thực thi nhiệm vụ.
- Kỹ năng phối hợp trong công tác:
Trong giai đoạn từ năm 2011 - 2016, kết quả công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng cũng như quản lý nhà nước
về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đạt được những kết quả quan trọng như đã nêu ở
55
mục 2.1.2, được các cấp, các ngành đánh giá cao và nhân dân đồng tình ủng hộ.
Để đạt được những kết quả như vậy, có rất nhiều nguyên nhân trong đó có
nguyên nhân xuất phát từ kỹ năng phối hợp trong công tác của lực lượng thanh
tra viên. Trong quá trình thực thi nhiệm vụ, lực lượng thanh tra viên ở tỉnh
Quảng Nam đã phát huy tính chủ động sáng tạo, linh hoạt trước những tình
huống phát sinh; phối hợp tốt trong tổ chức công việc, trong từng hoạt động tác
nghiệp và làm việc theo nhóm, đoàn thanh tra. Có thể nhìn nhận rằng lực lượng
thanh tra viên ở tỉnh Quảng Nam có kỹ năng phối hợp trong công tác tốt; cùng
với cán bộ, công chức thanh tra của toàn ngành Thanh tra và với các cơ quan
chức năng, tổ chức, cá nhân có liên quan vượt qua mọi khó khăn, tháo gỡ
vướng mắc trong thực thi công vụ ở mọi điều kiện, hoàn cảnh để hoàn thành tốt
nhiệm vụ chính trị được giao.
* Cơ cấu giới tính thanh tra viên ngành thanh tra tỉnh Quảng Nam tính
đến năm 2016:
Nữ
28,9%
Nam
71,1%
Nữ Nam
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu giới tính thanh tra viên năm 2016.
(Nguồn: Số liệu khảo sát toàn ngành Thanh tra năm 2016 do tác giả thực hiện)
Mặc dù trong các tiêu chuẩn đặt ra cho thanh tra viên cũng như trong các
văn bản pháp luật chưa có đề cập đến nội dung về cơ cấu giới tính nhưng thực
tế đặc thù của yêu cầu công tác thanh tra thì cơ cấu giới cũng là một nội quan
trọng, có sự ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả công việc.
56
Nhìn vào Biểu đồ 2.7 và Phụ lục 4 ta thấy, tổng số thanh tra viên nữ là
46/159 người, chiếm 28,9% tổng số thanh tra viên. Tỷ lệ thanh tra viên nữ so
với nam chiếm 40,7%. Như vậy, tỷ lệ cơ cấu giới tính tương đối hợp lý vì do
đặc thù của ngành Thanh tra thường xuyên đi công tác trên địa bàn rộng,
đường đi xa, khó khăn nhất là đối với một số huyện miền núi cao như Nam
Trà My, Phước Sơn, Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang; có đoàn làm việc
tại cơ sở phải ở lại nhiều ngày nên thanh tra viên nữ đi làm xa có phần hạn
chế so với nam.
* Cơ cấu độ tuổi thanh tra viên ngành thanh tra tỉnh Quảng Nam tính đến
năm 2016:
Dưới 30 tuổi
9,4%
Từ 30-50 tuổi
62,9%
Từ 51-60 tuổi
27,7%
Dưới 30 tuổi Từ 30-50 tuổi Từ 51-60 tuổi
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu độ tuổi thanh tra viên năm 2016.
(Nguồn: Số liệu khảo sát toàn ngành Thanh tra năm 2016 do tác giả thực hiện)
Cũng giống như cơ cấu giới tính, cơ cấu độ tuổi thanh tra viên chưa được
đề cập đến trong các quy định pháp luật của ngành thanh tra. Tuy nhiên, đây là
một trong những tiêu chí cần phải được xem xét vì nó liên quan rất nhiều đến
đặc thù công việc của ngành thanh tra nói chung và của chất lượng thanh tra
viên nói riêng.
57
Nhìn vào Biểu đồ 2.8 ta thấy tỷ lệ về cơ cấu độ tuổi của thanh tra viên như
vậy là hợp lý. Thanh tra viên có độ tuổi dưới 30 chiếm tỷ lệ 9,4% là điều hiển
nhiên vì cán bộ, công chức thanh tra từ khi tuyển dụng vào thì phải trải qua một
thời gian công tác khoảng từ 3 - 5 năm mới được tạo điều kiện đi học nghiệp vụ về
thanh tra viên và nghiệp vụ quản lý nhà nước chương trình chuyên viên, theo đó
Nghị định 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 quy định về thanh tra viên
và cộng tác viên thanh tra cũng có quy định cụ thể về điều kiện thời gian công tác
để được xem xét, bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên. Tỷ lệ về cơ cấu thanh tra
viên có độ tuổi từ 30 - 50 tuổi và độ tuổi từ 51 - 60 được xem như là “cơ cấu
vàng” của ngành thanh tra, bởi vì đây là hai độ tuổi mà thanh tra viên vừa đảm bảo
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có kỹ năng tốt, vừa có bề dạy kinh nghiệm trong
công tác. Thanh tra viên có độ tuổi từ 30 - 50 chiếm tỷ lệ (62,9%) cao hơn nhiều
so với thanh tra viên có độ tuổi từ 51 - 60 tuổi (27,7%) cũng là một ưu thế lớn,
không sợ tình trạng thiếu hụt lực lượng thanh tra viên có chất lượng khi thanh tra
viên có tuổi cao 51 - 60 tuổi về nghỉ hưu.
Thứ tư, mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao:
Biểu đồ 2.9: Kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm
vụ đƣợc giao của thanh tra viên từ năm 2011 đến 2016.
(Nguồn: Số liệu khảo sát toàn ngành Thanh tra năm 2016 do tác giả thưc hiện)
58
Qua số liệu nhìn từ Biểu đồ 2.9 cho ta thấy, từ năm 2011 đến năm
2015 tất cả thanh tra viên được đánh giá ở mức hoàn thành xuất sắc và hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Riêng năm 2016, có một trường hợp bị đánh giá ở mức
hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và số lượng thanh tra
viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có giảm hơn so với năm 2014 và năm
2015 mặc dù tổng số thanh tra viên có tăng, lý do là trong năm 2016 tỉnh
Quảng Nam đã ban hành mới quy định về công tác xét duyệt và công nhận
sáng kiến. Vì vậy, trong năm 2016 công tác xét duyệt sáng kiến của các cơ
quan trên địa bàn tỉnh được tiến hành chặt chẽ và thực chất hơn nên số lượng
sáng kiến của thanh tra viên năm 2016 ít hơn năm 2014 và năm 2015 và kết
quả là số lượng thanh tra viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cũng giảm
tương ứng với số lượng sáng kiến của thanh tra viên. Nhìn chung, số lượng
thanh tra viên được đánh giá ở mức độ hoàn thành xuất sắc và hoàn thành tốt
nhiệm vụ có tăng nhẹ theo sự gia tăng của tổng số thanh tra viên. Số lượng
thanh tra viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ luôn cao hơn so với nhiều so
với số lượng thanh tra viên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Kết quả xếp loại mức
độ hoàn thành nhiệm vụ của thanh tra viên tỉnh Quảng Nam là có cơ sở vững
chắc, thể hiện qua kết quả thực hiện công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng cũng như quản lý nhà nước về công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng như đã
trình bày ở mục 2.1.2. Điều này chứng tỏ lực lượng thanh tra viên tỉnh
Quảng Nam đã có sự nỗ lực, cố gắng vượt qua mọi khó khăn thử thách, luôn
giữ vững bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức lối sống, tuân thủ nghiêm túc
các quy tắc và chuẩn mực đạo đức của ngành thanh tra.
2.2.1.2. Nguyên nhân ưu điểm
Những ưu điểm về chất lượng của thanh tra viên tỉnh Quảng Nam hiện
nay có nhiều nguyên nhân, song có thể thấy những ưu điểm đó xuất phát từ
các nguyên nhân căn bản sau:
59
- Thời gian gần đây với chủ trương của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng
Nam là đẩy mạnh công tác tuyển dụng, đào tạo, xây dựng và củng cố đội ngũ
cán bộ, công chức hành chính nói chung và thanh tra viên nói riêng. Chính điều
này đã làm cho lực lượng thanh tra viên không ngừng trưởng thành cả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_chat_luong_thanh_tra_vien_o_tinh_quang_nam.pdf