LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU.1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LưỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THưƠNG MẠI .7
1.1. Tín dụng tại ngân hàng thương mại.7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng của ngân hàng thương mại.7
1.1.2. Tín dụng tại ngân hàng thương mại .10
1.2. Chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại.14
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại .14
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại .15
1.2.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại .16
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại.20
KẾT LUẬN CHưƠNG 1.25
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LưỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM - CHI NHÁNH NINH BÌNH .26
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam -Chi nhánh Ninh Bình.26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự.27
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014-2016.31
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi
nhánh Ninh Bình .33
2.2.1. Xét theo mục đích cho vay .33
112 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 399 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chất lượng tín dụng ở ngân hàng hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạt động tín dụng (%)
17,70 17,13 18,02
Tỷ lệ thu nhập lãi hoạt động tín dụng /
Tổng dư nợ tín dụng (%)
1,59 1,25 1,12
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của Co-opbank Ninh Bình các năm 2014-2016
Hình 2.4: Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng và Tỷ lệ thu nhập thuần từ
hoạt động tín dụng tại Co-opbank Ninh Bình giai đoạn 2014-2016
17.7
17.13
18.02
1.59 1.25 1.12
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
%
LN từ hoạt động tín dụng / Tổng thu nhập hoạt động tín dụng (%)
Tỷ lệ thu nhập lãi hoạt động tín dụng / Tổng dư nợ tín dụng (%)
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của Co-opbank Ninh Bình các năm 2014-2016
Hiện nay, các NHTM Việt Nam nói chung, Co-opbank Ninh Bình nói riêng
vẫn chủ yếu tập trung vào hoạt động truyền thống huy động và cho vay. Qua số liệu
bảng trên cho thấy lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trong tổng thu nhập của ngân
hàng đạt mức thấp. Khẳng định thấp vì các chuyên gia ngành ngân hàng cho rằng,
các NHTM đạt được từ thu dịch vụ vào khoảng 50 - 60% và cho vay đầu tư chiếm
khoản 40% đến tối đa 50% là an toàn nhất. Trong khi đó, tín dụng là mảng hoạt
động dịch vụ chủ yếu của của chi nhánh ngân hàng mà tỷ lệ này đã đạt chưa đến
20% trong các năm giai đoạn 2014-2016.
Tỷ lệ thu nhập thuần từ hoạt động tín dụng trong thời gian qua cũng rất thấp
và có xu hướng giảm dần, tính chung đến năm 2016 thì tỷ lệ này đã giảm 30% so
với năm 2014. Điều này cho thấy CLTD tại Co-opbank Ninh Bình chưa tốt, hiệu
quả đồng vốn cho vay chưa cao.
Hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng chủ yếu trong hoạt động kinh doanh, đem
lại nguồn thu nhập xấp xỉ 100% trong tổng thu nhập của chi nhánh. Do đó, chi
nhánh cần đa dạng lĩnh vực đầu tư và khách hàng cho vay, không tập trung đầu tư
vào một lĩnh vực sản xuất kinh doanh nhất định, nhằm hạn chế RRTD, giảm chi phí
dự phòng RRTD từ đó góp phần tăng lợi nhuận. Bên cạnh đó, chi nhánh cần tăng tỷ
trọng thu nhập từ hoạt động phi tín dụng và phát triển các dịch vụ đi kèm trong cho
vay với khách hàng góp phần nâng cao CLTD.
2.3.1.2. Đánh giá mức độ an toàn về hoạt động tín dụng
a) Dư nợ các nhóm
Nếu như trước đây, chỉ có nợ ngoài hạn được coi là nợ xấu thì giờ đây, nợ từ
nhóm 3 đến nhóm 5 đều được coi là nợ xấu, thậm chí nợ trong nhóm 2 cũng phải
trích lập DPRR. Những đánh giá về nợ sẽ khác hoàn toàn, chẳng hạn, trước đây,
nếu khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay
trong phạm vi thời hạn vay, ngân hàng sẽ gia hạn nợ và khoản nợ này vẫn được coi
là nợ trong hạn. Tuy nhiên, với quy định hiện nay, số nợ trên sẽ được phân vào từ
nhóm 2 đến nhóm 4, tùy theo khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng. Theo
đó, ngân hàng sẽ phải trích thêm một khoản vào quỹ DPRR.
Nhìn chung, việc phân loại nợ thành 05 nhóm cho phép các ngân hàng đánh
giá đúng hơn về chất lượng các khoản cho vay, từ đó có mức trích lập dự phòng
hợp lý. Tuy nhiên, điều này sẽ khiến cho khoản trích lập DPRR của các NHTM
tăng lên nhiều lần, từ đó ảnh hưởng tới lợi nhuận của ngân hàng. Trong giai đoạn
2014-2016, dư nợ các nhóm tại Co-opbank Ninh Bình như sau:
Bảng 2.9: Dƣ nợ các nhóm trong hoạt động tín dụng tại Co-opbank Ninh Bình
giai đoạn 2014-2016.
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Số tiền
(tỷ.đ)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(tỷ.đ)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(tỷ.đ)
Tỷ trọng
(%)
Tổng dƣ nợ 499 100 608 100 737 100
Nợ nhóm 1 487 97,60 604,6 99,44 731,8 99,29
Nợ nhóm 2 1 0,20 0,5 0,08 1,7 0,23
Nợ nhóm 3 0,9 0,18 2,2 0,36 1 0,14
Nợ nhóm 4 7,1 1,42 0 0 0,5 0,07
Nợ nhóm 5 3 0,60 0,7 0,12 2 0,27
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của Co-opbank Ninh Bình các năm 2014-2016
Bảng số liệu cho thấy, dư nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5) đang có xu
hướng giảm trong năm 2015 (từ 0,60% năm 2014 xuống 0,12% năm 2015), nhưng
lại có xu hướng gia tăng trong năm 2016 (tăng từ 0,12% năm 2015 lên 0,27% năm
2016). Điều này ảnh hưởng nhiều đến việc sử dụng quỹ dự phòng RRTD và lợi
nhuận của chi nhánh ngân hàng.
Các nhóm nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3) và nợ nghi nghờ (nợ nhóm 4)
trong giai đoạn 2014-2016 cũng có diễn biến lên, xuống không theo quy luật nhất
định, nhưng đang thể hiện xu hướng giảm trong 02 năm trở lại đây.
Như vậy, công tác quản lý hoạt động tín dụng tại Co-opbank Ninh Bình còn
nhiều bất cập, trong đó có thể kể đến như: Đẩy mạnh cho vay không có TSĐB; khả
năng thu thập thông tin về khách hàng; định giá tài sản bảo đảm trước khi quyết
định cho vay chưa phù hợp với giá thị trường dẫn đến khó khăn khi phát mại tài
sản; trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm nên
khi thẩm định không đánh giá đúng mức độ hiệu quả đem lại từ phương án, dự án
để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
b) Tỷ lệ nợ xấu
Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu trong hoạt động tín dụng của Co-opbank
Ninh Bình được thể hiện cụ thể trong bảng số liệu sau:
Bảng 2.10: Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu trong tín dụng tại Co-opbank Ninh
Bình giai đoạn 2014-2016
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Tổng
số
Tăng, giảm
so với 2013 Tổng
số
Tăng, giảm
so với 2014
Tổng
số
Tăng, giảm
so với 2015
+/- % +/- %
+/- %
Tổng dƣ nợ (tỷ.đ) 499 - - 608 109 21,84 737 129 21,22
Nợ quá hạn (tỷ.đ) 12 - - 3,4 -8,6 -81,7 4,7 1,3 38,24
Tỷ lệ nợ quá hạn
(%)
2,40 - - 0,56 -1,84 -76,7 0,64 0,08 14,29
Nợ xấu (tỷ.đ) 11 - - 2,9 -8,1 -73,6 3 0,1 3,45
Tỷ lệ nợ xấu (%) 2,20 - - 0,48 -1,72 -78,2 0,41 -0,07 -14,6
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của Co-opbank Ninh Bình các năm 2014-2016
Hình 2.5: Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu trong tín dụng tại Co-opbank Ninh
Bình giai đoạn 2014-2016
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của Co-opbank Ninh Bình các năm 2014-2016
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
0
2
4
6
8
10
12
14
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
%
tỷ
đ
ồ
n
g
Nợ quá hạn Nợ xấu Tỷ lệ nợ quá hạn Tỷ lệ nợ xấu
Có hai chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng là tỷ lệ nợ quá
hạn trên tổng dư nợ và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ. Tại Co-opbank Ninh Bình vấn
đề nợ quá hạn và nợ xấu luôn được quan tâm theo dõi và thường xuyên nắm bắt kịp
thời, từ đó, đưa ra biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý nó một cách hiệu quả
nhất nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh.
Số liệu phía trên cho thấy, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ và tỷ lệ nợ xấu
của hoạt động tín dụng trên tổng dư nợ của Co-opbank Ninh Bình trong giai đoạn
2014-2016 đều nằm ở mức an toàn.
- Nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh ngân hàng giảm năm 2015 và
tăng lại trong năm 2016. Cụ thể, năm 2014, tỷ lệ nợ quá hạn là 2,40%, năm 2015 là
0,56% giảm 1,84%, nhưng đến năm 2016, tỷ lệ này lại tăng lên mốc 0,64%. Tuy
nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn này của chi nhánh là nhỏ so với các chi nhánh NHTM cạnh
tranh trên địa bàn và nằm trong mức cho phép của NHNN.
- Nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu tăng giảm tương tự qua từng năm với tỷ lệ nợ quá hạn
của hoạt động tín dụng, cụ thể như sau: Tỷ lệ nợ xấu năm 2014 là 2,20%, năm 2015
là 0,48%, năm 2016 là 0,41%. Quan sát hình vẽ 2.5 luận văn thấy, mặc dù tỷ lệ nợ
quá hạn giảm năm 2015 và tăng trở lại trong năm 2016, nhưng tỷ lệ nợ xấu lại có xu
hướng giảm trong cả giai đoạn 2014-2016. Điều này được giải thích là quy mô hoạt
động tín dụng tại chi nhánh năm 2016 tăng mạnh so với năm 2015 dẫn đến tình
trạng gia tăng của nợ nhóm 2 và nợ nhóm 3. Tuy nhiên bên cạnh đó, việc thực hiện
tốt các biện pháp quản lý RRTD nên Co-opbank Ninh Bình đã kiểm soát tốt được tỷ
lệ nợ xấu của mình.
Song bên cạnh đó, hiện tại vẫn còn nhiều khách hàng, đặc biệt là những
khách hàng thuộc khu vực nông nghiệp, nông thôn cố tình không chịu trả nợ ngân
hàng, cán bộ tín dụng đến đôn đốc nhiều lần họ thường trốn tránh không gặp và gây
khó khăn cho cán bộ tín dụng. Hiện tại theo đánh giá của Ban lãnh đạo chi nhánh,
phần lớn số nợ quá hạn của ngân hàng vẫn đều có khả năng thu hồi được. Co-
opbank Ninh Bình đã và đang đẩy mạnh thực hiện cho vay có trọng điểm, đầu tư
vào phương án sản xuất kinh doanh mới, bên cạnh đó ngân hàng cũng đôn đốc thu
nợ, hạn chế cho vay dàn trải nhằm giảm rủi ro cho ngân hàng xuống mức thấp.
Xét chung trong giai đoạn 2014-2016, Co-opbank Ninh Bình vẫn luôn duy
trì được tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu ở mức an toàn, cả hai tỷ lệ này luôn ở mức
thấp (dưới 3% theo quy định của NHNN), cho thấy hoạt động tín dụng nói chung,
hoạt động quản lý RRTD của chi nhánh ngân hàng nói riêng là tương đối hiệu quả.
Trong giai đoạn 2014-2016, Co-opbank Ninh Bình thực hiện bán nợ cho
VAMC (Công ty TNHHMTV quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam), tình hình
cụ thể như sau:
Bảng 2.11: Tình hình nợ bán cho VAMC củaCo-opbank Ninh Bình giai đoạn
2014-2016
Năm/ Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Số tiền +/- Số tiền +/- Số tiền +/-
Dƣ nợ nội bảng 499 - 608 109 737 129
Nợ bán cho VAMC 0 - 8,5 8,5 8,5 0
- Nợ của cá nhân và DN 0 - 8,5 8,5 8,5 0
- Nợ của QTDND 0 - 0 0 0 0
Tỷ lệ bán cho VAMC/Tổng
dƣ nợ (%)
0 - 1,40 - 1,15 -
Nguồn: Thông tin từ Phòng Tín dụng Doanh nghiệp và Cá nhân
c) Cho vay có tài sản đảm bảo
Dựa vào lý thuyết ngân hàng hiện đại về thẩm định cho vay theo nguyên tắc
6C thì điều kiện cấp tín dụng có tài sản bảo đảm (TSĐB) thành 2 nhóm:
- Nhóm điều kiện cần là: Khách hàng cũng như phương án vay đã được ngân
hàng thẩm định và đánh giá là đáp ứng được các điều kiện về: Tính cách người vay
(Character); năng lực tài chính, khả năng trả nợ (Capacity); dòng tiền (Cash Flow);
điều kiện môi trường (Conditions).
- Nhóm điều kiện đủ gồm: Tài sản thế chấp món vay (Collateral) và sự kiểm
soát (Control).
Theo logic thì các điều kiện cần là điều kiện tiên quyết để xét duyệt món
vay. Nhóm điều kiện đủ là các điều kiện bổ sung, đảm bảo quá trình kiểm soát
trước, trong và sau khi cho vay, là bảo đảm bằng tài sản để thu hồi nợ vay khi có rủi
ro bất khả kháng mà không còn nguồn trả nợ. Có nghĩa là khi thẩm định xem xét
cho vay, về nguyên tắc, các ngân hàng đều phải thẩm định, đánh giá đầy đủ các yếu
tố chủ quan, nội tại của khách hàng như: Năng lực pháp luật, năng lực hành vi,
phương án sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, hiệu quả sinh lời, các hệ số đòn
bẩy, tài chính, đánh giá tính ổn định cũng như dự lường các rủi ro từ thị trường đầu
vào - ra của phương án vay, thẩm định và kiểm soát được dòng tiền, thẩm định tính
hiện thực của nguồn trả nợ, dòng tiền thu hồi để trả nợ... Khi xác định và yên tâm
rằng khách hàng vay đáp ứng đủ các điều kiện cần trên thì đã có thể xem xét cấp tín
dụng. Còn biện pháp kiểm soát, TSĐB là điều kiện bổ sung.
Thời gian qua, Co-opbank Ninh Bình đẩy mạnh cho vay cá nhân không có
TSĐB với đối tượng khách hàng là cán bộ, công chức; viên chức, người lao động có
hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc người làm việc theo hợp đồng lao
động có xác định thời hạn nhưng còn hiệu lực tối thiểu bằng thời gian vay vốn,
đang làm việc tại các đơn vị hành chính sự nghiệp hưởng lương từ NSNN (riêng lực
lượng vũ trang chỉ cho vay đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp thuộc khối
y tế và giáo viên), doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa
thuộc các ngành: Ngân hàng, Bưu điện, Điện lực, Bảo hiểm, Hàng không, Hóa chất,
Xăng dầu, Đường sắt và các Tổng công ty Nhà nước có đầy đủ năng lực pháp luật
dân sự, năng lực hành vi dân sự.
Tuy nhiên trong tình hình kinh tế nước ta hiện nay, môi trường pháp lý về
chế độ kế toán, kiểm toán tài chính đang trong quá trình hoàn thiện, vì thế tính minh
bạch, trung thực của báo cáo tài chính, các thông tin của khách hàng cung cấp nhiều
khi chưa đủ tin cậy theo đúng quy chế cho vay, thì TSĐB khoản vay của khách
hàng trở nên cần thiết để hạn chế RRTD, nâng cao CLTD của ngân hàng. Tình hình
cho vay có TSĐB tại Co-opbank Ninh Bình trong giai đoạn 2014-2016 như sau:
Bảng 2.12: Tình hình cho vay có TSĐB tại Co-opbank Ninh Bình trong giai
đoạn 2014-2016
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Tổng
số
Tăng, giảm
so với 2013 Tổng
số
Tăng, giảm
so với 2014
Tổng
số
Tăng, giảm
so với 2015
+/- % +/- %
+/- %
Tổng doanh số
cho vay (tỷ.đ)
808 - - 824 16 1,98 1.051 227 27,55
Cho vay có TSĐB 247 - - 289 42 17,00 364 75 25,95
Cho vay không có
TSĐB
561 - - 535 -26 -4,63 687 152 28,41
- Cho vay doanh
nghiệp và cá nhân
19 - - 21 2 10,52 23 2 9,52
- Cho vay QTDND 542 - - 514 -28 -5,17 664 150 29,18
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của Co-opbank Ninh Bình các năm 2014-2016
Hình 2.6: Tình hình cho vay có TSĐB tại Co-opbank Ninh Bình trong giai
đoạn 2014-2016
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của Co-opbank Ninh Bình các năm 2014-2016
Doanh số cho vay không có TSĐB chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh số cho
vay tại Co-opbank Ninh Bình trong thời gian qua, hình thức này chiếm khoảng 65%
trong tổng doanh số cho vay tại chi nhánh, còn lại là cho vay có TSĐB. Như vậy
30.57
35.07 34.63
69.43
64.93 65.37
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
%
Cho vay có TSĐB Cho vay không có TSĐB
nếu so sánh với một số chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh thì tỷ trọng cho vay
không có TSĐB tại Co-opbank Ninh Bình là rất lớn (các ngân hàng khác chỉ
khoảng xấp xỉ 10%).
Tuy nhiên chính sách cho vay không TSĐB của Co-opbank Ninh Bình cũng
được đánh giá là tương đối chặt chẽ khi chỉ cho cá nhân là CBCNV thuộc các cơ
quan, doanh nghiệp nhà nước vay và phải cam kết các điều kiện như:
- Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
- Có phương án sử dụng vốn khả thi; có khả năng tài chính để trả nợ. Nguồn
vốn tham gia của khách hàng tối thiểu bằng 30% tổng nhu cầu vốn của tổng nguồn
vốn cần sử dụng.
- Cam kết dùng thu nhập từ tiền lương, trợ cấp hoặc các hình thức thu nhập
khác do đơn vị công tác trả thường xuyên, ổn định trong một thời hạn nhất định để
đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
- Được Thủ trưởng cơ quan và Chủ tịch công đoàn nơi khách hàng vay công
tác chấp thuận với cam kết của khách hàng vay dùng thu nhập từ lương, thưởng, các
khoản trợ cấp và thu nhập hợp pháp khác của khách hàng vay trả nợ cho ngân hàng
trong trường hợp khách hàng vay không trả nợ ngân hàng đúng hạn.
d) Tỷ trọng dư nợ có TSĐB/Tổng Dư nợ
Trong giai đoạn 2014-2016, tỷ lệ cho vay có TSĐB trong tổng số cho vay tại
Co-opbank Ninh Bình luôn thấp dưới 40% (xem hình 2.6). Điều đó kéo theo dư nợ
có TSĐB trong tổng dự nợ tại chi nhánh ngân hàng cũng tương đối thấp: năm 2014
là 45,89%; năm 2015 là 40,95%; năm 2016 là 41,38%. Qua đó phần nào có thể
nhận xét rằng mức độ an toàn của các khoản vay tại chi nhánh hiện nay là thấp.
Bảng 2.13: Dƣ nợ có TSĐB trong tổng dƣ nợ tại Co-opbank Ninh Bình trong
giai đoạn 2014-2016
Năm
Tiêu chí
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Tổng dƣ nợ (tỷ đồng) 499 608 737
Dư nợ có TSĐB (tỷ đồng) 229 249 305
- Khách hàng cá nhân và doanh nghiệp 229 249 305
- QTDND 0 0 0
Tỷ trọng Dư nợ có TSĐB/ Tổng dư nợ
(%)
45,89 40,95 41,38
Đánh giá
<75%;
Không an
toàn
<75%;
Không an
toàn
<75%;
Không an
toàn
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của Co-opbank Ninh Bình các năm 2014-2016
Do những đặc thù của đối tượng khách hàng của Co-opbank Ninh Bình và do
chính sách cho vay của Co-opbank hiện nay, nên việc Co-opbank Ninh Bình không
yêu cầu có TSĐB đối với phần lớn khách hàng vay vốn tại chi nhánh ngân hàng là
điều dễ hiểu. Đây cũng là bước đi có phần mạo hiểm của chi nhánh trong việc cạnh
tranh, thâm nhập thị trường, đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Tuy
nhiên, chính sách cho vay này cũng tiềm ẩn những rủi ro nhất định. Do đó thiết nghĩ
trong thời gian tới,Co-opbank Ninh Bình cần có những bước đi thận trọng để vừa
nhằm tăng khả năng thu hút khách hàng, vừa đảm bảo sự bền vững cho hoạt động
kinh doanh của chi nhánh.
Hiện nay, việc xác định giá thị trường của TSĐB của khách hàng tại Co-
opbank Ninh Bình hoàn toàn do cán bộ thẩm định tự xác định không có một cơ sở
hay tiêu chí cụ thể để định giá TSĐB. Vì vậy việc xác định giá thị trường của TSĐB
còn tùy thuộc rất nhiều vào thiện chí chủ quan của cán bộ tín dụng. Đây là yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định mức cho vay của ngân hàng và ảnh hưởng đến việc là
liệu có thu hồi lại vốn vay từ việc phát mại tài sảm đảm bảo khi khách hàng gặp rủi
ro không có khả năng trả nợ từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó ảnh
hưởng đến CLTD của chi nhánh. Bên cạnh đó việc định giá tài sản thế chấp là bất
động sản của ngân hàng còn một số bất cập, điển hình có 2 trường hợp sau:
- Trường hợp định giá quá thấp so với giá thị trường, đặc biệt là lĩnh vực bất
động sản, cụ thể đối với định giá tài sản là “quyền sử dụng đất” của ngân hàng, khi
định giá để xác định mức cho vay. Chi nhánh áp dụng nguyên khung giá đất do Nhà
nước quy định, thấp hơn nhiều so với giá chuyển nhượng trên thị trường. Điều này
dẫn đến khách hàng được vay vốn ít so với mức thực tế. Cán bộ tín dụng định giá
quá cao hoặc không đúng thực chất đối với tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất.
- Việc xác minh tư cách chủ sở hữu, tính hợp pháp của giấy tờ đối với tài sản
thế chấp có những vướng mắc. Điều đó cho thấy, dù các quy định của pháp luật có
chặt chẽ đến đâu, nhưng những người có trình độ thẩm định tính hợp pháp của giấy
tờ và cán bộ ngân hàng nếu không làm đúng chức năng, nhiệm vụ và tư lợi cá nhân
thì sai phạm và thất thoát tất yếu sẽ xảy ra. Do vậy, Co-opbank Ninh Bình cần xây
dựng quy chế quy định về trình độ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng để
giảm thiểu những vụ án vi phạm nghiêm trọng. Đây là một trong những yếu tố chi
nhánh cần nghiên cứu khi tiến hành phân loại, đánh giá rủi ro TSĐB, để thực hiện
tốt công tác thẩm định TSĐB nợ vay.
e) Dự phòng rủi ro tín dụng
DPRR tín dụng được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để dự
phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với các khoản tín dụng (nợ) của ngân
hàng. Trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng, dự phòng là một khoản mục thuộc
tài sản và làm giảm giá trị của tài sản Có, nhằm phản ánh sự suy giảm của tài sản
trước những tổn thất có khả năng xảy ra. Trong khi đó, trong bảng kết quả kinh
doanh, dự phòng là một khoản chi phí phi tiền mặt (non cash), được ghi nhận làm
giảm lợi nhuận/vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
DPRR tín dụng gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung.
- Dự phòng chung (General provision) được trích lập để dự phòng cho những
tổn thất có thể xảy ra, nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể.
Theo quy định tại Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân
hàng Nhà nước, dự phòng chung được xác định bằng 0,75% tổng số dư các khoản
nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4, trừ tiền gửi và cho vay liên ngân hàng.
- Dự phòng cụ thể (Specific provision) được trích lập để dự phòng cho
những tổn thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể.
Công thức tính: Dự phòng cụ thể = Tỷ lệ trích lập x (Số dư khoản nợ - Giá trị
khấu trừ của TSĐB).
Tỷ lệ trích lập dự phòng đối với các nhóm nợ từ 1 đến 5 tương ứng là: 0%;
5%; 20%; 50%; 100%.
Giá trị khấu trừ của TSĐB và tỷ lệ trích lập dự phòng đối với từng nhóm nợ
được NHNN quy định theo từng thời kỳ.
Bảng 2.14: Tình hình trích lập DPRR tín dụng của Co-opbank Ninh Bình giai
đoạn 2014-2016
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Tiêu chí
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Tổng dƣ nợ tín dụng 499 608 737
Dự phòng chung 3,720 4,555 5,513
Dự phòng cụ thể 6,780 1,165 2,535
Tổng DPRR tín dụng 10,500 5,720 8,048
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của Co-opbank Ninh Bình các năm 2014-2016
Trong giai đoạn 2014-2016, dự phòng chung đối với tín dụng tăng theo sự
phát triển của tổng dư nợ tại Co-opbank Ninh Bình. Tuy nhiên, khoản dự phòng này
là bắt buộc đối với mọi khoản vay của các NHTM theo quy định của NHNN, do đó,
luận văn sẽ không phân tích ảnh hưởng của khoản dự phòng này đối với hoạt động
kinh doanh của chi nhánh.
Đối với khoản dự phòng cụ thể: năm 2015 giảm 82,82% so với năm 2014,
tuy nhiên, năm 2016 khoản dự phòng này lại có sự gia tăng (năm 2016 tăng 117,6%
so với năm 2015) do các nhóm nợ từ 2 đến 5 gia tăng. So sánh với tốc độ tăng
trưởng của tổng dư nợ tại Co-opbank Ninh Bình qua các năm có thể nhận thấy, tốc
độ tăng dự phòng cụ thể lớn hơn tốc độ tăng của tổng dư nợ.
Không chỉ riêng Co-opbank Ninh Bình mà các chi nhánh NHTM khác trên
địa bàn cũng phải tăng cường trích lập DPRR được vì sự thay đổi quy định phân
loại nợ từ 1/6/2014 theo tinh thần Thông tư 09 sửa đổi, bổ sung Thông tư 02 về
phân loại nợ và trích lập DPRR.
Thông tư 09 quy định từ 1/6 các ngân hàng phải gọi tên đúng nợ xấu, các
khoản nợ trước đây không bị coi là rủi ro như tiền gửi quá hạn tại ngân hàng khác,
các khoản đầu tư trái phiếu doanh nghiệp mà không thể đáo hạn cũng bị coi là
“xấu”... và dù phải tới 1/1/2015, các ngân hàng mới phải thực hiện phân loại nợ
theo cơ chế chặt chẽ hơn (theo kết quả xếp hạng của Trung tâm Thông tin tín dụng),
nhưng hầu hết các đơn vị đều trích lập sớm để tránh dồn cục khi tới thời điểm quy
định bắt buộc.
f) DPRR tín dụng/Dư nợ có khả năng mất vốn
Tiêu chí này được đánh giá thông qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 2.15: DPRR tín dụng trên dƣ nợ có khả năng mất vốn trong tín dụng tại
Co-opbank Ninh Bình giai đoạn 2014-2016
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Tiêu chí
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Tổng DPRR tín dụng 10,500 5,720 8,048
Dư nợ có khả năng mất vốn 3 0,7 2
DPRR tín dụng/ Dư nợ có khả năng mất
vốn
3,500 8,171 4,024
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của Co-opbank Ninh Bình các năm 2014-2016
Bảng số liệu cho thấy, tiêu chí DPRR tín dụng / Dư nợ có khả năng mất vốn
đối với tín dụng tại Co-opbank Ninh Bình giai đoạn 2014-2016 là tương đối lớn.
Việc trích lập dự phòng RRTD lớn làm tăng mức độ an toàn của các khoản vay, tuy
nhiên cũng gia tăng áp lực cho lợi nhuận của ngân hàng.
2.3.1.3. Đánh giá năng lực quản lý hoạt động tín dụng
a) Mức độ tuân thủ chính sách và quy trình tín dụng của Co-opbank Ninh
Bình
(i) Chính sách tín dụng của Co-opbank Ninh Bình
Chính sách tín dụng là nền tảng để quản trị tín dụng hiệu quả, là cơ sở để
hình thành nên quy trình tín dụng.
Mục đích của chính sách tín dụng:
- Chính sách tín dụng xác định những giới hạn áp dụng cho các hoạt động tín
dụng. Đồng thời cũng thiết lập môi trường nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
- Chính sách tín dụng được đưa ra nhằm bảo đảm rằng mỗi quyết định tín
dụng (quyết định tài trợ vốn) đều khách quan, tuân thủ quy định của NHNN và phù
hợp thông lệ chung của quốc tế. Không một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái
pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình cho vay và thu hồi nợ của Agribank.
Để tháo gỡ khó khăn về tín dụng đối với khách hàng nói riêng và nông
nghiệp, nông thôn nói chung, ngày 12/4/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định
41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Nghị định 41/2010/ NĐ-CP thay thế cho Quyết định 67/1999/QĐ-TTg, là một bước
phát triển mới trong việc thể chế hóa quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển
nông nghiệp, nông thôn theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (Khóa X)
của Đảng về nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
Khác với Quyết định 67/1999/QĐ-TTg, Nghị định 41/2010/NĐ-CP mở rộng
phạm vi cho tất cả các tổ chức tín dụng cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Đồng thời, khuyến khích các tổ chức tín dụng cho vay, đầu tư vào lĩnh
vực này nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm
nghèo cho khu vực nông nghiệp, nông thôn, góp phần từng bước nâng cao đời sống
người dân.
Tiếp đến, ngày 14/6/2010, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ban hành Thông tư
14/2010/TT-NHNN, hướng dẫn chi tiết thực hiện Nghị định 41/2010/ NĐ-CP. Theo
đó, các khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh trên địa bàn
nông thôn, hợp tác xã, chủ trang trại được cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
để thực hiện phương án hoặc dự án sản xuất, kinh doanh thuộc các lĩnh vực cho vay
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo các mức như sau: (i) Tối đa đến 50
triệu đồng đối với đối tượng là các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, khách hàng
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; (ii) Tối đa đến 200 triệu đồng đối với các hộ kinh
doanh, sản xuất ngành nghề hoặc làm dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông thôn; (iii)
Tối đa đến 500 triệu đồng đối với các hợp tác xã, chủ trang trại trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn.
Hoạt động tín dụng tại Co-opbank Ninh Bình hiện đang dựa trên các văn bản
pháp lý sau:
- Luật TCTD số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010.
- Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 13/12/2001 về Quy chế cho vay
của tổ chức tín dụng.
- Các quyết định của Hội đồng thành viên Co-opbank về việc ban hành Quy
định cho vay đối với khách hàng.
Lãi suất cho vay tại Co-opbank Ninh Bình hiện đang áp dụng theo các văn
bản pháp lý sau:
- Thông tư 08/2014/TT-NHNN ngày 17/03
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_chat_luong_tin_dung_o_ngan_hang_hop_tac_xa_viet_nam.pdf