PHẦN MỞ ĐẦU. 1
CHưƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH. 7
1.1. Những vấn đề chung về du lịch và phát triển du lịch . 7
1.1.1. Quan niệm về du lịch và phát triển du lịch bền vững . 7
1.1.2. Đặc trưng của phát triển du lịch bền vững. 12
1.1.3. Vai trò của phát triển du lịch bền vững. 13
1.2. Những vấn đề chung về thực thi chính sách phát triển du lịch. 16
1.2.1. Chính sách công và thực thi chính sách công . 16
1.2.2. Thực thi chính sách phát triển du lịch. 22
1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển du lịch . 28
1.2.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển du lịch . 31
Tiều kết chương 1. 38
CHưƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN DU LỊCH TẠI TỈNH BẮC NINH . 39
2.1.Giới thiệu tiềm năng du lịch và kinh tế du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. 39
2.1.1. Vị trí địa lý . 39
2.1.2. Tiềm năng phát triển du lịch tại tỉnh Bắc Ninh. 39
2.1.3. Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Bắc Ninh. 45
2.2. Thực trạng thực thi chính sách phát triển du lịch tại tỉnh Bắc Ninh. 47
2.2.1. Chính sách phát triển du lịch tại Bắc Ninh . 47
2.2.2. Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách phát triển du lịch. 60
2.2.3. Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển du lịch. 65
2.2.4. Đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch chất lượng cao
. 65
2.2.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch . 66
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 108 trang
108 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 873 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chính sách phát triển du lịch ở tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành và khai thác các sản phẩm du lịch 
sông nƣớc mà còn có khả năng kết nối các giá trị văn hóa để tạo ra các sản 
phẩm du lịch tổng hợp mang giá trị đặc trƣng của du lịch Bắc Ninh. 
 -Thảm thực vật: Là địa phƣơng có diện tích rừng rất nhỏ, chủ yếu là 
rừng phòng hộ đƣợc trồng trên các khu vực đồi núi nên có giá trị không lớn 
cho việc phát triển du lịch, ngoại trừ một số diện tích rừng thuộc khu vực đồi 
 41 
núi gắn liền với các di tích có tiềm năng trong phát triển các dịch vụ du lịch 
sinh thái trong tƣơng lai. 
2.1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn 
 Với đặc điểm nổi bật là một trong những địa phƣơng hình thành, mang 
đặc trƣng của nền văn minh lúa nƣớc vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng và 
là trung tâm vùng Kinh Bắc cổ xƣa. Đây thực sự trở thành tài nguyên du lịch 
thế mạnh của tỉnh với hệ thống tài nguyên du lịch nhân văn hết sức đa dạng 
và phong phú bậc nhất cả nƣớc. Tiêu biểu cho hệ thống tài nguyên đó phải kể 
đến: 
 - Các di tích lịch sử văn hóa 
 Hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh có 1259 điểm di tích. Trong đó có 428 
điểm di tích lịch sử văn hóa đã đƣợc xếp hạng gồm 191 di tích đƣợc công 
nhận là di tích quốc gia và 237 di tích đƣợc công nhận di tích cấp tỉnh. So với 
các địa phƣơng khác trong cả nƣớc thì Bắc Ninh đƣợc đánh giá là tỉnh có số 
lƣợng di tích vào loại cao nhất cả nƣớc. Nổi bật trong các di tích của tỉnh là hệ 
thống đình, chùa, đền, miếu. Đặc biệt trong số hệ thống di tích của tỉnh có 4 
di tích đƣợc xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt gồm: 
 - Chùa Dâu: tên chữ là Diên Ứng tự, Pháp Vân tự hay Cổ Châu tự. 
Chùa nằm ở xã Thanh Khƣơng, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, cách Hà 
Nội khoảng 30km. Đây là trung tâm cổ xƣa nhất của Phật giáo Việt Nam. 
Chùa là một danh lam cổ tự bậc nhất không chỉ xứ Kinh Bắc mà là cả trời 
Nam. Kiến trúc của chùa còn đến ngày nay đƣợc dựng dƣới thời Trần năm 
1313 và trùng tu nhiều lần qua các thế kỷ tiếp theo. Chùa còn lƣu giữ nhiều 
hiện vật, tƣ liệu quý có giá trị lịch sử, nghệ thuật. Chùa Dâu gắn liền với các 
sự tích truyền thuyết về Tứ pháp thể hiện khát vọng cao đẹp của cƣ dân Việt 
từ ngàn đời nay. 
 - Chùa Bút Tháp: tên chữ là Ninh Phúc Tự nằm ở bên bờ Nam sông 
Đuống thuộc xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Chùa là một 
 42 
công trình kiến trúc có quy mô lớn và hoàn hảo của Thế kỉ XVII đƣợc bảo lƣu 
nguyên vẹn cho đến ngày nay. Trong chùa còn lƣu giữ bảo vật quốc gia tƣợng 
Phật Bà Quan Âm thiên thủ thiên nhãn “độc nhất vô nhị” trong hệ thống 
tƣợng pháp ở Việt Nam. Ngoài ra các công trình kiến trúc đặc sắc của chùa 
còn phải kể đến tòa cửu phẩm liên hoa, tòa tháp bút, cầu đá và hệ thống tƣợng 
thờ cũng nhƣ hoa văn điêu khắc trang trí trong chùa. 
 - Khu lăng mộ và đền thờ các vị vua triều Lý ( Đền Đô ). Vƣơng triều 
Lý đƣợc lịch sử biết đến là vƣơng triều mở đầu khai sáng nền văn minh Đại 
Việt và kinh đô Thăng Long – Hà Nội ngày nay. Khu di tích nằm ở phƣờng 
Đình Bảng, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, quê hƣơng của các vị vua triều Lý. 
Đền còn có tên gọi là Đền Lý Bát Đế - nơi thờ phụng tám vị vua triều Lý. Đền 
đƣợc khởi dựng từ năm 1030 bởi vua Lý Thái Tông khi ngài về quê làm giỗ 
vua cha Lý thái Tổ. Đền rộng 31.250 m2 với trên 20 hạng mục công trình 
đƣợc chia làm 2 khu vực nội thành và ngoại thành. Tất cả đều đƣợc xây dựng 
công phu, chạm khắc tinh xảo, tài nghệ . Di tích đã và đang trở thành điểm 
thu hút du khách và là địa chỉ giáo dục truyền thống lịch sử của dân tộc. 
 - Chùa Phật Tích: tên chữ là Vạn Phúc tự, nằm ở sƣờn phía Nam núi 
Phật Tích, xã Phật Tích, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Chùa đƣợc hình 
thành sớm và đƣợc xây dựng hoàn chỉnh vào thời nhà Lý. Đây là ngôi chùa 
tiêu biểu cho hệ thống kiến trúc Phật giáo thời nhà Lý. Trong chùa còn lƣu 
giữ bảo vật quốc gia tƣợng Phật A-di-đà bằng đá xanh cổ nhất miền Bắc và 
nhiều hiện vật có giá trị khác tiêu biểu cho lịch sử, văn hóa thời Lý. Chùa 
cũng gắn liền với nghệ thuật văn hóa dân gian của vùng quê Kinh Bắc. Hiện 
nay chùa đã đƣợc trùng tu, mở rộng với quy mô lớn kết hợp với hệ thống núi, 
đồi tự nhiên sẵn có để trở thành khu du lịch văn hóa tâm linh lớn. 
 Ngoài 4 di tích nổi bật nêu trên, trên địa bàn tỉnh còn nhiều di tích quan 
trọng đã và đang trở thành điểm nhấn trong phát triển du lịch nhƣ: Văn miếu 
Bắc Ninh, Thành cổ Bắc Ninh, Cụm di tích Cổ Mễ với Đền Bà Chúa Kho, 
 43 
Chùa Dạm (Thành phố Bắc Ninh). Đình Đình Bảng, Chùa Tiêu, Khu lƣu 
niệm Tổng bí thƣ Nguyễn Văn Cừ (Thị xã Từ Sơn). Cụm di tích vùng Lim, 
Đình Tam Tảo (Tiên Du). Đình đền Văn Môn (Yên Phong). Đền thờ Lê Văn 
Thịnh, Đền thờ Cao Lỗ (Gia Bình). Lăng và đền thờ Kinh Dƣơng Vƣơng, 
Lăng và đền thờ Sĩ Nhiếp, Thành cổ Luy Lâu, Chùa Linh Ứng (Thuận 
Thành)[20]. 
 - Các làng nghề thủ công truyền thống 
 Bắc Ninh từ xƣa đã nổi tiếng cả nƣớc với nhiều làng nghề thủ công 
truyền thống. Các làng nghề đều có lịch sử phát triển lâu đời. Làng nghề thủ 
công ở Bắc Ninh thật sự phong phú, đa dạng từ việc chế biến nông lâm sản, 
ẩm thực, sản xuất các vật dụng gia đình, chế tạo công cụ lao động đến các sản 
phẩm mỹ nghệ, nghệ thuật, các sản phẩm phục vụ hoạt động tín ngƣỡng, tôn 
giáo, lễ hội, các nghề xây dựng, điêu khắc đình, chùa, đền, miếu Đến nay , 
toàn tỉnh có 62 làng nghề, trong đó có 31 làng nghề thủ công truyền thống. 
Trong số đó hiện có 28 làng nghề phát triển ổn định với 25 làng nghề truyền 
thống. Đây cũng đƣợc coi là thế mạnh để phát triển du lịch của tỉnh. Một số 
làng nghề truyền thống tiêu biểu ở Bắc Ninh nhƣ: Làng trang dân gian Đông 
Hồ (Thuận Thành), Làng gốm Phù Lãng (Quế Võ), Làng đúc đồng Đại Bái 
(Gia Bình), Làng gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ (Từ Sơn), Làng tơ tằm Vọng Nguyệt 
(Yên Phong), Làng dệt Tam Tảo (Tiên Du) Nhiều làng nghề, nghề thủ công 
truyền thống ở Bắc Ninh đã đƣợc công nhận là di sản văn hóa phi vật thể 
quốc gia. Tiêu biểu nhất là nghề làm tranh dân gian Đông Hồ. Đây là một 
làng nghề mà giá trị tinh thần văn hóa cao hơn giá trị kinh tế, là nét tiêu biểu 
của nghệ thuật hội họa truyền thống dân gian Việt Nam. Tranh Đông Hồ nổi 
tiếng khắp trong và ngoài nƣớc không chỉ bởi chất liệu đặc biệt với phƣơng 
pháp in độc đáo mà còn bởi nội dung phong phú. Nhìn vào một bức tranh, 
ngƣời xem có thể cảm nhận đƣợc những hình ảnh thân thuộc, gần gũi với đời 
 44 
sống của ngƣời nông dân Bắc Bộ với màu sắc tƣơi tắn, hình ảnh đƣờng nét 
tuy đơn giản nhƣng rất sống động [20]. 
 - Các loại hình nghệ thuật văn hóa dân gian 
 Bắc Ninh là mảnh đất của thi ca, nơi có những làn điệu dân ca quan họ 
vang, dền, nền, nảy, đằm thắm mƣợt mà làm say đắm lòng ngƣời. Dân ca 
quan họ Bắc Ninh là đặc trƣng nổi bật, đặc sắc đƣợc coi là biểu tƣợng cho văn 
hóa tinh thần của vùng quê Kinh Bắc. Đây là loại hình nghệ thuật có cách hát 
không giống với các loại hình dân ca khác nhƣng theo nghiên cứu của các nhà 
văn hóa dân gian, nghệ thuật hát quan họ đã đƣợc các nghệ nhân tiếp thu, phát 
triển từ nhiều loại hình dân ca khác nhau ở các vùng miền trong nƣớc để sáng 
tạo ra lối hát với đặc điểm và phong cách riêng rất dễ quen thuộc với ngƣời 
dân. Cũng giống nhƣ các loại hình dân ca khác, dân ca quan họ không có nhạc 
đệm kèm theo mà đòi hỏi ngƣời hát phải có kỹ thuật khi hát. Hát quan họ có 
nhiều hình thức hát khác nhau: hát thờ, hát hội, hát thi, hát canh. Ở mỗi hình 
thức hát khác nhau sẽ có quy định về lề lối, kỹ thuật, nguyên tắc hát khác 
nhau. Ngoài ra gắn liền với câu ca quan họ còn có các yếu tố văn hóa khác tạo 
nên không gian văn hóa quan họ đó là trang phục quan họ, ẩm thực quan họ, 
không gian biểu diễn quan họ và những quy tắc giao tiếp giữa liền anh với 
liền chị quan họ với những phong tục khác nhau. Một trong những nét văn 
hóa đặc biệt của văn hóa quan họ là tục kết chạ quan họ. Khi tìm hiểu về văn 
hóa quan họ, du khách không chỉ đƣợc nghe những câu ca quan họ mà còn sẽ 
tìm hiểu về nét sinh hoạt văn hóa cộng đồng làng xă của cƣ dân nông nghiệp 
vùng châu thổ Bắc Bộ. Ngày 30 tháng 9 năm 2009, tại kỳ họp thứ 4 của Ủy 
ban liên chính phủ Công ƣớc UNESCO Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể, 
Dân ca Quan họ Bắc Ninh cùng với Ca Trù đã đƣợc công nhận là di sản văn 
hóa phi vật thể đại diện của nhân loại và di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ 
khẩn cấp. 
 45 
 Cùng với loại hình nghệ thuật tiêu biểu trên, mảnh đất, con ngƣời Bắc 
Ninh còn lƣu giữ kho tàng văn hóa phi vật thể đa dạng. Đó là các loại hình 
nghệ thuật truyền thống nhƣ nghệ thuật Hát Trống quân làng Bùi Xá (Thuận 
Thành), đây cũng là một di sản văn hóa phi vật thể của quốc gia. Nghệ thuật 
chèo, tuồng, ca trù cũng đƣợc phổ biến rộng rãi trong các làng quê [20]. 
- Các lễ hội truyền thống 
Bắc Ninh đƣợc coi là xứ sở của lễ hội. Đây là đối tƣợng du lịch văn hóa 
tiêu biểu luôn thu hút khách của tỉnh. Lễ hội ở Bắc Ninh đƣợc diễn ra quanh 
năm và tập trung nhất vào mùa xuân. Tính đến nay, trong số khoảng 600 lễ 
hội lớn nhỏ trên địa bàn tỉnh thì có khoảng 40 lễ hội quan trọng, đƣợc duy trì 
hàng năm. Trong đó có 10 lễ hội lớn có ý nghĩa và có tầm ảnh hƣởng đến ngành 
du lịch nhƣ: Hội Lim, Hội Lăng và đền thờ Kinh Dƣơng Vƣơng, Hội chùa Dâu, 
Hội Đền Đô, Hội làng Đồng Kỵ, Lễ hội làng Diềm Các lễ hội đƣợc tổ chức 
luôn gắn liền với các di tích lịch sử văn hóa là dịp để tƣởng nhớ, tôn vinh các vị 
danh nhân góp phần giáo dục truyền thống lịch sử của dân tộc. Các lễ hội cũng 
luôn gắn liền với các sinh hoạt văn hóa cộng đồng mang đậm bản sắc của cƣ 
dân địa phƣơng [20]. 
- Các tài nguyên du lịch nhân văn khác 
Đến với Bắc Ninh, du khách sẽ đến với vùng văn hóa ẩm thực đặc 
trƣng với những món ăn, những đặc sản nổi tiếng của vùng quê đồng bằng 
Bắc Bộ nhƣ bánh Phu thê (Từ Sơn), bánh Khúc làng Diềm, Nem Bùi, Đậu 
phụ Trà Lâm (Thuận Thành) 
 2.1.3. Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Bắc 
Ninh 
2.1.3.1.Hệ thống các cơ quan theo chiều ngang (các sở, ngành liên quan) 
Thực tế hoạt động du lịch đã chỉ rõ, trong cơ chế thị trƣờng có sự quản lý 
của Nhà nƣớc, rất cần sự quản lý điều hành của Nhà nƣớc. Du lịch là hoạt động 
liên ngành, liên lĩnh vực và xã hội hóa cao. Hoạt động du lịch của một tỉnh 
 46 
không chỉ là sự quản lý của UBND tỉnh giao cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du 
lịch là cơ quan chủ quản mà còn liên quan tới các sở ban ngành khác nhƣ sau: 
- Sở Giao thông vận tải: Quản lý về lĩnh vực giao thông, đi lại, là 
yếu tố quyết định cho hoạt động di chuyển du lịch. 
- Sở Công thƣơng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch đầu tƣ: Quản lý về việc 
cấp nguồn kinh phí để duy trì, tôn tạo, bảo tồn và xây mới các điểm du lịch 
địa phƣơng. 
- Sở Xây dựng: Quản lý về việc xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng xã 
hội phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội nói chung và ngành du lịch nói 
riêng. 
- Công an tỉnh: Đảm bảo cho sự an toàn và trật tự xã hội phục vụ cho 
việc phát triển du lịch. 
- Sở Y tế: Đảm bảo sức khỏe cho ngƣời dân và du khách khi xảy ra 
sự cố về sức khỏe, tính mạng ... 
Tóm lại, hoạt động du lịch chịu tác động rất lớn về nhiều mặt đối với 
các ngành khác trong xã hội. Quản lý nhà nƣớc về du lịch không chỉ quan 
tâm tới riêng hoạt động du lịch mà còn phải quan tâm tới những hoạt động 
quản lý của các bên liên quan và cộng đồng dân cƣ tại địa phƣơng. 
2.1.3.2. Hệ thống các cơ quan quản lý theo chiều dọc 
Theo Luật Du lịch (Trích Điều 73, 74, 75 trong Luật Du lịch năm 
2017) và căn cứ vào tình hình thực tế của địa phƣơng, hệ thống các cơ quan 
quản lý nhà nƣớc về du lịch theo chiều dọc từ trung ƣơng đến địa phƣơng 
gồm có: 
- Bộ VHTT& DL; 
- Tổng cục Du lịch; 
- Sở VHTT&DL tỉnh Bắc Ninh; 
- Phòng Văn hóa - Thông tin các huyện, thị xã, TP trực thuộc tỉnh. 
2.1.3.3. Cơ quan QLNN trực tiếp về du lịch của tỉnh Bắc Ninh 
 47 
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Bắc Ninh là cơ quan chủ quản phụ 
trách QLNN và tham mƣu ban hành, thực hiện chính sách về Du lịch trên 
địa bàn tỉnh. Với 9 phòng chuyên môn và 10 đơn vị sự nghiệp trực thuộc 
sở. Trong đó trực tiếp thực hiện nhiệm vụ QLNN phát triển du lịch có 
Phòng Nghiệp vụ du lịch (có 4- 5 biên chế), Trung tâm xúc tiến du lịch (có 
12 biên chế). Ở các huyện, thành phố công tác QLNN về du lịch đƣợc giao 
cho Phòng Văn hóa - Thông tin, tuy nhiên nhiệm vụ, chức năng chƣa đƣợc 
quy định rõ ràng, cụ thể. Với tiềm năng du lịch của tỉnh hiện nay, các 
hoạt động liên quan đến công tác QLNN về du lịch chủ yếu do Phòng nghiệp 
vụ du lịch của Sở VHTT&DL nghiên cứu, tham mƣu, đề xuất với lãnh đạo 
sở để báo cáo cấp có thể thẩm quyền xem xét Quyết định, có thể trong tƣơng 
lai không đáp ứng đƣợc yêu cầu do số lƣợng biên chế ít mà khối lƣợng công 
việc cần phải thực hiện nhiều theo Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh 
Bắc Ninh đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030, đã đƣợc UBND tỉnh 
phê duyệt [26]. 
2.2. Thực trạng thực thi chính sách phát triển du lịch tại tỉnh Bắc 
Ninh 
2.2.1. Chính sách phát triển du lịch tại Bắc Ninh 
2.2.1.1. Nội dung chính sách phát triển du lịch tại tỉnh Bắc Ninh 
Chính sách phát triển du lịch tại Bắc Ninh đƣợc thực hiện theo Quyết định 
số 151/2011/QĐ-UBND ngày 12/12/2011của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc 
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 
- 2020 và định hƣớng đến năm 2030 [27]. Theo đó nội dung cơ bản của chính 
sách phát triển du lịch nhƣ sau: 
a) Quan điểm phát triển du lịch 
- Phát triển du lịch Bắc Ninh nhanh, tƣơng xứng với tiềm năng, nguồn 
lực phát triển du lịch của tỉnh. 
 48 
- Phát triển du lịch phải gắn với việc bảo đảm an ninh quốc phòng và 
trật tự an toàn xã hội. 
- Phát triển du lịch trong sự phát triển kinh tế xã hội ổn định và bền 
vững. 
- Phát triển du lịch dựa trên sự phát huy nội lực, sức mạnh tổng hợp của 
các ngành, các thành phần kinh tế, tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài để ƣu tiên 
đầu tƣ cơ sở vật chất cho ngành du lịch nhằm phát huy các tiềm năng, lợi thế 
của tỉnh. 
- Phát triển du lịch gắn với gìn giữ, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. 
- Phát triển du lịch Bắc Ninh phải đặt trong mối quan hệ với sự phát 
triển du lịch các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Hồng... đặc biệt là mối quan 
hệ với thủ đô Hà Nội nhằm tạo nên những sản phẩm du lịch đặc thù hấp dẫn 
khách du lịch. 
- Phát triển du lịch Bắc Ninh trong chiến lƣợc phát triển tỉnh Bắc Ninh 
thành thành phố trực thuộc Trung Ƣơng vào năm 2020. 
b) Mục tiêu phát triển du lịch 
- Mục tiêu chung: 
Một là, Đƣa Bắc Ninh trở thành một trong những trung tâm du lịch văn 
hóa lớn của vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng và của cả nƣớc, tƣơng xứng 
với tiềm năng và lợi thế của tỉnh. 
Hai là, Tập trung khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh để phát 
triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, góp phần vào tăng trƣởng 
kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng dần tỷ trọng 
GDP du lịch, dịch vụ, tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động 
và cộng đồng dân cƣ, tăng nguồn thu ngân sách; hỗ trợ các ngành kinh tế khác 
phát triển. 
- Mục tiêu cụ thể: 
 49 
Một là, Năm 2015, đón trên 700 ngàn lƣợt khách (trong đó có 31 ngàn 
lƣợt khách quốc tế). Tốc độ tăng trƣởng giai đoạn 2011 - 2015 đạt 21%/năm. 
Năm 2020, đón trên 1,7 triệu lƣợt khách (trong đó có 80 ngàn lƣợt khách quốc 
tế). Tốc độ tăng trƣởng giai đoạn 2016 - 2020 đạt 20,5 %/năm. Năm 2030, 
đón trên 7,6 triệu lƣợt khách, (trong đó có 390 ngàn lƣợt khách quốc tế). Tốc 
độ tăng trƣởng giai đoạn 2021 - 2030 đạt 17%/năm. Tỷ trọng khách quốc tế 
tăng dần từ 4,4% (năm 2015) lên 4,7% (năm 2020) và 5,1% (năm 2030). 
Hai là, Năm 2015 thu nhập du lịch đạt 48 triệu USD, tƣơng đƣơng 960 
tỷ đồng. Năm 2020 đạt 165 triệu USD, tƣơng đƣơng 3.300 tỷ đồng. Năm 
2030 đạt hơn 1 tỷ USD, tƣơng đƣơng 20.000 tỷ đồng. Tốc độ tăng trƣởng 
bình quân đạt 28%/năm (giai đoạn 2016 - 2020) và 20%/năm (giai đoạn 2021 
- 2030). 
Ba là, Nâng dần tỷ trọng đóng góp GDP du lịch vào GDP của tỉnh: Năm 
2015 là 2,42%. Năm 2020 là 4,36% và năm 2030 khoảng 5%. Huy động vốn 
đầu tƣ du lịch giai đoạn 2011 - 2015 đạt 150 triệu USD, giai đoạn 2016 - 2020 
đạt 356 triệu USD và giai đoạn 2021 - 2030 đạt 2.240 triệu USD. 
Bốn là, Đảm bảo lực lƣợng lao động du lịch cần có: Năm 2015 là 
13.000 lao động, trong đó có 4.300 lao động trực tiếp. Năm 2020 là 27.300 
lao động, trong đó có 9.000 lao động trực tiếp. Năm 2030 là 136.500 lao 
động, trong đó có 45.500 lao động trực tiếp. 
c) Các định hướng chủ yếu 
* Định hƣớng phát triển thị trƣờng: 
- Thị trƣờng nƣớc ngoài gồm: Thị trƣờng Trung Quốc (bao gồm cả Đài 
Loan, Hồng Kông); Thị trƣờng Nhật Bản.Thị trƣờng Hàn Quốc; Thị trƣờng 
các nƣớc khu vực ASEAN; Thị trƣờng khu vực Bắc Mỹ, đặc biệt là thị trƣờng 
Mỹ; Thị trƣờng các nƣớc trong khối EU, đặc biệt là Pháp. 
 50 
- Thị trƣờng trong nƣớc gồm: Thị trƣờng Bắc Bộ, đặc biệt là Hà Nội; 
Thị trƣờng các đô thị khu vực miền Trung; Thị trƣờng khách du lịch từ TP. 
Hồ Chí Minh và các đô thị lớn phía Nam. 
* Định hƣớng phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù: 
- Khu du lịch Miền Quan họ tại xã Hòa Long (thành phố Bắc Ninh) với 
loại hình du lịch nghỉ dƣỡng, sinh thái làng quê; trải nghiệm và khám phá các 
giá trị văn hóa làng quê vùng Kinh Bắc, đặc biệt là Dân ca Quan họ Bắc Ninh; 
du ngoạn sông Cầu; Bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc. 
- Khu du lịch Văn hoá - Vui chơi giải trí tổng hợp Đền Đầm (Từ Sơn): 
đạt tầm cỡ khu vực (Hà nội và các tỉnh vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng). 
- Khu du lịch Làng quê Việt Vạn Ninh (Gia Bình): Với loại hình du 
lịch cộng đồng nghỉ tại nhà dân (Homestay), gắn với các chƣơng trình tour du 
khảo đồng quê và tuyến du lịch đƣờng sông (sông Đuống), gắn kết với Khu 
du lịch - đô thị Rồng Việt (Gia Bình) là đô thị du lịch vui chơi giải trí và mua 
sắm quan trọng nhất của không gian du lịch phía đông tỉnh Bắc Ninh. 
- Khu du lịch sinh thái tâm linh Phật Tích (Tiên Du): Với loại hình du 
lịch sinh thái và tâm linh, phát triển trên cơ sở mở rộng không gian chùa Phật 
tích gắn kết với khu sinh thái rừng phụ cận (Núi Lạn Kha - Tiên Du) có tính 
đến kết nối với khu Lăng Kinh Dƣơng Vƣơng - Chùa Bút Tháp - Chùa Dâu. 
- Khu du lịch văn hóa - lễ hội đền Bà Chúa Kho (TP. Bắc Ninh): Đạt 
tầm vóc là khu lễ hội tín ngƣỡng cấp quốc gia. 
- Không gian lễ hội Lim (Tiên Du): Với loại hình du lịch trải nghiệm 
và hiểu đƣợc những giá trị văn hóa phong phú của di sản Dân ca quan họ Bắc 
Ninh. 
- Khu du lịch - vui chơi giải trí - thể thao hiện đại quy mô vùng tại núi 
Dạm (TP. Bắc Ninh) với loại hình du lịch vui chơi giải trí - thể thao hiện đại 
quy mô cấp vùng; du lịch sinh thái rừng cảnh quan; du lịch tín ngƣỡng. 
 51 
- Các chƣơng trình tour du khảo đồng quê và tuyến du lịch dọc sông 
Đuống từ Bãi Nguyệt Bàn (Gia Bình) đến lăng Kinh Dƣơng Vƣơng (Thuận 
Thành). 
- Khu du lịch - đô thị Rồng Việt (Gia Bình): Là khu du lịch vui chơi 
giải trí và mua sắm không chỉ của Bắc Ninh mà còn của toàn vùng. 
- Khu du lịch Lâm viên Thiên Thai (Gia Bình): Với loại hình du lịch 
sinh thái, vui chơi cuối tuần. 
- Khu du lịch lịch sử chiến tuyến Nhƣ Nguyệt: Với loại hình du lịch trải 
nghiệm chiến trƣờng lịch sử chống quân Tống của dân tộc. 
- Khu du lịch đền và Lăng Kinh Dƣơng Vƣơng (Thuận Thành): Là điểm 
nhấn của toàn bộ khu vực không gian huyện Thuận Thành, là điểm hành 
hƣơng về với Tổ tiên nƣớc Việt. 
* Tổ chức không gian lãnh thổ du lịch: 
- Các không gian phát triển du lịch chính: 
Một là, Không gian du lịch TP. Bắc Ninh - Từ Sơn - thị trấn Hồ (Thuận 
Thành): 
Với loại hình du lịch tham quan tìm hiểu di sản văn hóa thế giới dân ca 
Quan họ Bắc Ninh, tham quan tìm hiểu các giá trị văn hóa, lịch sử, du lịch lễ 
hội, tham quan tìm hiểu về các danh nhân (danh nhân dân tộc, địa phƣơng), 
tham quan làng nghề; du lịch nghỉ dƣỡng vùng làng quê Quan họ; du lịch hội 
nghị - hội thảo (MICE); du lịch cuối tuần, du lịch - vui chơi giải trí gắn với đô 
thị; du lịch quá cảnh trên quốc lộ 18 và tỉnh lộ 283, tham quan cảnh quan sông 
nƣớc (sông Cầu đoạn Bắc Ninh – làng Quan họ Diềm), du lịch sinh thái. 
Hai là, Không gian du lịch phía Đông theo dải sông Đuống: 
Với loại hình du lịch sinh thái làng quê, du lịch đƣờng sông ( Sông 
Đuống), du lịch cuối tuần và vui chơi giải trí núi Thiên Thai, tham quan tìm 
hiểu về các danh nhân (danh nhân dân tộc, địa phƣơng), du lịch làng nghề, du 
 52 
lịch nghiên cứu tìm hiểu các giá trị văn hóa lịch sử, du lịch quá cảnh trên 
QL18. 
- Các trung tâm du lịch:Thành phố Bắc Ninh và phụ cận; Thị xã Từ Sơn 
và phụ cận; Khu vực làng Việt Vạn Ninh (Gia Bình) và kết nối với khu vực 
Thuận Thành, theo tuyến du lịch dải sông Đuống. 
- Các điểm du lịch chính: 
Một là, Thành phố Bắc Ninh: Làng Diềm - “nôi” của Dân ca Quan họ 
Bắc Ninh - Di sản văn hóa thế giới và các làng quan họ cổ gắn với cảnh quan 
sông Cầu; Thành cổ Bắc Ninh; Văn Miếu Bắc Ninh; chùa Dạm - chùa Hàm 
Long gắn với cảnh quan núi Dạm; đền Bà Chúa Kho gắn cảnh quan sông Cầu 
và hoạt động lễ hội tâm linh. 
Hai là, Thị xã Từ Sơn: Đền Đô và khu lăng sơn cấm địa nhà Lý; đình, 
chùa Đồng Kỵ; đình Đình Bảng; chùa Tiêu; Nhà lƣu niệm Ngô Gia Tự, 
Nguyễn Văn Cừ; làng Đình Bảng; làng chạm khắc gỗ Phù Khê... 
Ba là, Huyện Tiên Du: Chùa Phật Tích gắn với cảnh quan núi Chè; Núi 
Lim - chùa Hồng Ân; chùa Bách Môn. 
Bốn là, Huyện Thuận Thành: Chùa Bút Tháp; chùa Dâu; Lăng - đền thờ 
Kinh Dƣơng Vƣơng; làng tranh Đông Hồ; Lăng và đền thờ Sỹ Nhiếp; Thành 
cổ Luy Lâu. 
Năm là, Huyện Quế Võ: Làng gốm Phù Lãng; các điểm dừng chân dọc 
quốc lộ 18. 
Sáu là, Huyện Gia Bình:Làng cổ Vạn Ninh; Chùa Đại Bi; làng tranh tre 
Xuân Lai; làng đúc đồng Đại Bái; lăng và đền thờ Cao Lỗ Vƣơng; Lệ Chi 
Viên; đền thờ Lê Văn Thịnh; cảnh quan núi Thiên Thai và sông Đuống . 
Bảy là, Huyện Yên Phong: Hệ thống di tích gắn với chiến tuyến sông 
Nhƣ Nguyệt. 
* Các tuyến du lịch: 
Một là, Tuyến du lịch nội tỉnh: 
 53 
+ Tuyến TP. Bắc Ninh - Từ Sơn; 
+ Tuyến TP. Bắc Ninh - thị trấn Hồ; 
+ Tuyến TP. Bắc Ninh - thị trấn Hồ - Gia Bình; 
+ Tuyến sông Cầu từ TP. Bắc Ninh - Ngã ba Xà (Tam Giang, Yên 
Phong); 
+ Tuyến sông Đuống từ lăng Kinh Dƣơng Vƣơng (Thuận Thành) đến 
bãi Nguyệt Bàn (Gia Bình); 
+ Tuyến du khảo bằng xe đạp dọc đê sông Đuống (song song với tuyến 
du lịch đƣờng sông); 
+ Các tuyến leo núi, đi bộ dã ngoại, (cắm trại trên núi thuộc TP. Bắc 
Ninh); núi Thiên Thai (huyện Gia Bình). 
Hai là, Các tuyến du lịch chuyên đề: 
+ Tuyến du lịch chùa cổ Việt Nam; 
+ Tuyến du lịch các làng Quan họ cổ; 
+ Tuyến du lịch danh nhân và khoa bảng; 
+ Tuyến du lịch sinh thái nông nghiệp - nghỉ dƣỡng cuối tuần theo dải 
sông Đuống, sông Cầu; 
+ Tuyến du lịch làng nghề; 
Ba là, Tuyến du lịch liên tỉnh: 
+ Tuyến Hà Nội - Bắc Ninh - Hải Dƣơng - Quảng Ninh; 
+ Tuyến du lịch Hà Nội - Bắc Ninh - Bắc Giang - Lạng Sơn; 
+ Tuyến du lịch Hà Nội - Bắc Ninh - Quảng Ninh - Hải Phòng [25]. 
* Định hƣớng phát triển hệ thống các công trình cơ sở vật chất du lịch: 
- Phát triển hệ thống các khách sạn trung và cao cấp từ 3 đến 5 sao, các 
khu nghỉ dƣỡng lớn tại các trung tâm du lịch gắn liền với đô thị thành phố 
Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn, thị trấn Hồ. Các khu vực còn lại phát triển các khách 
sạn từ 1 - 2 sao và các loại hình cơ sở lƣu trú khác. 
 54 
- Phát triển hệ thống các cơ sở vật chất phục vụ du lịch MICE nhƣ trung 
tâm hội nghị, hội thảo, triển lãm, ... tại khu vực thành phố Bắc Ninh. 
- Phát triển hệ thống cơ sở vui chơi giải trí - thể thao tại các khu vực đô 
thị lớn nhƣ thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn. 
- Phát triển hệ thống các trung tâm thƣơng mại, siêu thị, hệ thống cửa 
hàng, khu chợ đêm và khu ẩm thực tại khu vực thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ 
Sơn, thị trấn Hồ, dọc quốc lộ 1A, quốc lộ 18, tỉnh lộ 295B... phục vụ nhu cầu 
mua sắm của khách du lịch. 
* Định hƣớng đầu tƣ du lịch: 
- Lĩnh vực ƣu tiên đầu tƣ: 
+ Đầu tƣ vào lĩnh vực hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du 
lịch. 
+ Đầu tƣ xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù. 
+ Đầu tƣ phát triển hệ thống cơ sở lƣu trú, các cơ sở vui chơi giải trí, 
thể thao và mua sắm phục vụ du lịch. 
+ Đầu tƣ tu bổ, tôn tạo và bảo vệ các di tích văn hóa - lịch sử và khôi 
phục phát triển các lễ hội truyền thống phục vụ du lịch. 
+ Đầu tƣ vào các lĩnh vực: Đào tạo nguồn nhân lực, tuyên truyền quảng 
bá và xúc tiến du lịch. 
- Các nguồn vốn đầu tƣ: 
+ Vốn ngân sách Nhà nƣớc dành cho đầu tƣ các hệ thống hạ tầng kỹ 
thuật thiết yếu, các dự án tu bổ tôn tạo di tích, tuyên truyền quảng bá chung... 
+ Nguồn vốn ngoài ngân sách (vốn tích luỹ của các doanh nghiệp du 
lịch, vốn vay ngân hàng, vốn đầu tƣ tƣ nhân, vốn đầu tƣ FDI, ODA) là nguồn 
vốn chính đầu tƣ phát triển du lịch Bắc Ninh. 
2.2.1.2. Kết quả thực hiện chính sách phát triển du lịch tại tỉnh Bắc 
Ninh 
 55 
Những năm đầu tái lập tỉnh, du lịch gặp nhiều khó khăn, cả tỉnh chỉ có 
hơn 10 cơ sở kinh doanh du lịch (chủ yếu là lƣu trú), mỗi năm cũng chỉ có 
vài chục nghìn khách đến Bắc Ninh tập trung vào những lễ hội lớn. Các 
điểm, tuyến du lịch rời rạc, chƣa hình thành đƣợc sự liên kết. Sau 20 năm, 
Bắc Ninh xây dựng đƣợc một hình ảnh nổi bật về 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_chinh_sach_phat_trien_du_lich_o_tinh_bac_ninh.pdf luan_van_chinh_sach_phat_trien_du_lich_o_tinh_bac_ninh.pdf