MỞ ðẦU . 2
Chương 1. Tổng quan vềGraphene . 4
1.1 Giới thiệu . 4
1.2 Cấu tạo mạng Graphene . 5
1.3. Cấu trúc vùng năng lượng . 6
Chương 2.Phương trình mô tảelectron trong Graphene . 12
và phương pháp T_matrix . 12
2.1. Từphương trình Srodinger tới phương trình ðirac . 12
2.2 Lời giải của phương trình tựa ðirac 2 chiều . 13
2.3 Phương pháp T_matrix . 17
Chương 3.Hiện tượng truyền và shot noise trong các hệGraphene . 22
3.1 Các công thức . 22
3.2 HệGraphene một bờthế(H8) . 26
3.4 Quantum dot Graphene . 33
Kết luận. 40
Tài liệu tham khảo . 41
45 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 1624 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chui ngầm Ballistic và Shot Noisetrong các cấu trúc Nano Graphene, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h năng lượng, tức là chọn 0α = .Các
giá trị khác ñã ñược tính toán cụ thể trong [4] 0.1meVβ ≈ − , 2.8 meVγ ≈ . Chúng ta có
thể so sánh kết quả của phương pháp gần ñúng liên kết mạnh với phương pháp ab-
initio (H3)
Ở ñây dấu trừ mô tả vùng hóa trị còn dấu cộng mô tả vùng dẫn. Ở dưới vùng
hóa trị là các trạng thái bị lấp ñầy bởi các electron còn trên vùng dẫn là hoàn toàn bỏ
trống. Hai vùng này tiếp xúc với nhau tại các ñiểm là ñỉnh của hình lục giác của vùng
Brillouin (H4). Một vật liệu khi vùng dẫn và vùng hóa trị tiếp xúc với nhau thì vật liệu
ñó sẽ là kim loại, nhưng ñiều ñặc biệt ở ñây là hai vùng này chỉ tiếp xúc với nhau tại
từng ñiểm rời rạc nên người ta thường gọi nó là semimental (bán kim loại). Một ñiều
ñặc biệt hơn nữa là tại lân cận những ñiểm tiếp xúc này thì gần như E (năng lượng của
electron) tỉ lệ tuyến tính bậc nhất với véc tơ sóng của nó. Hệ thức này giống như là hệ
thức của các hạt tương ñối tính không có khối lượng. Do ñó tại các ñiểm tiếp xúc K,K’
(gọi là các ñiểm ðirac) các electron trong Graphene hành xử như những hạt tương ñối
tính có khối lượng bằng không mặc dù vận tốc của electron trong Graphene chỉ bằng
cỡ 1/300 vận tốc ánh sáng. ðiều ñó giúp các nhà thực nghiệm có thể quan sát ñược một
số hiệu ứng tương ñối tính mà không cần tới các máy gia tốc cực lớn. Cụ thể là nó giúp
chúng ta có thể kiểm tra trực tiếp phương trình ðirắc bằng thực nghiệm, một phương
trình vốn có nhiều ñiểm lạ kì.
Trong phương pháp gần ñúng liên kết mạnh, chúng ta ñã bỏ qua số hạng xen
phủ của hàm sóng và chỉ tính tới số hạng bậc nhất nên vùng dẫn và vùng hóa trị là
hoàn toàn ñối xứng với nhau qua mặt Fermi. Tuy nhiên ñiều ñó là không hoàn toàn
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
11
trùng khớp với phương pháp ab-initio (H3). Mặc dù vậy trong các tính toán thông
thường ta vẫn coi như ñối xứng và phương trình cho electron sẽ có dạng ñơn giản nhất
có thể. Ngoài ra do có các ảnh hưởng nào ñó mà có thể hai vùng năng lượng này không
hoàn toàn tiếp xúc với nhau mà còn có một khe năng lượng nhỏ cỡ vài chục meV mà ta
có thể coi là năng lượng nghỉ của electron trong các phương trình tính toán.
Hình 3. Cấu trúc vùng năng lượng
tính bằng phương pháp ab-initio và
phương pháp gần ñúng liên kết mạnh
Hình 4. Cấu trúc vùng năng lượng
của vẽ dưới dạng không gian
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
12
Chương 2. Phương trình mô tả electron trong Graphene
và phương pháp T_matrix
2.1. Từ phương trình Srodinger tới phương trình ðirac
Như ñã thảo luận ở trên, trong Graphen, tại những ñiểm ðirac electron hành xử
như những hạt tương ñối tính có khối lượng nghỉ bằng không. Do ñó một ñiều hiển
nhiên là chúng ta không thể mô tả nó bằng phương trình Srodinger như trong cơ học
lượng tử ñược. Vậy một câu hỏi ñược ñặt ra là chuyển ñộng của nó tuân theo phương
trình nào? Trên thực tế, khi xem xét electron tại những ñiểm gần bề mặt Fermi thì
người ta thường dùng phương pháp gần ñúng khối lượng hiệu dụng. Kết quả phép gần
ñúng khối lượng hiệu dụng ñối với Grphene chính là phương trình tựa Dirac hai chiều
cho electron trong mạng Graphene.Việc này ñã ñược D.P DiVincenzo và E.J.Mele thực
hiện năm 1984 [14] , trong ñó hai ông ñã sử dụng khai triển .k p tại lân cận ñiểm K.
Bằng cách viết phương trình hàm sóng, thay vào phương trình Srodinger, khai triển và
giữ lại số hạng bậc nhất của k
hai ông ñã thu ñược phương trình tựa ðirac cho electron
trong Graphen như sau:
( ) 2D 0 z 0H ( x, y ) v . mv U( x, y ) ( x, y ) E ( x, y )ψ σ σ ψ ψ = − ∇ + + = ℏ (2.1)
Tại vì Graphene là hệ hai chiều nên phương trình của ta ở ñây chỉ viết cho
trường hợp hai chiều. Do ñó, ( , )x yσ σ σ=
và , ,x y zσ σ σ ở ñây là ba ma trận Pauli,
U(x,y) là thế bên ngoài ñặt vào còn 2omv là năng lượng nghỉ của electron. Tuy nhiên
khối lượng m ở ñây rất nhỏ nên thường ñược bỏ qua trong nhiều bài toán. Phương
trình trên có dạng giống như phương trình ðirac cho hạt tương ñối tính tuy nhiên có
một ñiều khác biệt là trong phương trình ðirac thì vận tốc là c (vận tốc ánh sáng), còn
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
13
trong phương trình này thì vận tốc là vận tốc ở mức Fermi của electron và nó có giá trị
xấp xỉ bằng 1/300 vận tốc ánh sang. ðiều ñó giải thích tại sao chúng ta phải dùng thuật
ngữ “Phương trình tựa ðirac”.
Có một ñiều cần chú ý là ở trên chỉ là khai triển .k p tại ñiểm K, hoàn toàn tương
ñương chúng ta có thể khai triển tại ñiểm K’ và thu ñược kết quả hoàn toàn tương tự.
Khi ñó thì Halmiton của ta chỉ là ma trận 2x2 còn hàm sóng có hai thành phần. Tuy
nhiên ñiều này chỉ ñúng trong trường hợp ta coi hai ñiêm K và K’ là hoàn toàn ñộc lập,
không có liên hệ gì với nhau. Trong trường hợp chúng có liên quan bất ñối xứng thì
chúng ta phải viết hàm Halmiton là ma trận 4x4 và hàm sóng sẽ có 4 thành phần (2 ứng
với ñiểm K và 2 ứng với ñiểm K’).
2.2 Lời giải của phương trình tựa ðirac 2 chiều
Trong bài toán của ta chỉ xét trường hợp là electron chỉ chịu tác dụng của thế
tĩnh ñiện và thế này là không ñổi trên từng ñoạn. Khi ñó phương trình ðirac sẽ có lời
giải giải tích chính xác, ñầy ñủ. Ta hãy khảo sát trường hợp này bằng cách áp dụng
phương trình ðirac ở trên (2.1):
( ) 2D 0 z 0H ( x, y ) v . mv U( x, y ) ( x, y ) E ( x, y )ψ σ σ ψ ψ = − ∇ + + = ℏ
Trong ñó : ( , )x yσ σ σ=
và 0 1
1 0x
σ
=
,
0
0y
i
i
σ
−
=
,
1 0
0 1z
σ
=
−
Ta viết hàm sóng dưới dạng hai thành phần spinnor 1
2
ψψ ψ
=
và thay vào
phương trình trên ta thu ñược:
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
14
22 2
0 0 1 1
21 1
0 0 2 2
v ( i ) [mv U( x, y )] E
x y
v ( i ) [-mv U( x, y )] E
x y
ψ ψ ψ ψ
ψ ψ ψ ψ
∂ ∂
− − + + = ∂ ∂
∂ ∂
− + + + =
∂ ∂
ℏ
ℏ
(2.2)
Hay:
2
2 0 0 1
2
1 0 0 2
( i ) [E U( x, y ) mv ]/ v
x y
( i ) [ E U( x, y ) mv ]/ v
x y
ψ ψ
ψ ψ
∂ ∂
− − = − − ∂ ∂
∂ ∂
− + = − +
∂ ∂
ℏ
ℏ
(2.3)
ðặt các ñại lượng không thứ nguyên: 20 0 0mv / vε = ℏ , 0u( x, y ) U( x, y ) / v= ℏ ,
oE / vε = ℏ , ñồng thời rút thế 2ψ từ phương trình dưới vào phương trình trên ta có:
1 0 1
0
2 1
0
1( i ) ( i ) [ u( x, y ) ]
x y [ u( x, y ) ] x y
1 ( i )[ u( x, y ) ] x y
ψ ε ε ψ
ε ε
ψ ψ
ε ε
∂ ∂ ∂ ∂
− − − + = − − ∂ ∂ − + ∂ ∂
∂ ∂
= − +
− + ∂ ∂
(2.4)
Trong trường hợp riêng của ta: thế u( x, y ) không ñổi dọc theo trục Oy mà chỉ
phụ thuộc vào phương Ox, khi ñó nghiệm có thể tìm dưới dạng hàm riêng của xung
lượng theo trụcOy : yik y( x, y ) e ( x )ψ χ= , ta có phương trình cho 1
2
( )( ) ( )
x
x
x
χχ χ
=
:
y y 1 0 1
0
2 y 1
0
1( i ik ) ( i ik ) [ u( x ) ]
x [ u( x ) ] x
1 ( i k )[ u( x ) ] x
χ ε ε χ
ε ε
χ χ
ε ε
∂ ∂
− − − + = − − ∂ − + ∂
∂
= − +
− + ∂
(2.5)
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
15
Mặt khác ta xét phương trình trên từng ñoạn không ñổi của thế trên trụcOx , khi
ñó phương trình ñơn giản thu về:
2
2 2 2
y 1 0 12
2 1
0
( k ) +[( u ) ] 0
x
1 ( i )[ u ] x y
χ ε ε χ
χ χ
ε ε
∂
− − − = ∂
∂ ∂ = − +
− + ∂ ∂
(2.6)
ðặt 2 2 20 yk ( u ) kε ε= − − − thì phương trình cho 1( )xχ có dạng ñơn giản như sau:
2
21
12 +k 0x
χ χ∂ =
∂
(2.7)
ðây chính là phương trình vi phân bậc hai mà mọi người ñều quen thuộc, nó có
dạng như phương trình của dao ñộng ñiều hòa và nghiệm tổng quát của nó có dạng:
ikx ikx
1 Ae Beχ −= + (2.8)
Thay vào ta ñược nghiệm tổng quát cho thành phần 2χ như sau:
ikx ikx
2 y y
0
1 [( k ik )Ae ( k ik )Be ]
u
χ
ε ε
−
= + − −
− +
(2.9)
ðể ñơn giản hóa ta có thể ñặt các biến phụ ñể biểu thức ñơn giản hơn khiε , nu ,
0ε là các số thực :
0
0
0
u
t sign( u )
u
ε ε
ε ε
ε ε
− −
= − −
− +
ytg( ) k / kϕ = , / 2 / 2pi ϕ pi− < < +
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
16
Khi ñó ta có dạng ñơn giản hơn:
i ikx i ikx
2 t( Ae e Be e )ϕ ϕχ − −= − (2.10)
Trong ñó ta chú ý là việc ñặt các biến phụ chỉ cho ta biểu diễn một cách hình
thức ñơn giản hơn, trong nhiều trường hợp, khi lập trình thì chúng ta sẽ lấy biểu thức
gốc trước khi ñặt biến phụ (2.9).
Từ các kết quả trên chúng ta thu ñược nghiệm tổng quát trong trường hợp bờ thế
không ñổi trên từng ñoạn là:
1 1
y yik y ik yikx ikx
i iA e e B e ete teϕ ϕ
ψ −
−
= +
−
(2.11)
Nhận xét: Trong bài toán của ta, electron chuyển ñộng hoàn toàn tự do theo
phương y nên yk ở ñây là liên tục và nhận giá trị bất kì. Tuy nhiên nếu chúng ta xét
ñiều kiện biên, tức là hệ của chúng ta có chiều dài hữu hạn theo phương y thì lúc ñó
xung lượng theo phương y sẽ bị lượng tử hóa, ñiều này ñã ñược xem xét trong
[3,12,13]. Hàm sóng ψ dạng tổng quát
gồm có hàm sóng truyền theo cùng chiều
hay ngược chiều dương.Ở ñây chúng ta
phải chú ý tới dấu của xung lượng và của
năng lượng mà trạng thái hạt tải trong
Graphene có khác nhau. Như ñã giải thích
ñối với phương trình của ðirac, nghiệm
âm của năng lượng là ứng với trường hợp
hạt tải không phải là electron mà là lỗ
trống (hole state). Từ hình vẽ ta có thể chia
miền năng lượng của electron thành 3
Hình 5. Sơ ñồ các miền
hạt tải trong Graphene
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
17
miền như sau (H5):
1.Miền thứ nhất: 2 2( )o f yE U E v k< − + , ứng với trường hợp màu in ñậm trên
hình vẽ, hạt tải ở ñây là lỗ trống và véc tơ xung lượng phải có chiều ngược lại so với
chiều của electron.
2.Miền thứ hai: 2 2 2 2( ) ( )o f y o f yU E v k E U E v k− + ≤ ≤ + + , ứng với màu trắng
trên hình vẽ, ñây là miền cấm với cả electron và lỗ trống. Trong miền này, hàm sóng
giảm theo hàm mũ (do giá trị của vecto sóng k ở phương trình trên là âm)
3.Miền thứ ba: 2 2( )o f yE U E v k> + + , ứng với vùng gạch chéo trên hình vẽ, tại
những vùng này hạt tải là electron.
Từ nhận xét ở trên chúng ta có thể dễ dàng giải thích về mặt ñịnh tính nghịch lý
Klein: Trong trường hợp electron tới vuông góc với bờ thế, tức là 0yk = , và khối lượng
nghỉ của nó bằng không, tức là 0oE = thì vùng cấm sẽ không còn nữa. Khi ñó electron
dễ dàng chui ngầm qua bờ thế thông qua các trạng thái lỗ trống (vì các trạng thái của
electron ñều tương ứng có trạng thái của lỗ trống).
2.3 Phương pháp T_matrix
Mục ñích quan trọng của ta trong các bài toán liên qua tới hiện tượng truyền là
phải tính hệ số truyền qua.Từ hệ số truyền qua chúng ta sẽ tính ñược tất cả các ñại
lượng ñặc trưng cho hệ như dòng ñiện, ñộ dẫn, shot noise. Thông thường có hai
phương pháp tính hệ số truyền ñó là phương pháp hàm Green và phương pháp T
matrix. Trong phương pháp hàm Green thì ta chỉ cần dùng hàm Halmiton rồi suy ra S
matrix, từ ñó dẫn ra ñược công thức tính hệ số truyền qua. Trong luân văn này tôi sử
dụng phương pháp T matrix, một phần vì nó ñơn giản hơn phương pháp trên, một phần
là nó rất hiệu quả trong các bài toán mà chỉ có hệ các bờ thế mà chưa kể tới tương tác.
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
18
Ta ñưa vào khái niệm T ma trận một cách ñơn giản như sau: T ma trận là một
ma trận mô tả mối liên hệ giữa biên ñộ sóng tới với biên ñộ sóng truyền qua của một
thế nào ñó.
Trước hết ta tìm biểu thức
của T ma trận cho trường hợp
ñơn giản là bờ thế thẳng ñứng ở
gốc tọa ñộ và electron chuyển từ
vùng có thế không ñổi 1U sang
vùng có thế không ñổi 2U (H6)
Ta viết hàm sóng trên từng vùng:
Hàm sóng tại vùng 1 là :
1 1
1 11 1
1 1
1 1
y yik y ik yik x ik x
i iA e e B e et e t eϕ ϕ
ψ −
−
= +
−
(2.12)
Tương tự cho vùng 2:
2 2
2 22 2
2 2
1 1
y yik y ik yik x ik x
i iA e e B e et e t eϕ ϕ
ψ −
−
= +
−
(2.13)
Nhiệm vụ của ta bây giờ là tìm ma trận T thỏa mãn ñiều kiện: 2 1
2 1
A A
T
B B
=
. ðể
tìm mối liên hệ này thì chúng ta phải dùng ñiều kiện liên tục của hàm sóng tại ñiểm
tiếp giáp giữa hai bờ thế. ðiều kiện liên tục ở ñây chỉ cần cho các thành phần spinor
của hàm sóng liên tục mà không cần ñiều kiện ñạo hàm của hàm sóng liên tục. ðiều
Hình 6. Sơ ñồ thế Klein ñể tính T
ma trận
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
19
này cũng tương tự như ñối với trường hợp của phương trình ðirac, bởi vì phương trình
ðirac là phương trình bậc nhất ñối với thời gian nên ñiều kiện liên tục chỉ cần ñối với
chính hàm sóng ñó mà thôi, hệ quả tất yếu là ñạo hàm bậc nhất của các thành phần của
hàm sóng là gián ñoạn tại ñiểm tiếp giáp. ðiều này là khác với phương trình Srodinger,
bởi vì phương trình Srodinger là phương trình ñạo hàm bậc 2 ñối với thời gian nên ñiều
kiện liên tục phải tính tới cả sự liên tục của các ñạo hàm.
Trở lại với ñiều kiện liên tục của ta tại 0x = :
1 1 2 2
1 1 2 2
1 1 1 1 2 2 2 2
i i i i
A B A B
t A e t B e t A e t B eϕ ϕ ϕ ϕ− −
+ = +
− = −
(2.14)
Giải hệ trên ta dễ dàng tính ñược:
1 2 1 2
1 2 1 2
1 2 1 2
2 2 1 2 1 2
1
2 cos( )
i i i i
i i i i
s e s e s e s e
T
t s e s e s e s e
ϕ ϕ ϕ ϕ
ϕ ϕ ϕ ϕϕ
− − −
−
+ − +
=
− + +
(2.15)
Ta thấy rằng T ma trận có tính chất sau: * *22 11 21 12;T T T T= = . Tính chất này cũng
hoàn toàn giống trong trường hợp cổ ñiển. Tuy nhiên ta phải chú ý là trong miền cấm
thì các góc ϕ có thể nhận giá trị ảo, khi ñó tính chất trên không còn ñúng nữa.
Trong trường hợp mà bờ thế của ta không nằm ở gốc tọa ñộ mà cách một ñoạn
là d , thì cũng giống như trong trường hợp cổ ñiển [1] chúng ta phải nhân thêm hệ số
cho T ma trận như sau :
2 1
2 1
0 0(2,1) * *
0 0
ik d ik d
ik d ik d
e e
T T
e e
−
−
=
(2.16)
Hai ma trận trước và sau T thực ra chỉ có nhiệm vụ là chuyển dịch hàm sóng từ
gốc tọa ñộ tới vị trí có tọa ñộ là d mà thôi.
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
20
Khi có nhiều các bờ thế không ñổi trên từng ñoạn thì T ma trận của hệ các bờ
thế này sẽ là tích của các T ma trận ñối với từng bờ thế [1] :
T( n,0 ) T( n,n 1)* T( n 1,n 2 )* * T(1,0 )= − − − ⋯ (2.17)
Trên ñây là nội dung chủ yếu của phương pháp T ma trận. ðối với một bờ thế
có dạng bất kì thì ta co thế xấp xỉ nó bằng cách chia nhỏ sao cho thế trên mỗi ñoạn coi
là không ñổi, sau ñó áp dụng phương pháp T ma trận ta sẽ thu ñược T ma trận của thế
ñó. Trong [11], Chuxu Bai và Xiangdong Zhang ñã sử dụng phương pháp này ñể tính
hệ số truyền qua cho trường hợp siêu mạng (H7)
Hình 7. Siêu mạng ñối xứng [11]
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
21
2.4. Tính hệ số truyền từ T ma trận
Mục ñích của ta là tính hệ số truyền và nó có thể ñược rút ra trực tiếp sau khi ñã
biết T ma trận. Tuy nhiên, không giống như trong trường hợp cổ ñiển, trong Graphene
chiều của mật ñộ dòng xác suất của hạt tải trong tương quan với chiều xung lượng phụ
thuộc vào dấu của năng lượng (ñiều này ñúng trên từng miền riêng lẻ). ðiều này như
ñã nói ở trên là do tùy vào dấu của năng lượng mà nó sẽ quyết ñịnh hạt tải ở ñây là lỗ
trống hay là electron. Giả sử có một electron ñi tới bờ thế, khi ñó tùy theo hạt tải ở
miền ra là electron hay lỗ trống mà chúng ta có hai công thức ñể tính hệ số truyền như
sau : (Dùng chỉ số 1 cho sóng tới và chỉ số 2 cho sóng truyền qua)
1.Trường hợp 1 : 2 0t < thì hạt tải trong miền này là lỗ trống, khi ñó ñể tính hệ
số truyền qua ta ñặt 1 1 2 21, , 0,A B r A B t= = = = . Ta có :
11 12
21 22
T T0 1
T Tt r
=
(2.18)
Giải ra ta dễ dàng có: 11 12r T / T= − và hệ số truyền qua: 211 121 1 ( )T R abs T T= − = − .
2. Trường hợp 2 : 2 0t > thì hạt tải trong miền này là electron, khi ñó tương tự
như trường hợp cổ ñiển : 1 1 2 21, , , 0A B r A t B= = = = . Ta có:
11 12
21 22
T Tt 1
T T0 r
=
(2.19)
Ta cũng có : 21 22r T / T= − và hệ số truyền qua là : 221 221 1 ( )T R abs T T= − = − .
Do ñó, khi tính hệ số truyền qua một bờ thế nào ñó thì chúng ta phải khảo sát
xem hạt tải ñiện trong ñó là electron hay lỗ trống ñể sử dụng công thức cho hợp lý.
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
22
Chương 3. Hiện tượng truyền và shot noise trong các hệ
Graphene
Trước khi ñi vào cụ thể từng hệ trong Graphene, chúng ta nên xem xét một số
công thức tính sẽ dùng ñể tính ñộ dẫn (conductance), dòng ñiện (current), và shot noise
trong các hệ Graphene hai chiều của ta.
3.1 Các công thức
3.1.1 Công thức tính dòng (current)
ðể dẫn ra công thức tính dòng ở ñây ta dùng hình thức luận Landauer- Buttiker
ñược trình bày trong [1] Hình thức luận này áp dụng cho trường hợp hệ là ở trạng thái
cân bằng và dòng tính ở ñây là dòng trung bình. Công thức tính dòng ñi từ trái qua phải
trong trường hợp hai chiều là:
22 ( ) ( ) ( ) ( ) (2 )L L
dkI e f k E k v k T k
pi
+∞
−∞
= ∫
(3.1)
Trong ñó ý nghĩa của các ñại lượng trong biểu thức như sau:
1. Thừa số e là cho ta chuyển từ dòng số hạt sang dòng ñiện (chú ý là ở ñây không
có dấu trừ vì ta ñã quy ước chiều dòng ñiện)
2. Tích phân ở ñây lấy theo các các giá trị có thể có của k , ở ñây ta chú ý là k có
thể lấy giá trị từ âm vô cùng tới dương vô cùng, thừa số 2(2 )
d k
pi
ứng với 1 trạng
thái trong không gian vector sóng k . Thừa số 2 ở ñằng trước là biểu hiện của
spin (spin của electron là 2)
3. ( )Lf k
là hàm phân bố Fermi-ðirac, là xác suất trạng thái ñó có bị chiếm hay
không ? Khi trạng thái ñó bị chiếm (bị lấp ñầy) thì nó mới tham gia vào dẫn.
4. Thừa số vận tốc ( )v k
cũng có vai trò như trong biểu thức cổ ñiển của mật ñộ
dòng ñiện j nqv=
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
23
5. Cuối cùng, hệ số truyền qua ( )T k
là xác suất ñể một electron tới có thể xuyên
qua bờ thế và cho ñóng góp vào dòng ñiện. Chú ý là khi phản xạ thì nó sẽ không
có ñóng góp gì vào dòng ñiện từ trái qua phải cả.
Biểu thức sẽ thuận tiện hơn nếu chúng ta ñổi sang tích phân theo năng lượng
hơn là tích phân theo véc tơ sóng.
Ta có : ( ) ov k v=
là vận tốc của electron (cỡ 1/300 vận tốc ánh sáng)
cos( ) ,
o
dEk kdk d dk
v
γ γ= =
ℏ
Thay vào và ñặt 2
2
o
e
v h
χ = ta có:
/ 2
/ 2
os( ) ( ) ( , )L LI d c dEf E T E E
pi
pi
χ γ γ γ
+∞
− −∞
= ∫ ∫ (3.2)
Tương tự cho trường hợp dòng ñi từ bên phải qua bên trái:
/ 2
/ 2
os( ) ( ) ( , )R RI d c dEf E T E E
pi
pi
χ γ γ γ
+∞
− −∞
= − ∫ ∫ (3.3)
Trong ñó dấu “-” là do ta quy ước dòng từ trái qua phải là chiều dương nên dòng
từ phải qua trái sẽ là ngược chiều dương. Ta cũng chú ý là với các hệ ñối xứng thì hệ
số truyền qua từ trái qua phải cùng bằng hệ số truyền qua từ phải qua trái.
Dòng tổng cộng sẽ là tổng của hai dòng:
/ 2
/ 2
os( ) ( ( ) ( )) ( , )L R L RI I I d c dE f E f E T E E
pi
pi
χ γ γ γ
+∞
− −∞
= + = −∫ ∫ (3.4)
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
24
Trong các bài toán của ta thường xem xét ở nhiệt ñộ thấp ( 0T = ), khi ñó hai
hàm Fermi sẽ trở thành các hàm teta và nó sẽ quy ñịnh các cận lấy tích phân:
/ 2
/ 2
os( ) ( , )
L
R
I d c dET E E
µpi
pi µ
χ γ γ γ
−
= ∫ ∫ (3.5)
Ở ñây, ,L Rµ µ là các thế hóa học ở bên trái và bên phải bờ thế. ðặc biệt khi bias
ñặt vào nhỏ thì L Rµ µ µ≈ ≈ và ta có công thức ñơn giản:
/ 2
/ 2
os( )T( , )I d c
pi
pi
χµ γ γ µ γ
−
= ∫ (3.6)
3.1.2 Công thức tính ñộ dẫn (conductance)
Công thức cho ñộ dẫn (Conductance) có dạng ñơn giản :
IG
V
= (3.7)
do ñó sau khi tính ñược I ta dễ dàng tính ñược G.
Tuy nhiên, trong trường hợp bias nhỏ và nhiệt ñộ thấp thì theo [1] ta có công
thức tính ñộ dẫn ñơn giản:
22 ( )eG T
h
µ= (3.8)
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
25
Trong ñó số 2 là chỉ spin của electron,
2e
h
thường ñược xem là ñơn vị lượng tử
của conductance và tương ứng là trở lượng tử 2 25.8
hR k
e
= = Ω . Trong trường hợp có
nhiều kênh dẫn thì trở dẫn sẽ là tổng của các kênh dẫn ñó:
22 ( ) ( )n o n
eG T E G T E
h
= =∑ ∑ (3.9)
3.1.3 Công thức tính noise
Biểu thức tổng quát ñể tính noise ñã ñược Ya.M.Blanter và M.Buttiker dẫn ra
trong [2]. Việc ñi ñến công thức này là khá phức tạp nên ta sẽ không trình bày ở ñây.
Chuyển sang trường hợp hai chiều ta sẽ có công thức như sau:
[ ] [ ][ ]2L R
=R,L
S 2e T(E, ) f ( E ) 1 f ( E ) T( E, ) 1 T( E, ) f ( E ) f ( E ) EdE cos( )dα α
α
χ γ γ γ γ γ = − + − −
∑∫
(3.10)
Trong ñó 2
2
o
e
v h
χ = có giá trị như trong trường hợp tính dòng. Biểu thức trên là
tương ñối phức tạp, tuy nhiên ta có thế ñơn giản hóa trong trường hợp riêng là nhiệt ñộ
thấp [10] :
[ ]S 2e T( E, ) 1 T( E, ) EdE cos( )dχ γ γ γ γ= −∫ (3.11)
Hay cụ thể các cận tích phân ra ta có :
[ ]
L
R
/ 2
/ 2
S 2e d cos( ) dET( E, ) 1 T( E, ) E
µpi
pi µ
χ γ γ γ γ
−
= −∫ ∫ (3.12)
Trong trường hợp lượng tử hóa thành các kênh riêng biệt thì ta có thể có công
thức tương tự như ñối với conductance:
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
26
[ ]o n n
n
S S T( E ) 1 T( E )= −∑ (3.13)
Sau khi tính ñược noise và dòng thì ta có thể dễ dàng suy ra hệ số Fano:
SF
2eI
= (3.14)
Trong trường hợp các kênh riêng biệt thì ta có công thức [2]:
n nn
nn
T (1 T )
F
T
−
=
∑
∑
(3.15)
3.2 Hệ Graphene một bờ thế (H8)
Ta xét một hệ bờ thế như hình vẽ
(H8). Trong ñó E là năng lượng vào, U là
ñộ cao bờ thế khi chưa có hiệu ñiện thế
V ñặt vào. Ta nhận thấy rằng việc làm
trên của ta chỉ có ý nghĩa khi hiệu ñiện
thế ñặt vào nhỏ, vì nếu hiệu ñiện thế lớn
thì bờ thế sẽ có dạng khác ñi nhiều mà ta
không xét tới ở ñây.
ðể tính hệ số truyền qua hệ thì ta
có thể áp dụng trực tiếp phương pháp T ma trận như ñã trinh bày ở trên . Tuy nhiên ñây
là trường hợp khá là ñơn giản nên trong nhiều bài báo người ta viết trực tiếp hàm sóng
trên từng miền rồi dùng ñiều kiện liên tục tại các ñiểm ñể tìm ra biểu thức của hàm
truyền[6,7,8]. Trong luận văn này tôi không muốn viết ra biểu thức cụ thể vì nó cũng
khá dài, những tính toán cụ thể dành cho việc lập trình trong Matlab. Ở ñây ta có thể
Hình 8. Sơ ñồ hệ một bờ thế
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
27
phân tích một biểu thức ñịnh lượng dạng ñơn giản trong [6]. Xét trường hợp bờ thế ñối
xứng và bờ thế rất cao (V E≫ ):
2
2 2
x
cos ( )T
1-cos (q d)sin ( )
Φ
Φ
= (3.16)
Trong ñó Φ là góc tới của electron, 2 2 2x o o yq ( E V ) /( v ) k= − −ℏ là vector sóng
theo phương ox khi ở trong bờ thế, d là ñộ rộng bờ thế.
Từ biểu thức trên chúng ta thấy rằng, với một góc tới xác ñịnh thì hệ số truyền
qua bằng 1 khi:
xq d n ,n 0, 1, 2....pi= = ± ± (3.17)
Do ñó, khi tăng ñộ rộng bờ thế lên sẽ làm tăng số ñỉnh cộng hưởng. ðiều này
chúng ta sẽ thấy rõ hơn trong các hình vẽ sau này. Một ñiều ñáng chú ý nữa là khi góc
tới 0Φ = , tức là khi electron tới vuông góc
với bờ thế thì hệ số truyền qua luôn luôn
bằng 1. ðiều này ñã ñược chúng ta thảo
luận trước ñây, và nó chính là hiện tượng
Klein paradox.
Ở bên là hình vẽ T theo góc với các
số liệu là ñộ cao bờ thế oU 100meV= , ñộ
rộng của bờ thế L 50nm= . Trong ñó ñường
nét liền, ñường nét ñứt và ñường chấm
chấm ứng với các năng lượng vào lần lượt
là E 45,50,55( meV )= . Từ ñồ thị ta thấy
rằng khi electron tới vuông góc bờ thế thì
-1.5 -1 -0.5 0 0.5 1 1.5
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
Transmision coefficient as a function of the incident angle
teta
T
Hình 9. ðồ thị hê số truyền qua
như là hàm của góc tới với các
năng lượng Fermi khác nhau
Hoàng Mạnh Tiến Trường Đại học khoa học Tự nhiên
Luận văn tốt nghiệp Hà Nội ngày 25 tháng 5 năm 2008
28
hệ số truyền qua bằng 1. Ngoài vị trí ñó ra thì vẫn còn tại một số ñiểm khác nữa cũng
cho ta hệ số truyền qua bằng 1, ñúng như ta ñã dự ñoán. Một ñiều dễ nhận thấy nữa là
hệ số truyền có dạng ñối xứng ñối với góc tới, ñiều này là hiển nhiên tại vì dấu của góc
là do ta chọn còn ñối với hàm sóng thì nó hoàn toàn ñối xứng.
ðồ thị hệ số truyền qua theo mức
Fermi với các góc tới khác nhau. Trong
ñó ñường nét liền, ñường nét ñứt và
ñường chấm chấm tương ứng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chui ngầm ballistic và shot noisetrong các cấu trúc nano graphene.pdf