MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các bản đồ và biểu đồ
MỞ ĐẦU .1
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP .7
1.1. Cơ cấu kinh tế.7
1.1.1. Khái niệm.7
1.1.2. Các khía cạnh biểu hiện.7
1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.8
1.1.4. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp .10
1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH .18
1.2.1. Định hướng về sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng
CNH, HĐH .18
1.2.2. Mối quan hệ giữa sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp với vấn đề
CNH, HĐH .19
1.3. Thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên thế giới và
ở Việt Nam .20
1.3.1. Trên thế giới.20
1.3.2. Ở Việt Nam.25
Chương 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ TĨNH.28
2.1. Tổng quan về tỉnh Hà Tĩnh.28
2.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh .30
2.2.1. Các nhân tố về tự nhiên .30
2.2.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội .37
133 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 544 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Hà tĩnh thời kì công nghiệp hóa - Hiện đại hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thiếu lao động nhất là vào mùa thu hoạch. Điều này đã tạo ra áp
lực rất lớn trong quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp ở địa phương một cách
bền vững theo hướng CNH, HĐH.
2.3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
2.3.2.1. Khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh
Với chủ trương đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn theo hướng
hình thành nền nông nghiệp hàng hóa phù hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện
sinh thái của từng vùng. Trong 10 năm trở lại đây mặc dù chiếm tỉ trọng không lớn,
nhưng tổng sản lượng và GTSX ngành nông nghiệp liên tục tăng lên cho thấy đây
vẫn là ngành có vai trò quan trọng trong việc sử dụng đất, cung cấp lương thực thực
49
phẩm và tạo ra thu nhập cho đại bộ phận dân cư ở khu vực nông thôn.
Từ năm 2000 đến nay, ngành nông – lâm – thủy sản luôn duy trì tốc độ tăng
trưởng khá 8,2%/năm. Tổng GTSX khu vực I theo giá thực tế của tỉnh đạt
53.555,27 triệu đồng – năm 2010, gấp 3 lần so với năm 2000. CCKT khu vực I đã
chuyển dịch đúng hướng chiến lược phát triển nền kinh tế quốc dân của Đảng và
Nhà nước, đó là: giảm tỉ trọng ngành nông - lâm nghiệp, tăng tỉ trọng ngành thủy
sản.
- Trong nông nghiệp: Thời kì từ 2001 – 2010, toàn lĩnh vực nông nghiệp tăng
2,4%/năm; trong đó chăn nuôi có tốc độ tăng bình quân đáng kể 4,6%/năm, trồng
trọt tăng 1,8%/năm và cuối cùng là lĩnh vực dịch vụ tăng 1%/năm.
- Lĩnh vực lâm nghiệp: Do qui mô diện tích đất rừng giảm, rừng phòng hộ và
rừng đặc dụng chiếm trên 53% diện tích đất lâm nghiệp nên GTSX không thể tăng
nhanh mà chỉ ở mức 3,2%/năm. GTSX ngành lâm nghiệp tăng từ 16.308,0 triệu
đồng – năm 2001 lên 21.043,1 triệu đồng – năm 2010.
- Thủy sản: Tốc độ tăng trung bình trong thời kì 2001 – 2010 đạt mức khá cao
8,6%/năm và tỉ trọng ngành này trong CCKT khu vực I tăng liên tục qua các năm
chiếm 13,4% (đạt 37.196,3 triệu đồng – năm 2010), tăng gấp 1,8 lần so với năm
2001. Đây là kết quả của phong trào chuyển đổi CCCTVN và ứng dụng các tiến bộ
khoa học – công nghệ trong sản xuất.
Hà Tĩnh đã có bước tiến đáng kể trong khu vực nông – lâm – ngư nghiệp.
Theo giá cố định GDP trong khu vực này tăng 4,2% giai đoạn 2001 – 2005, từ
1.746 tỷ đồng năm 2000 lên 4.035 tỷ đồng năm 2005 và 0,2% giai đoạn 2006 –
2010, đạt giá trị 5.356 tỷ đồng. Điều này cho thấy năng suất của khu vực đã tăng
đáng kể trong thập niên qua. Sự gia tăng nhanh về cả GTSX và năng suất của ngành
nông nghiệp đã làm cho bộ mặt nông thôn của tỉnh có nhiều khởi sắc.
Phát triển nông nghiệp là vấn đề có tầm chiến lược quan trọng đối với tỉnh Hà
Tĩnh, do đó tỉnh đã tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, phát triển nông –
lâm – thủy sản và mở rộng phát triển công nghiệp chế biến nông sản, xây dựng mới
các tuyến giao thông nội đồng, các đường dây và trạm điện ba pha phục vụ SXNN.
50
Bên cạnh đó ngành nông nghiệp cũng chú trọng đầu tư phát triển nguồn nhân lực,
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ vào sản xuất hàng hóa đa dạng, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của thị trường.
2.3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành
a. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung
*Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông – lâm – thủy sản tỉnh Hà Tĩnh trong
10 năm qua chuyển dịch tích cực, gắn với nhu cầu thị trường, theo xu hướng: tăng tỉ
trọng ngành thủy sản; giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp; lâm nghiệp chiếm tỉ trọng
nhỏ nhưng lại có xu hướng giảm. Năm 2001, tỉ trọng các ngành nông – lâm – thủy
sản tương ứng là: 82,6% - 7,7% - 9,7% thì đến năm 2010 là: 79,1% - 7,5% - 13,4%.
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu GTSX nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh năm 2001 và 2010
Đối với toàn khu vực I, lĩnh vực nông nghiệp vẫn chiếm tỉ trọng cao nhất năm
2010 là 79,1% giảm 3,5% so với năm 2001; lĩnh vực thủy sản ngày càng tăng,
chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế và đời sống xã hội, năm 2010 tỉ trọng lĩnh
vực thủy sản là 13,4% tăng 3,7% so với năm 2001; lĩnh vực lâm nghiệp chiếm tỉ
trọng nhỏ nhất năm 2010 là 7,5% giảm 0,2% so với năm 2001.
*Cơ cấu sử dụng đất
Diện tích đất tự nhiên của tỉnh Hà Tĩnh là 602.650 ha trong đó đất nông
nghiệp là 498.816 ha chiếm 82,77% diện tích đất tự nhiên (năm 2010). Cơ cấu sử
51
dụng đất của các ngành trong thời gian qua biến động mạnh theo cả ba hướng là mở
rộng diện tích canh tác, tăng vụ và chuyển đổi cơ cấu loại hình sử dụng đất.
Bảng 2.5: Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất ở Hà Tĩnh, giai đoạn 2006 – 2010
Hạng mục
2006 2010
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Diện
tích (ha)
Cơ cấu
(%)
Diện tích tự nhiên 602.650 100,00 602.650 100,00
A- Ðất nông nghiệp 461.558 76,59 498.816 82,77
I- Ðất sản xuất nông nghiệp 116.685 19,36 124.514 20,66
1- Ðất trồng cây hàng năm 85.891 14,25 84.631 14,04
+ Ðất trồng lúa 64.427 10,69 59.430 9,86
+ Ðất trồng cây hàng năm khác 20.934 3,47 22.493 3,73
+ Ðất cỏ dùng vào chăn nuôi 530 0,09 2.708 0,45
2- Ðất trồng cây lâu năm 30.794 5,11 39.884 6,62
+ Ðất trồng cây CN lâu năm 6.182 1,03 9.123 1,51
+ Ðất trồng cây ăn quả 8.052 1,34 11.354 1,88
+ Ðất trồng cây lâu năm khác 16.560 2,75 19.407 3,22
II- Ðất sản xuất lâm nghiệp 340.350 56,48 365.577 60,66
1- Ðất rừng sản xuất 150.953 25,05 170.546 28,30
2- Ðất rừng phòng hộ 115.298 19,13 120.390 19,98
3 - Ðất rừng đặc dụng 74.098 12,30 74.640 12,39
III- Ðất nuôi trồng thuỷ sản 3.887 0,65 8.084 1,34
IV- Ðất làm muối 435 0,07 440 0,07
V- Ðất nông nghiệp khác 201 0,03 201 0,03
B- Ðất phi nông nghiệp 75.510 12,53 92.482 15,35
C- Ðất chưa sử dụng 65.582 10,88 11.352 1,88
Nguồn: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Tĩnh
52
Theo quy hoạch tổng thể KT - XH tỉnh Hà Tĩnh, định hướng quy hoạch sử
dụng đất nông nghiệp của tỉnh là cần phải “duy trì, bảo vệ đất nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản”.
Đất nông nghiệp: trong giai đoạn 2006 – 2010 tăng 6,2% (từ 76,59% lên
82,77%), tăng 37.258 ha (từ 461.558 ha lên 498.816 ha), trung bình tăng 7.452
ha/năm. Đất nông nghiệp tăng phần lớn do tăng diện tích cây lâu năm từ 30.794 ha
lên 39.884 ha và tăng diện tích một số cây hàng năm khác.
Đất lâm nghiệp: Trong giai đoạn 2006 – 2010 tăng nhanh 4,2% (từ 56,48% lên
60,66%), đất lâm nghiệp chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trong cơ cấu sử dụng đất
nông nghiệp (60,66% - năm 2010). Năm 2010 diện tích đất có rừng của toàn tỉnh
đạt 365.557 ha, trong đó diện tích đất rừng sản xuất 170.546 ha, rừng phòng hộ
120.390 ha, rừng đặc dụng 74.640 ha. Hà Tĩnh là địa phương được đánh giá khai
thác hiệu quả qũi đất cho phát triển vốn rừng.
Đất nuôi thủy sản: Mặc dù chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu sử dụng đất nông
nghiệp (1,34% - năm 2010), nhưng không ngừng tăng lên từ năm 2006 – 2010 tăng
0,7% (4.197 ha). Đất có diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản tăng do chuyển từ
một số diện tích đất lúa một vụ bấp bênh và cải tạo mặt nước chưa sử dụng, đất cát
ven biển sang nuôi trồng thủy sản. Đến năm 2020, duy trì diện tích mặt nước nuôi
thủy sản trong nội địa khoảng 9.069 ha. Hướng sử dụng đất cho nuôi thủy sản chủ
yếu là nuôi quảng canh cải tiến bậc cao đúng kỹ thuật, hạn chế đào phá mặt đất
bằng.
Trong giai đoạn 2010 - 2020, dự kiến đất trồng lúa sẽ giảm 4.183 ha chuyển
dịch cơ cấu sang đất chuyên dùng và xây dựng cơ bản khác như (nâng cấp 2.518 km
và làm mới 506 km đường nội đồng đảm bảo xe vận tải nhỏ và máy công tác đi lại
dễ dàng, xây dựng giao thông nông thôn, các công trình phúc lợi công cộng).
53
*Cơ cấu lao động trong nông nghiệp
Bảng 2.6: Chuyển dịch cơ cấu lao động Tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2000 – 2010
Chỉ tiêu 2000 2005 2010
SL
(người)
Cơ cấu
(%)
SL
(người)
Cơ cấu
(%)
SL
(người)
Cơ cấu
(%)
Tổng số 577.447
100 638.515 100 638.752 100
Lao động
N – L - TS
494.274 85,6 511.484 80,1 379.635 59,4
Lao động
CN - XD
30.418 5,3 43.083 6,8
97.720 15,3
Lao động
DV
52.755 9,1 83.948 13,1 161.397 25,3
Nguồn: Số liệu và tính toán từ Niên giám thống kê Tỉnh Hà Tĩnh 2000, 2005, 2010
Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp đang được coi là xu hướng tất yếu
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các địa phương. Trong 10 năm gần
đây, lao động Hà Tĩnh đã có sự chuyển dịch từ nông nghiệp sang các ngành phi
nông nghiệp. Năm 2000, lao động nông nghiệp chiếm 85,6% số lượng lao động
toàn tỉnh, đến năm 2010 giảm còn 59,4 %. Lao động ngành công nghiệp – xây dựng
tăng từ 5,3% lên 15,3% và Dịch vụ tăng từ 9,1% lên 25,3% trong thời kỳ tương
ứng.
Lao động nông – lâm nghiệp – thủy sản có xu thế giảm 4,1%/năm. Lao động
nông – lâm nghiệp giảm nhanh, năm 2005: 491.605 người (chiếm 77%) đến năm
2010 còn 351.218 (chiếm 55% so với tổng số lao động làm việc trong các ngành
kinh tế), giảm 140.387 người. Riêng lao động trong lĩnh vực thủy sản tăng 8.548
người trong giai đoạn 2005 – 2010 và hiện chiếm 4,4% trong tổng số lao động.
54
Biểu đồ 2.2: Chuyển dịch cơ cấu lao động tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2000 – 2010
Đây là một xu hướng tốt nhằm phấn đấu đạt tiêu chí giảm tỉ lệ lao động nông
– lâm – thủy sản xuống dưới 20%. Tuy nhiên, một điều đáng lo ngại là những lao
động giảm trong nông nghiệp thường là lao động trẻ nên lao động còn lại trong
nông nghiệp đã ít lại đang có xu thế “già hóa” và thiếu lao động chất lượng cao.
Bảng 2.7: Lao động và cơ cấu lao động trong ngành nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh
Hạng mục 2005 2010
Số lao động
(người)
Tỉ lệ
(%)
Số lao động
(người)
Tỉ lệ
(%)
Tổng số 638515 100 638752 100
Nông – lâm nghiệp 491605 77,0 351218 55,0
Thủy sản 19879 3,1 28427 4,4
Nguồn: Niên giám thống kê Hà Tĩnh năm 2005, 2010
Giảm và sử dụng hiệu quả lao động nông nghiệp bằng cách chuyển từ lao
động thuần nông, giản đơn cho năng suất thấp sang các công việc, ngành nghề, loại
hình sản xuất có giá trị kinh tế cao như phát triển kinh tế trang trại.
Phát triển loại hình lao động phi nông nghiệp bằng cách đẩy mạnh đầu tư
khuyến khích các hộ dân chuyển sang làm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thương mại và dịch vụ. Trong đó, đặc biệt chú trọng tới việc bảo tồn duy trì và mở
55
rộng các làng nghề truyền thống tại nông thôn - đây chính là khu vực thu hút và giải
quyết việc làm cho nhiều lao động.
Đẩy mạnh nâng cao chất lượng lao động nông thôn thông qua công tác bồi
dưỡng, nâng cao kiến thức cho nông dân, trang bị học vấn, trình độ chuyên môn kỹ
thuật, hiểu biết thị trường cho lực lượng lao động nông thôn, đặc biệt là lao động
chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
Khuyến khích và giúp đỡ các hộ nông dân, chủ yếu là nông dân nghèo, thiếu
điều kiện để kinh doanh nông nghiệp, chuyển sang công nghiệp và dịch vụ ở đô thị
hay ở nông thôn, nhường lại đất cho các hộ có năng lực và điều kiện phát triển nông
nghiệp. Để làm được công việc này, Nhà nước phải có chính sách giống như trước
kia đã làm với việc di dân đi các vùng kinh tế mới, không để cho dân di cư một cách
tự phát như hiện nay. Phải có chính sách để chuyển đổi ruộng đất: đất nông nghiệp
lấy đất phi nông nghiệp hay chuyển cho các hộ kinh doanh nông nghiệp. Cần có
một tổ chức và cơ chế thu hồi lại đất của những người muốn bỏ nông nghiệp, đền
bù thích đáng và bảo đảm không thất thoát quỹ đất.
Khuyến khích phát triển doanh nhân nông thôn cũng là chìa khóa để phát
triển kinh tế nông thôn. Hiện nay, ở nước ta có nhiều hộ nông dân trở thành chủ
trang trại, nhưng hiện tượng này chưa phổ biến, vì chưa có các thể chế thích hợp để
giúp nông dân làm tốt việc này. Kinh nghiệm cho thấy, các hợp tác xã kiểu mới hay
hiệp hội nông dân có thể giúp các hộ nông dân trung bình trở thành các chủ trang
trại sau một thời gian ngắn nhờ các dịch vụ có chất lượng cao về kỹ thuật, tín dụng,
đầu vào, đầu ra trong xã hội, trong đó lao động qua đào tạo đạt trên 50%.
Về lao động nông nghiệp, phần lớn là có trình độ thấp và lệ thuộc nặng vào
mùa vụ nên năng suất lao động trong nông nghiệp thấp. Do đó, mặc dù đã có những
cải thiện, nhưng đời sống của người nông dân còn gặp nhiều khó khăn. Điều này
cũng làm giảm sức mua lớn của nền kinh tế vì phần đông dân cư sống ở nông thôn.
Tóm lại, cơ cấu lao động trong nông nghiệp những năm qua chuyển dịch đúng
hướng nhưng tốc độ chuyển dịch còn rất chậm và chủ yếu diễn ra giữa các ngành
trong nông nghiệp (từ nông, lâm nghiệp chuyển dịch cơ cấu sang thủy sản).
56
b. Chuyển dịch CCKT trong nội bộ ngành nông nghiệp
Cơ cấu các lĩnh vực trong nội bộ ngành nông nghiệp đang có sự chuyển biến
khá rõ nét; nếu năm 2001, tỉ trọng các lĩnh vực trồng trọt – chăn nuôi – dịch vụ
nông nghiệp là: 67,3% - 29,7% - 3% thì đến năm 2010 là: 61,6% - 36,4% - 2,0%
(trồng trọt giảm 6,3%, chăn nuôi tăng: 6,7%).
Trong cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp, tỉ trọng giá trị ngành trồng trọt luôn
giữ vai trò then chốt (chiếm 61,6% GTSX – năm 2010), ngành chăn nuôi đã có
bước phát triển khá nhưng vẫn chiếm tỉ trọng khiêm tốn (chiếm 36,4% GTSX –
năm 2010), làm cho quan hệ giữa trồng trọt và chăn nuôi ở trạng thái mất cân đối, tỉ
trọng ngành trồng trọt cao và kéo dài là biểu hiện đặc trưng của nền nông nghiệp
độc canh.
Chênh lệch GTSX giữa trồng trọt và chăn nuôi năm 2001 là 2,3 lần, năm 2005
là 2,1 lần, năm 2010 là 1,7 lần. Mặc dù ngành chăn nuôi có tốc độ tăng trưởng cao
gấp 2,5 lần so với ngành trồng trọt (thời kì 2001 – 2010), nhưng ngành chăn nuôi có
xuất phát điểm thấp nên đến nay đây vẫn là ngành chiếm tỉ trọng thấp trong cơ cấu
ngành nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh.
Bảng 2.8: Chuyển dịch cơ cấu GTSX nội bộ ngành nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh,
thời kì 2001 – 2010
Nông
nghiệp
Trong đó
Trồng
trọt
Chăn
nuôi
Dịch vụ
Cơ cấu (%)
2001
2005
2010
100
100
100
67,3
65,6
61,6
29,7
31,4
36,4
3,0
3,0
2,0
Tỉ lệ chuyển dịch cơ cấu (%) - - 5,7 + 6,7 - 1,0
Tốc độ tăng trưởng trung bình
(%/năm)
2001 – 2005
2005 – 2010
2001 – 2010
3,0
2,0
2,4
2,9
0,7
1,8
3,7
5,5
4,6
1,1
0,9
1,0
Nguồn: Tính toán của tác giả từ Niên giám thống kê Hà Tĩnh 2001,2005,2010
57
Thời kì 2001 – 2010, dịch vụ nông nghiệp có tốc độ tăng trưởng trung bình là
1%/năm do qui mô của dịch vụ không lớn nên giá trị thực tế còn nhỏ, tỉ trọng của
ngành năm 2010 chỉ chiếm 2,0% (giảm 1% so với năm 2001).
Tóm lại, chuyển dịch cơ cấu GTSX nội bộ ngành nông nghiệp là đúng hướng,
phù hợp với xu thế phát triển nhằm khai thác tốt tiềm năng, lợi thế là sản xuất các
sản phẩm hàng hóa chủ lực phù hợp với nền kinh tế thị trường ở Hà Tĩnh.
Trong ngành trồng trọt:
Trồng trọt là lĩnh vực sản xuất chính trong nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh (chiếm
trên 60% GTSX ngành nông nghiệp), tạo ra nguồn thu nhập chính cho hơn 50% số
hộ nông nghiệp, sử dụng nhiều tài nguyên đất, nước và lao động...đồng thời còn góp
phần đảm bảo độ che phủ, cân bằng sinh thái. Cơ cấu ngành trồng trọt của tỉnh đang
từng bước giảm bớt tính độc canh chuyển dần sang đa canh, thâm canh theo hướng
sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Bảng 2.9: Hiệu quả kinh tế một số loại cây trồng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Đơn vị tính: nghìn đồng
Cây trồng Chi phí sản xuất/ha Doanh thu/ha Thu nhập/ha
Chuyên rau 58.355 80.000 21.645
Cao su 25.087 62.000 36.913
Hồ tiêu 55.932 77.000 21.068
Dừa 37.336 52.500 15.164
Chè 38.157 60.000 21.843
Cây ăn quả 23.551 42.000 18.449
Lúa 22.631 36.000 13.369
Chuyên màu 19.682 32.000 12.318
Nguồn: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Tĩnh, 2010
Những cây trồng có giá trị và hiệu quả kinh tế cao dựa vào thu nhập/ha là cao
su, chè, rau các loại, hồ tiêu, cây ăn quả (bảng 2.9). Đây cũng là đối tượng phù hợp
với nền nông nghiệp đô thị, ứng dụng công nghệ cao để đáp ứng được nhu cầu và
có sức cạnh tranh trên thị trường.
58
Những cây trồng có giá trị và hiệu quả thấp là chuyên màu các loại, đất trồng
1 – 2 vụ lúa...là những đối tượng sẽ chuyển đổi sang các cơ cấu cây trồng khác hiệu
qủa hơn và phù hợp hơn.
Về tốc độ tăng trưởng: thời kì 2001 - 2010, cây công nghiệp lâu năm có tốc
độ tăng trưởng nhanh nhất 16,7%/năm, tiếp theo là cây ăn quả 7,8%/năm, cây rau
đậu tăng trưởng 5,3%/năm, cây công nghiệp hàng năm 2,9%/năm, cây lương thực
có có tốc độ tăng trưởng thấp nhất, đang giảm về diện tích gieo trồng.
Về cơ cấu: tỉ trọng GTSX các cây trồng đều tăng trừ cây lương thực và cây
công nghiệp hàng năm. Năm 2010, tỉ trọng cây lương thực (chủ yếu là lúa) chiếm
54,6%, giảm 6,9% so với năm 2001. Rau đậu tăng 1,2% (từ 10,5% lên 11,7%), cây
công nghiệp hàng năm giảm nhẹ 0,4% (từ 15,3% xuống 14,9%), cây công nghiệp
lâu năm tăng 1,8% (từ 0,6% lên 2,4%). Tỉ trọng cây ăn quả tăng nhanh nhất 4,3%
(từ 12,1% lên 16,4%).
Bảng 2.10: Chuyển dịch cơ cấu GTSX ngành trồng trọt tỉnh Hà Tĩnh, thời kì
2001 – 2010
Đơn vị tính: %
Hạng mục Cây
lương
thực
Rau
đậu
Cây công
nghiệp
hàng năm
Cây công
nghiệp
lâu năm
Cây
ăn quả
Cơ cấu:
- Năm 2001
61,5
10,5
15,3
0,6
12,1
- Năm 2005 59,5 9,4 17,1 0,5 13,5
- Năm 2010 54,6 11,7 14,9 2,4 16,4
Tỉ lệ chuyển dịch
CCKT(2001 – 2010)(%)
-6,9 +1,2 -0,4 +1,8 +4,3
Tốc độ tăng trưởng
trung bình (%/năm)
-0,5 5,3 2,9 16,7 7,8
Nguồn: Tính toán của tác giả từ Niên giám thống kê Hà Tĩnh 2001, 2005, 2010
59
Việc đa dạng hóa cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa góp phần
khai thác hiệu quả các tiềm năng, trước hết là đất đai, khí hậu và nhiều yếu tố khác
trên các vùng của tỉnh.
- Cây lương thực:
+ Lúa: Là cây lương thực chính ở Hà Tĩnh, lúa được trồng ở tất cả các huyện,
thành phố, thị xã trong toàn tỉnh, đảm bảo cơ bản nhu cầu lương thực cho gần 1,1
triệu dân. Năm 2001, lúa chiếm tỉ trọng 98,5% GTSX và 97,9% diện tích gieo trồng
cây lương thực, đến năm 2010 tỉ trọng đó tuy giảm nhưng vẫn ở mức cao (93,7% và
92,5%).
Sản xuất lúa ở tỉnh đã tăng nhanh và ổn định cả về sản lượng và năng suất,
mặc dù diện tích canh tác đã không ngừng giảm. Trong thời kì 2001 – 2010, diện
tích lúa giảm bình quân 930ha/năm, từ 108.300 ha xuống 99.003 ha. Sản lượng tăng
từ 414.099 tấn lên 414.388 tấn (tăng 289 tấn), năng suất lúa cũng tăng từ 38,24 tạ/ha
lên 41,86 tạ/ha. Tuy nhiên năng suất lúa của Hà Tĩnh vẫn thấp hơn so với bình quân
cả nước (năng suất lúa bình quân cả nước là 52,3 tạ/ha). Diện tích lúa giảm là một
hướng chuyển đúng đắn và kịp thời nhằm sử dụng tốt các lợi thế, tăng giá trị sản
phẩm, song sự chuyển dịch còn chậm chưa diễn ra nhanh như ở các tỉnh khác.
Biểu đồ 2.3: Biến động diện tích lúa tỉnh Hà Tĩnh, thời kì 2001 - 2010
60
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng còn thể hiện ở chuyển đổi cơ cấu mùa vụ sản
xuất lúa ở Hà Tĩnh, bằng việc giảm dần diện tích lúa mùa không ổn định, năng suất
thấp sang sản xuất vụ lúa đông xuân và hè thu có năng suất cao.
Tính chung toàn tỉnh, năm 2001 lúa đông xuân chiếm 51,4%, lúa hè thu chiếm
35,9% thì đến năm 2010 hai tỉ lệ này lần lượt là 54,1% và 41,8%. Trong khi đó, tỉ lệ
diện tích gieo cấy lúa mùa giảm từ 12,7% xuống còn 4,1%.
+ Cây màu: Xu hướng biến đổi là giảm diện tích gieo trồng (từ 47,3% - năm
2001 xuống 42,5% - năm 2010) nhưng tăng giá trị và tỉ trọng giá trị sản xuất (từ
80.121 triệu đồng lên 530.162 triệu đồng và từ 7,8% lên 14,9%). Nguyên nhân là do
những năm gần đây năng suất sinh học cây màu tăng lên, tuy nhiên trồng màu thu
nhập vẫn thấp hơn trồng các loại cây khác (Bảng 2.9).
- Rau đậu: Tốc độ tăng trưởng thời kì 2001 – 2010, đạt 5,3%/năm. Rau đậu
tuy có tỉ trọng thấp so với các loại cây trồng khác nhưng mang lại hiệu quả sản xuất
cao hơn nên phát triển rau đậu có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược đa dạng hóa
cây trồng.
Trong thời kì 2001 – 2010, tỉ trọng GTSX rau đậu tăng 1,2% (từ 10,5% lên
11,7%, tỉ trọng diện tích tăng 0,7% (từ 8,9% lên 9,6%) cho thấy cơ cấu rau đậu ít
chuyển biến.
- Cây công nghiệp hàng năm:
Cơ cấu GTSX của cây công nghiệp hàng năm chuyển biến rất khác nhau. Điều
này được thể hiện cụ thể:
Bảng 2.11: Cơ cấu giá trị sản xuất và diện tích cây công nghiệp hàng năm
tỉnh Hà Tĩnh, thời kì 2001 – 2010
Hạng mục 2001 2010 Tỉ lệ chuyển
dịch cơ cấu (%)
Tốc độ tăng trưởng
trung bình (%/năm)
Giá trị sản xuất (%) 15,3 14,9 -0,4 2,9
Diện tích (%) 10,8 11,5 +0,7 0,8
Nguồn: Tính toán của tác giả từ Niên giám thống kê tỉnh Hà Tĩnh 2001, 2010
61
Năm 2001, tỉ trọng chỉ chiếm 15,3%, năm 2005 tăng lên 17,1%, đến năm 2010
giảm xuống chỉ còn 14,9%. Tốc độ tăng trưởng trong thời kì 2001 – 2010 chỉ đạt
2,9%/năm (Bảng 2.10).
Những cây công nghiệp hàng năm chính ở Hà Tĩnh gồm: đay, cói, mía, lạc,
đậu các loại, mè (vừng), thuốc lá. Trong thời kì 2001 – 2010, diện tích trồng mía
giảm từ 396 ha xuống còn 266 ha; mè (vừng) về diện tích giảm 806 ha (từ 2273 ha
– năm 2001 xuống còn 1467 ha – năm 2010), về sản lượng tăng 45 tấn (từ 452 tấn -
năm 2001 tăng lên 497 tấn – năm 2010).
Lạc: Là cây công nghiệp ngắn ngày chủ yếu và là nông sản hàng hóa xuất
khẩu của tỉnh. Trong những năm qua, diện tích tăng khá nhanh, từ 17.371 ha năm
2001 lên 20.879 ha năm 2007; năng suất từ 15,33 tạ/ha năm 2001 tăng lên 17,7
tạ/ha năm 2007; sản lượng năm 2007 đạt 37.097 tấn, tăng 14% so với năm 2001.
Sản xuất Lạc cho hiệu quả kinh tế khá, nhưng trong những năm qua việc mở rộng
diện tích đang gặp khó khăn do yêu cầu của cây lạc phải có đất cao ráo, tơi xốp, mặt
khác công tác tiêu úng lại chưa được quan tâm đúng mức; việc đưa giống mới và
các công nghệ tiên tiến như phủ nilon, tưới phun vào sản xuất chưa được áp dụng
rộng rãi do đó chưa có bước đột biến về năng suất; mặt khác đa số nông dân Hà
Tĩnh còn nghèo, không có vốn để áp dụng các công nghệ tiên tiến vào sản xuất,
trong khi việc vay vốn cho sản xuất còn khó khăn.
Đậu: Đã phát triển khá nhanh trong những năm gần đây, đến năm 2007 đã có
11.857 ha, trong đó việc trồng đậu vụ Hè thu trên vùng bán sơn địa theo công thức
luân canh: Lạc Xuân + Đậu Hè thu + Ngô Đông đã đem lại kết quả khả quan, góp
phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ và tăng thu nhập trên đơn vị diện tích.
- Cây công nghiệp lâu năm:
Trong thời kì 2001 – 2010, sản xuất cây công nghiệp lâu năm có tốc độ tăng
trưởng nhanh nhất 16,7%/năm (Bảng 2.10), tỉ trọng GTSX của cây công nghiệp lâu
năm trong cơ cấu ngành trồng trọt tăng từ 0,6% lên 2,4% (tăng 1,8%). Diện tích cây
công nghiệp lâu năm tăng đều qua các năm từ 2.984 ha – năm 2001 lên 8.234 ha –
năm 2010, bình quân mỗi năm tăng 525 ha/năm.
62
Tổng diện tích của chè, cao su, hồ tiêu, dừa chiếm trên 40% tổng diện tích cây
công nghiệp lâu năm của tỉnh và không ngừng tăng lên trong suốt thời kì 2001 –
2010. Đây là sự chuyển dịch tích cực theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng của
địa phương, phù hợp với yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững.
Cao su: Được đưa vào Hà Tĩnh từ năm 1997, trong năm này toàn tỉnh đã trồng
được 4.326 ha, đạt 47,79% tổng diện tích quy hoạch, trong đó trồng tập trung được
4.276 ha và trồng trong vườn hộ 50 ha. Theo khảo sát một số vùng trên cả nước,
nhất là so sánh với cao su tỉnh Quảng Trị thì năng suất mủ năm đầu của cao su Hà
Tĩnh đạt mức tương đương. Cao su là cây trồng phù hợp với vùng Hà Tĩnh, cho
hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với các loại cây trồng khác trên các vùng đất có
độ dốc dưới 300 và có tầng canh tác dày. Do vậy, trong thời gian gần đây, tỉ lệ diện
tích thay đổi theo chiều hướng tăng lên, từ 18,2% - năm 2001 lên 88,2% - năm
2010, với tốc độ tăng trưởng 24,2%/năm.
Chè: Diện tích trồng chè trong thời kì 2001 – 2010 tăng 178 ha (từ 717 ha –
năm 2001 lên 895 ha – năm 2010), cơ cấu diện tích chè trong tổng diện tích cây
công nghiệp lâu năm cũng tăng từ 5,9% lên 10,9%, đạt tốc độ tăng trưởng
17,3%/năm.
Hồ tiêu: Cũng là một trong những cây trồng truyền thống luôn cho hiệu quả
kinh tế cao. Thời kì 2001 – 2010, cây hồ tiêu chuyển dịch theo hướng mở rộng diện
tích (tăng 5 ha). Cũng trong thời kì trên, tỉ lệ cây hồ tiêu trong cơ cấu diện tích cây
công nghiệp lâu năm tăng từ 0,13% - năm 2001 lên 0,25% - năm 2010.
Như vậy, cơ cấu diện tích cây công nghiệp lâu năm có nhiều thay đổi, tình
trạng trồng, chặt còn mang tính tự phát, cho thấy chuyển dịch cơ cấu cây trồng còn
thiếu tính bền vững, hiệu quả đầu tư chưa cao.
- Cây ăn quả:
Trong thời kì 2001 – 2010, diện tích cây ăn quả tỉnh Hà Tĩnh tăng từ 6.310 ha
lên 9.983 ha, tỉ trọng diện tích trong cơ cấu cây trồng cũng tăng từ 3,4% lên 5,4%,
đạt tốc độ tăng bình quân 7,8%/năm. Tổng nhu cầu các loại quả của tỉnh Hà Tĩnh
khá lớn (trên 70.000 tấn) trong khi hiện trạng chỉ đạt gần 30.000 tấn, nhất là các cây
63
ăn quả đặc sản (Bưởi Phúc Trạch, cam bù, cam chanh...), khả năng mở rộng diện
tích cây ăn quả của tỉnh còn khoảng 21.375 ha.
Bưởi Phúc Trạch: Là cây ăn quả đặc sản của Hà Tĩnh, đã tồn tại trên 100 năm
nay tại huyện Hương Khê. Năm 2007, toàn tỉnh có 1.500 ha trong đó Hương Khê
chiếm trên 90% diện tích, tăng 467 ha so với năm 2001, sản lượng đạt 7.400 tấn,
tăng 4.415 tấn so với năm 2001. Bưởi Phúc Trạch đã nổi tiếng không những trong
tỉnh, trong nước mà cả ở nước ngoài, hiệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2013_01_21_7374182553_1026_1869291.pdf