Luận văn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Long An giai đoạn 2000-2010: thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

MỞ ĐẤU .1

Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH

CƠ CẤU KINH TẾ .9

1.1. Cơ cấu kinh tế .9

1.1.1. Khái niệm cơ cấu, cơ cấu kinh tế. 9

1.1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế . 11

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành cơ cấu kinh tế. 14

1.1.4. Một số chỉ tiêu cơ bản để xem xét và đánh giá cơ cấu kinh tế. 15

1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.16

1.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 16

1.2.2. Tính tất yếu khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 17

1.2.3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 18

1.2.4. Các nguyên tắc chuyển dịch cơ cấu kinh tế . 19

1.2.5. Các nhân tố chủ yếu tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 19

1.3. Một vài mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên thế giới.22

1.4. Vài nét về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam.23

1.4.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế . 24

1.4.2. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh . 25

1.4.3. Chuyển dịch cơ cấu theo lãnh thổ. 27

1.4.4. Chuyển dịch cơ cấu lao động. 28

1.5. Lựa chọn bộ chỉ tiêu công nghiệp hóa xét về mặt kinh tế.29

 óm tắt chương 1 .31

Chương 2. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH LONG AN GIAI

ĐOẠN 2000-2010.34

2.1. Các nguồn lực ảnh hưởng tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Long An.34

2.1.1. Vị trí địa lí. 34

2.1.2. Nguồn lực tự nhiên. 352.1.3. Nguồn lực kinh tế- xã hội. 40

2.1.4 Đánh giá chung . 56

2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Long An thời kì 2000 – 2010.59

2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành . 59

2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế. 87

2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ. 92

2.3. Đánh giá quá trình chuyển dịch cơ ấu kinh tế tỉnh Long An thời kì 2000 – 2010.95

2.3.1. Những thành tựu.. 96

2.3.2. Những khó khăn và thách thức . 98

Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU

KINH TẾ TỈNH LONG AN ĐẾN 2020 .101

3.1.Các quy hoạch vùng ở cấp quốc gia có liên quan.101

3.1.1 Quy hoạch Vùng KTTĐ phía Nam. 101

3.1.2.Quy hoạch vùng đô thị Tp. HCM đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050. 102

3.1.3.Vai trò của Long An trong Quy hoạch Vùng Tp. HCM. 105

3.1.4.Quy hoạch Xây dựng vùng ĐBSCL đến năm 2020. 106

3.2.Các mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh long An đến năm 2020.109

3.2.1.Mục tiêu tổng quát . 109

3.2.2. Mục tiêu cụ thể. 110

3.3. Định hướng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Long An đến năm 2020.113

3.3.1 Chuyển dịch cơ cấu ngành . 113

3.3.2 Chuyển dịch theo thành phần. 116

3.3.1. Chuyển dịch theo lãnh thổ. 116

3.4. Một số giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An đến năm 2020.119

 óm tắt chương 3 .128

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .129

TÀI LIỆU THAM KHẢO .134

PHỤ LỤCDANH MỤC CÁC CH

pdf151 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 548 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Long An giai đoạn 2000-2010: thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t khu vực được lựa chọn thay thế. Hơn nữa, là một phần của Vùng KTTĐ phía Nam và ĐBSCL, tỉnh Long An có vai trò hỗ trợ thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa của đất nước. Do đó theo dự kiến các khu dân cư sẽ phát triển một cách tự nhiên quanh các khu công nghiệp. Các dòng sông và tài nguyên đất đang bị xâm nhập mặn, đây cũng là mối đe dọa lớn đối với chất lượng nguồn nước ngầm. Hơn nữa, phải quyết định và giám sát được ngưỡng cấp nước ngầm để tránh làm cạn kiệt nguồn tài nguyên này. 59 Các khu bảo tồn đất ngập nước, đầm lầy cũng được coi là các tài nguyên rừng của Long An. Chính phủ đã cam kết dành ngân sách hàng năm cho việc bảo vệ và quản lý Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen nổi tiếng. Tuy nhiên, vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể cho công tác bảo vệ. Hơn nữa, vẫn chưa tối đa hóa việc phát triển khu bảo tồn là nguồn lực cho nghiên cứu và phát triển du lịch. Nằm trong khu vực trũng với các vùng đất ngập nước đem lại cho Long An cả lợi thế cũng như khó khăn. Điều kiện này thuận lợi cho sản xuất lúa gạo, đặc biệt là giống lúa nước có nhu cầu cao. Tuy nhiên, khu vực trũng này cũng luôn phải hứng chịu các trận lũ lụt thường xuyên xảy ra. Các loại đất ở Long An thích hợp cho sản xuất nông nghiệp nhưng lại gặp phải vấn đề về sự mất cân bằng trong các thành phần của đất, đặc biệt là hàm lượng NPK trong đất phèn. Đây là thành phần hóa học cần thiết cho sự tăng trưởng của cây trồng nhưng nếu dư thừa thì sẽ gây độc hại. Biến đổi khí hậu có thể gây ra nhiều vấn đề về môi trường như lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, v.v. Hiện nay, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về tác động của biến đổi khí hậu trên thế giới và cũng chưa có được giải pháp hữu hiệu về vấn đề này. Tuy nhiên, các vấn đề môi trường kể trên sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế cũng như điều kiện sống của người dân, đặc biệt là về nguồn nước. 2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Long An thời kì 2000 – 2010 2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành Cơ cấu ngành kinh tế là bộ phận cơ bản nhất của cơ cấu kinh tế, là cốt lõi của chiến lược ổn định và phát triển kinh tế – xã hội. Chính vì lẽ đó, việc xây dựng một cơ cấu ngành kinh tế hợp lý ở Long An sẽ tạo điều kiện và góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế – xã hội đề ra. 60 Đối với trường hợp tỉnh Long An, nhờ quyết tâm phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu từ chính quê hương mình, Chính quyền và nhân dân toàn tỉnh đã tận dụng những nguồn lực phát triển, tạo nên những thành công ban đầu trong phát triển kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói riêng. Nền kinh tế tỉnh Long An có dấu hiệu khởi sắc từ năm 2000 đến nay và liên tục giữ được tốc độ tăng trưởng khá cao. Trong giai đoạn 2000 – 2010, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh theo giá so sánh năm 1994 tăng từ 4709 tỉ đồng (năm 2000) lên đến 7333.7 tỉ đồng (năm 2005) và đạt 14339 tỉ đồng vào năm 2011 (cả nước đạt 584073 tỉ đồng, chiếm 2.5 %), tốc độ tăng trưởng bình quân toàn giai đoạn đạt 9.2%, cao hơn 2.1% so với cả nước (đạt 7,1%). Bảng 2.2 Tốc độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế Long An giai đoạn 2000-2010 ( giá so sánh ) Năm Tốc độ tăng GDP của nền kinhtế (%) Nông nghiệp(%) Công nghiệp- xây dựng(%) Dịch vụ(%) 2000 6,5 4 15,5 3,4 2002 10,1 8,7 15,0 9,0 2003 9,4 6,2 25,6 10,0 2004 9,6 5,6 15,0 15,0 2005 10,7 5,1 12,8 14,8 2006 11,1 1,5 19,7 3,2 2007 13,5 4,6 44,1 16,9 2008 14 5,7 17,7 17,7 2009 7,6 3,9 3,6 10,3 2010 12,6 5 10,3 21,2 Nguồn: Tổng hợp và xử lí số liệu từ [5},[6},[7] Tổng sản phẩm trên địa bàn toàn tỉnh tính theo giá thực tế, tăng từ 5928.3 tỉ đồng (năm 2000) lên đến 11511.8 tỉ đồng (năm 2005) và đạt 34397.3 tỉ đồng vào năm 2010. GDP bình quân đầu người (giá thực tế) tăng từ 4.4 triệu đồng/người (năm 2000) lên 23.7 triệu đồng/người (năm 2010). Nền kinh tế của tỉnh đã có những bước phát triển mới góp phần nâng cao mức 61 sống của người dân và tác động mạnh vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, đặc biệt là cơ cấu kinh tế theo ngành. Để phân tích một cách kĩ lưỡng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Long An, Luận văn sẽ tiến hành phân tích sự chuyển dịch cơ cấu ngành theo 2 cấp độ: Phân ngành cấp I (bao gồm các nhóm ngành kinh tế vĩ mô) và phân ngành cấp II. 2.2.1.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong tổng thể nền kinh tế tỉnh Long An (phân ngành cấp 1) Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành trước hết là sự chuyển dịch cơ cấu theo các nhóm ngành cấp I trong tổng thể nền kinh tế, được nhìn nhận dưới góc độ vĩ mô. Do mục đích muốn nhìn nhận vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau nên trong mục này, khóa luận sẽ tiến hành phân tích chuyển dịch cơ cấu ngành trong tổng thể nền kinh tế theo 3 nhóm: Sự chuyển dịch cơ cấu ngành giữa nhóm ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp, giữa nhóm ngành sản xuất vật chất và phi sản xuất vật chất; giữa khi vực I (Nông – Lâm – Ngư nghiệp), khu vực II (Công nghiệp – Xây dựng) và khu vực III (Dịch vụ). a.Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp Bảng số liệu 2.5 cho thấy cơ cấu GDP ngành kinh tế giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp của Long An trong giai đoạn 2000 – 2010 có sự chuyển dịch đáng kể theo hướng giảm dần tỉ trọng GDP khu vực nông nghiệp và tăng dần tỉ trọng khu vực phi nông nghiệp. Cụ thể, tỉ trọng GDP khu vực nông nghiệp đã giảm 12.7% trong vòng 10 năm, trung bình giảm 1.27%/năm, từ 48.5% (năm 2000) xuống còn 42.7% (năm 2005) và chỉ còn 35.8% vào 2010. Trong khi đó, tỉ trọng GDP khu vực phi nông nghiệp luôn cao hơn tỉ trọng GDP khu vực nông nghiệp và tăng nhanh, từ 51.5% (năm 2000) lên 62 57.3% (năm 2005) và đạt 64.2% vào năm 2010, tăng 12.7% trong toàn giai đoạn. Bảng 2.3 .GDP thực tế và cơ cấu GDP của tỉnh long an giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp Năm GDP thực tế (tỉ đồng ) Cơ cấu (%) NN PHI NN NN PHI NN 2000 2876 3052.1 48,5 51,5 2002 3499 3680.9 48,7 51,3 2003 3686.3 4429.5 45,4 54,6 2004 4132.4 5337.6 43,6 56,4 2005 4912.7 6598.9 42,7 57,3 2006 5365.4 8455.5 38,8 61,2 2007 6485.9 11182.6 36,7 63,3 2008 9396.2 14446.7 39,4 60,6 2009 10601.9 17128.7 38,2 61,8 2010 12315.8 22081.4 35,8 64,2 Nguồn: Tổng hợp và xử lí số liệu từ [5],[6],[7] Nguyên nhân trực tiếp tạo nên sự chuyển dịch trên là do khu vực phi nông nghiệp trong giai đoạn này có tốc độ tăng trưởng khá nhanh và luôn cao hơn tốc độ tăng của khu vực nông nghiệp. Tốc độ tăng trưởng toàn giai đoạn 2000-2010 của khu vực nông nghiệp đạt 5% trong khi đó chỉ số này của khu vực phi nông nghiệp là 15%, gấp gần 3 lần so với tốc độ tăng trưởng của khu vực nông nghiệp. Đặc biệt, năm 2007, tốc độ tăng trưởng của khu vực phi nông nghiệp (30.5%) cao hơn gần 6.6 lần so với khu vực nông nghiệp (4.6%). 63 Biểu đồ 2.2. Biểu đồ tốc độ tăng trưởng ( Giá so sánh ) giữu khu vực Nông nghiệp và phi nông nghiệp 2000-2010 ( Nguồn tác giả lập) Nguồn: Tác giả thực hiện từ số liệu của [5],[6],[7] Tuy nhiên, nguyên nhân sâu xa tạo nên sự chuyển dịch đó chính là sự khả năng mở rộng diện tích nông nghiệp để phát triển nông nghiệp, buộc tỉnh phải chú trọng phát triển các ngành phi nông nghiệp, nên trong cơ cấu kinh tế Long An ngay từ năm 2000 (thậm chí là trước đó), tỉ trọng của khu vực nông nghiệp vẫn thấp hơn tỉ trọng khu vực phi nông nghiệp. Nếu so sánh với Tiền Giang hoặc Bình Phước những địa phương có nguồn lực tự nhiên thuận lợi để phát triển nông nghiệp như Long An, có thể nhận ra một cách rõ ràng hơn nhận định trên. Năm 2000, Bình Phước có tỉ trọng GDP nông nghiệp 60,8%, cao hơn nhiều so với nhóm ngành phi nông nghiệp (39,2%). Tương tự, con số tương ứng của Tiền Giang là 56,5% và 43,5%. Bên cạnh đó, những năm đầu thế kỉ XXI cũng là thời kì ngành công nghiệp Long An bắt đầu phát triển khá mạnh mẽ, đặc biệt là công nghiệp chế biến. 64 Nhiều xí nghiệp và khu công nghiệp được hình thành dựa trên thế mạnh về vị trí giáp thành phố Hồ Chí Minh và nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam , nguồn nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến, cùng với chính sách khuyến công của UBND tỉnh và nguồn vốn đầu tư cho công nghiệp ngày càng tăng, đã thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của công nghiệp. Hơn nữa, với những lợi thế về nguồn lực phát triển dịch vụ, đặc biệt là du lịch cùng nhiều chính sách khác trong lĩnh vực phi nông nghiệp đã góp phần vào mức tăng trưởng khá cao của nhóm ngành này, tạo nên sự chuyển dịch cơ cấu GDP theo 2 khu vực nông nghiệp – phi nông nghiệp diễn ra mạnh mẽ. Biểu đồ 2.3. Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu kinh tế Long An giữa 2 khu vực Nông nghiệp và Phi nông nghiệp giai đoạn 2000-2010 Nguồn: Tác giả thực hiện từ số liệu của [5],[6],[7] Cũng trong giai đoạn này, sự chuyển dịch cơ cấu GDP giữa 2 khu vực trên của cả nước diễn ra chậm chạp, tỉ trọng nhóm ngành nông nghiệp chỉ giảm 2,51%, từ 24,53% (năm 2000) xuống còn 22,02% (năm 2011). Như vậy, trong tương quan so sánh với tốc độ tăng của tỉnh Long An là khá nhanh 65 chóng. Mặc khác, nếu như vào năm 2000, tỉ trọng GDP nhóm ngành phi nông nghiệp của Long An thấp hơn nhiều so với cả nước (cả nước 75,47%, Long An : 51%), thì sau 10 năm chuyển dịch, chỉ số này của tỉnh đã cải thiện hơn so với trước (cả nước: 77,98%, Long An: 64.2%). Qua đó cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu GDP giữa 2 khu vực nông nghiệp – phi nông nghiệp của Long An đã diễn ra khá mạnh mẽ, chuyển biến tích cực và khá hợp lí theo hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa tuy nhiên do là tỉnh thuần nông nên tỉ trọng nông nghiệp vẫn còn cao. Bên cạnh sự chuyển dịch cơ cấu GDP, sự chuyển dịch cơ cấu lao động hoạt động trong nền kinh tế cũng là chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kết quả chuyển dịch cơ cấu lao động đang làm việc trong nền kinh tế của tỉnh Long An trong giai đoạn 2000 – 2010 được thể hiện trong bảng 2.4 trong giai đoạn 2000 – 2010, cơ cấu lao động đang làm việc trong nền kinh tế của Long An có sự chuyển dịch tương đối khá theo hướng giảm dần tỉ trọng lao động khu vực nông nghiệp, đồng thời tăng dần tỉ trọng lao động khu vực phi nông nghiệp. Cụ thể, tỉ trọng lao động khu vực nông nghiệp giảm 19% trong vòng 10 năm, từ 61% (năm 2000) xuống còn 42% (năm 2010), trung bình giảm 1,9%/năm. Trong khi đó, tỉ trọng lao động khu vực phi nông nghiệp lại tăng tương ứng với sự giảm sút tỉ trọng của khu vực nông nghiệp, từ 39% (năm 2000) lên đến 58% (năm 2010). 66 Bảng 2.4 Số lao động đang làm việc , cơ cấu lao động và năng suất lao động phân theo nông nghiệp-phi nông nghiệp NĂM LAO ĐỘNG ( NGƯỜI) CƠ CẤU LAO ĐỘNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG ( TRIỆU ĐỒNG / NGƯỜI) NN PHI NN NN PHI NN NN PHI NN 2000 426259 272526 61,0 39 6.7 11.2 2005 416402 354712 54,0 46 11.8 18.6 2008 387506 419799 48,0 52 24.2 34.4 2010 347153 479401 42,0 58 35.5 46.1 Nguồn: Tổng hợp và xử lí số liệu từ [5],[6],[7] Nguyên nhân của sự chuyển dịch đó là do sự phát triển của các ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm và thu hút người lao động. Đặc biệt, việc phát triển các khu công nghiệp đã tác động rất lớn đến cơ cấu lao động trong tỉnh. Nhờ đó, cơ cấu lao động ở khu vực này cũng thay đổi, tỉ trọng lao động phi nông nghiệp ngày càng cao. Qua phân tích trên cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu lao động của Long An có liên quan mật thiết đến việc khai thác các nguồn lực tiềm năng về công nghiệp . Sự khai thác và phát triển các ngành phi nông nghiệp đã làm cho số lao động của khu vực này tăng nhanh hơn rất nhiều so với khu vực nông nghiệp. Lượng tăng tuyệt đối của lao động phi nông nghiệp giai đoạn 2000 – 2010 đạt trên 200 nghìn người, trong khi đó lao động nông nghiệp xét về tỉ trọng giảm 19% và số liệu tuyệt đối giảm hơn 70 nghìn người . Thêm vào đó, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và ứng dụng các tiến bộ khoa học – kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là cơ giới hóa trong nông nghiệp đã làm tăng năng suất lao động trong khu vực này. Cụ thể, năng suất lao động của khu vực nông nghiệp tăng từ 6.7 triệu đồng/người (năm 2000) lên đến 11 triệu đồng/người (năm 2005) và đạt 35.5 triệu đồng/người vào năm 2010, gấp hơn 5 lần so với năm 2000. Điều đó làm cho một bộ phận 67 lao động nông nghiệp đã chuyển sang khu vực phi nông nghiệp mà không làm ảnh hưởng đến sản lượng cung ứng cho thị trường, tạo nên sự chuyển dịch trong cơ cấu lao động của Long An . Do có xu hướng giảm nhanh, nên tỉ trọng lao động trong khu vực nông nghiệp đã thấp hơn so với khu vực phi nông nghiệp. Đến năm 2010, tỉ trọng lao động trong khu vực nông nghiệp đạt còn 42%, trong khi đó, chỉ số này của khu vực phi nông nghiệp đạt 58% (2010). Qua đó có thể thấy, về cơ bản nền kinh tế Long An đạt trình độ công nghiệp hóa tương đối nhanh với trình độ phát triển tương đối cao. Nếu xét cơ cấu lao động khu vực nông nghiệp theo chỉ tiêu định lượng của Chenery, cần nhận thấy rằng cơ cấu lao động của Long An đang dần chuyển sang giai đoạn phát triển công nghiệp hóa (tỉ trọng lao động nông nghiệp từ 30 – 45%). Như vậy, Long An đang là một tỉnh phát triển nhanh về công nghiệp cơ cấu kinh tế theo ngành đang dần tiến tới tiệm cận của sự chuyển biến sang giai đoạn đầu nền kinh tế công nghiệp – dịch vụ. Hơn nữa, nếu so sánh với mức giảm tỉ trọng GDP nhóm ngành nông nghiệp (giảm 12.7% trong 10 năm), mức giảm tỉ trọng lao động khu vực nông nghiệp vẫn cao hơn so với mức giảm tỉ trọng GDP trong cùng giai đoạn (mức giảm 19%). Điều đó chứng tỏ cơ cấu kinh tế của tỉnh Long An theo 2 khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp trong giai đoạn 2000 – 2010 dù đã chuyển dịch theo hướng tích cực, song vẫn chưa tương xứng với sự chuyển dịch cơ cấu lao động và chưa đạt đến ngưỡng của sự chuyển dịch để làm thay đổi căn bản bộ mặt của cơ cấu kinh tế. b.Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế giữa khu vực sản xuất vật chất và phi sản xuất vật chất (dịch vụ) Trong giai đoạn 2000 – 2010, cơ cấu GDP phân theo khu vực sản xuất vật chất và Dịch vụ đã có sự chuyển dịch không đáng kể nhìn Bảng 2.5 Trong vòng 10 năm qua, cơ cấu GDP phân theo khu vực sản xuất vật chất và 68 Dịch vụ đã chuyển dịch không đáng kể khu vực SXVC vẫn chiếm ưa thế từ 70.25% năm 2000 tăng lên 71.23% năm 2010 , tỷ trong khu vực dịch vụ chiếm 29.75% năm 2000 và giảm nhẹ còn 28. 77% năm 2010. Nguyên nhân do tỷ lệ tăng trưởng khu vực vật chất tăng hàng năm nhanh hơn và ổn định hơn khu vực dịch vụ So với sự chuyển dịch của cả nước trong giai đoạn 2000 – 2010, với khu vực dịch vụ gần như giữ nguyên mức trên dưới 38%, thì mức tỷ trọng của Long An hầu như không thay đổi trong suốt 10 năm , nguyên nhân do công nghiệp phát triển nhanh đã khiến khu vực sản xuất vật chất vẫn chiếm ưu thế . Qua bảng 2.5 ta thấy rỏ tốc độ tăng của ngành SXVC cao hơn ngành dịch vụ Bảng 2.5 GDP thực tế và cơ cấu GDP phân theo nhóm ngành sản xuất vật chất và dịch vụ của Long An giai đoạn 2000-2010 NĂM GDP thực tế (nghìn tỉ đổng Cơ cấu % Tăng trưởng % SXVC DỊCH VỤ SXVC DỊCH VỤ SXVC DỊCH VỤ 2000 4164.6 1763.7 70,25 29,75 100 100 2002 4987.9 2192.1 69,47 30,53 120 124 2003 5666.5 2449.3 69,82 30,18 136 139 2005 8078.8 3432.8 70,18 29,82 194 195 2007 12323.8 5344.8 69,75 30,25 296 303 2009 19686 8044.7 70,99 29,01 473 456 2010 24501.2 9896.1 71,23 28,77 588 561 Nguồn: Tổng hợp và xử lí số liệu từ [5],[6],[7] Bên cạnh sự chuyển dịch cơ cấu GDP, cơ cấu lao động giữa 2 khu vực sản xuất vật chất và dịch vụ cũng có những chuyển biến đáng ghi nhận. Kết quả chuyển dịch cơ cấu lao động giữa 2 khu vực sản xuất vật chất và dịch vụ của Long An giai đoạn 2000 – 2010 được thể hiện rõ trong bảng 2.6. 69 Bảng 2.6 . Tổng số lao động đang làm việc , cơ cấu lao động và năng suất lao động phân theo nhóm ngành sản xuất vật chất và dịch vụ tỉnh Long An 2000-2010 Nguồn: Tổng hợp và xử lí số liệu từ [5],[6],[7] Trong giai đoạn 2000 – 2010, cơ cấu lao động giữa 2 khu vực sản xuất vật chất và dịch vụ của Long An chuyển dịch khá mạnh mẽ theo xu hướng giảm dần tỉ trọng lao động khu vực sản xuất vật chất, đồng thời tăng dần tỉ trọng lao động khu vực dịch vụ. Cụ thể, tỉ trọng lao động khu vực sản xuất vật chất giảm 5% trong vòng 10 năm, từ 78% (năm 2000) xuống còn 73% (năm 2010), trung bình năm còn thấp chỉ 0.5 % /năm. Trong khi đó, tỉ trọng lao động khu vực dịch vụ lại tăng từ 22% (năm 2000) lên đến 27% (năm 2010). Dù đang trên đà giảm sút nhưng lao động khu vực sản xuất vật chất vẫn chiếm tỉ trọng cao hơn so với khu vực dịch vụ. Nguyên nhân của sự chuyển dịch trên là do sự phát triển của các ngành dịch vụ đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm và thu hút người lao động. Nếu so sánh với mức giảm 0.98% tỉ trọng GDP khu vực dịch vụ trong vòng 10 năm qua, mức tăng tỉ trọng lao động đạt cao hơn, với mức tăng 5%. Điều đó chứng tỏ cơ cấu lao động của tỉnh Long An theo 2 khu vực sản xuất NĂM Số lao động ( người) Cơ cấu lao động % Năng suất lao động ( triệu đồng / người) SXVC DỊCH VỤ SXVC DỊCH VỤ SXVC DỊCH VỤ 2000 545052 153733 78 22 7,6 11,5 2005 578336 192779 75 25 14,0 17,8 2008 601442 205863 74,5 25,5 28,1 33,6 2010 603384 223170 73 27 40,6 44,3 70 vật chất – dịch vụ trong giai đoạn 2000 – 2010 đã chuyển dịch một cách mạnh mẽ theo hướng tích cực và tương xứng với sự chuyển dịch cơ cấu GDP. Năng suất lao động của khu vực sản xuất vật chất và dịch vụ đều tăng. Tuy nhiên, năng suất lao động của khu vực dịch vụ tăng chậm hơn và đạt trị số thấp hơn so với khu vực sản xuất vật chất. Cụ thể, năng suất lao động của khu vực sản xuất vật chất tăng 33 triệu đồng/người trong 10 năm qua, trung bình tăng 3.3 triệu đồng/người/năm, từ 7.6 triệu đồng/người (năm 2000) lên đến 40.6 triệu đồng/người (năm 2010). Trong khi đó, năng suất lao động của khu vực dịch vụ tăng 32.8 triệu đồng/người trong 10 năm qua, trung bình tăng 3.38 triệu đồng/người/năm, từ 11.5 triệu đồng/người (năm 2000) lên 44.3 triệu đồng/người (năm 2010). c.Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế khu vực I (Nông – Lâm – Ngư nghiệp), khu vực II (Công nghiệp – Xây dựng) và khu vực III (Dịch vụ) Trong giai đoạn 2000 – 2010, cơ cấu ngành kinh tế phân theo 3 khu vực của Long An có sự chuyển dịch rõ nét và mạnh mẽ, được thể hiện chi tiết trong bảng 2.7 trong 10 năm qua, cơ cấu ngành kinh tế của Long An đã chuyển dịch khá mạnh mẽ theo hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, giảm tỉ trọng khu vực I (Nông – Lâm – Ngư nghiệp), tăng tỉ trọng khu vực II (Công nghiệp – Xây dựng) và khu vực III 71 Biểu đồ 2.4.Chuyển dịch cơ cấu GDP giữu 3 khu vực kinh tế từ 2000-2010 Nguồn: Tác giả thực hiện từ số liệu của [5],[6],[7] Bảng 2.7 GDP và cơ cấu GDP phân theo 3 khu vực kinh tế của Long An giai đoạn 2000-2010 NĂM GDP thực tế ( tỉ đồng ) Cơ cấu % KV1 KV2 KV3 KV1 KV2 KV3 2000 2875.8 1288.8 1763.7 48.5 21.74 29.75 2002 3498.8 1489.1 2192.1 48.7 20.74 30.53 2003 3686.2 1980.3 2449.3 45.4 24.4 30.18 2005 4913.2 3165.7 3432.8 42.7 27.5 29.82 2007 6486.1 5837.7 5344.8 36.7 33.04 30.25 2009 10601.4 9084.6 8044.7 38.2 32.76 29.01 2010 12315.2 12186.0 9894.1 35.8 35.43 28.77 Nguồn: Tổng hợp và xử lý số liệu từ [5],[6] và [7] Cụ thể, khu vực I giảm khá mạnh, với mức giảm 17.2% trong vòng 10 năm, từ 48.1% (năm 2000) xuống 42.6% (năm 2005) và chỉ còn 30.9% vào năm 2010, trung bình giảm 1,7%/năm. Trong khi đó, khu vực II tăng nhanh, từ 29.4% (năm 2000) lên 41.7% (năm 2010), trung bình tăng 1.9%/năm. Khu vực III không ổn định , giảm 2 % từ năm 2000 đến năm 2010. Tuy vậy, tốc độ chuyển dịch của khu vực II có sự khác nhau giữa 2 thời kì nữa trước và nữa 72 sau của giai đoạn 2000 – 2010. Thời kì 2000 – 2005, tốc độ chuyển dịch của khu vực II có phần tăng chậm hơn so với thời kì sau 2005-2010 , chỉ tăng 5.4 %, tăng chậm hơn gần gần 2.5 lần so với mức tăng của thời sau (thời kì 2005 – 2010 tăng đến 13.8%). Để nhìn nhận một cách sâu sắc và rõ rệt hơn kết quả chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Long An, cần đặt nó trong mối tương quan so sánh với tình hình chuyển dịch của cả nước trong cùng giai đoạn. Trong giai đoạn 2000 – 2010, tỉ trọng khu vực I của cả nước chỉ giảm nhẹ với mức giảm 2,5% trong vòng 12 năm, trong khi đó mức giảm tỉ trọng khu vực I của Long An gấp gần gần 7 lần so với cả nước. Mức tăng tỉ trọng khu vực II trong cơ cấu GDP của Long An cũng tăng gấp hơn 5 lần mức tăng của cả nước (cả nước tăng 3,5% trong vòng 12 năm, trung bình chỉ tăng gần 0,3%/năm). Khu vực II của Long An cũng chuyển dịch mạnh với mức tăng 19.2%. Như vậy, trong tương quan với sự chuyển dịch của cả nước, cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của Long An trong giai đoạn 2000 – 2010 đã chuyển dịch mạnh mẽ, cao hơn so với cả nước. Mặc khác, nếu đối chiếu và so sánh với mục tiêu chuyển dịch trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế của Long An, có thể thấy trong giai đoạn 2000 – 2010, cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh đã chuyển dịch chẳng những đúng hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đã vạch ra, mà còn chuyển dịch khá nhanh. Nhiều mục tiêu, định hướng chuyển của quy hoạch về cơ bản đạt được, thậm chí vượt chỉ tiêu và phù hợp với thực tế kinh tế – xã hội của tỉnh. Trong bản quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Long An giai đoạn 2000 – 2010, tỉnh đặt ra mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2010, tỉ trọng công nghiệp đạt 40% và dịch vụ đạt 30%. Tuy nhiên, với tốc độ chuyển dịch nhanh chóng, mục tiêu tỉ trọng công nghiệp của tỉnh đã đạt được chỉ tiêu , hoàn thành chỉ tiêu này. 73 Dù còn một số hạn chế nhưng nếu nhìn một cách tổng thể, cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế của Long An đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ và tích cực với tốc độ chuyển dịch cao, phổ chuyển dịch khá lớn, đúng hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa và phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh nhà. Đó là thành quả lớn đáng ghi nhận của cán bộ và nhân dân Long An trong bối cảnh kinh tế trong nước và thế giới nhiều biến động hết sức phức tạp. Để có được sự chuyển dịch khá thành công như vậy, các ngành kinh tế của Long An đã phát triển với một tốc độ tăng trưởng khá cao. Trong giai đoạn 2000 – 2010, tốc độ tăng trưởng của khu vực II và III đạt 2 con số trong hầu hết các năm. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng của khu vực I chỉ đạt 1 con số và có xu hướng ngày càng giảm. Đó chính là yếu tố trực tiếp tạo nên sự chuyển dịch trong cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế của Long An, theo hướng giảm tỉ trọng khu vực I, tăng tỉ trọng khu vực II và III. Cụ thể hơn, trong toàn giai đoạn 2000 – 2010, mức tăng trưởng bình quân của khu vực I đạt 5%, thấp hơn rất nhiều so với mức tăng trưởng bình quân của khu vực II và III (Khu vực II đạt 17.9% và khu vực III đạt 12%). Đặc biệt, tốc độ tăng trưởng của khu vực II và III đạt trị số cao nhất vào năm 2007, với mức tăng trưởng lần lượt là 44% và 16,9%, đã tạo ra một động lực rất lớn cho sự chuyển dịch cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế. Áp dụng “Bộ chỉ tiêu xác định các dạng cơ cấu ngành” của W. Rostow vào trường hợp của Long An, có thể nhận ra trong sự thay đổi dạng cơ cấu ngành: Vào năm 2009, cơ cấu ngành của Long An vẫn là dạng cơ cấu Nông nghiệp – Công nghiệp – Dịch vụ của giai đoạn “chuẩn bị cất cánh” với tỉ trọng khu vực I đạt 38.2%, nằm trong khoảng 40 – 60% của dạng cơ cấu ngành trên, tỉ trọng của khu vực II và khu vực III dù chưa thuộc phổ tỉ trọng của dạng cơ cấu Công nghiệp – Nông nghiệp – Dịch vụ, nhưng đã vượt trên mức chuẩn của dạng cơ cấu Nông nghiệp – Công nghiệp – Dịch vụ. Trong 74 giai đoạn 2000 – 2009, cơ cấu ngành của Long An vẫn thuộc dạng Nông nghiệp – Công nghiệp – Dịch vụ, nhưng đang có xu hướng chuyển dịch sang dạng cơ cấu Công nghiệp – Nông nghiệp – Dịch vụ với sự giảm sút ngày càng nhanh chóng tỉ trọng khu vực I, tỉ trọng khu vực II và III ngày càng tiệm cận vào phổ tỉ trọng tiêu chuẩn của dạng cơ cấu này. Đến năm 2010, cơ cấu ngành của Long An về cơ bản chuyển sang dạng Công nghiệp – Nông nghiệp – Dịch vụ với mức tỉ trọng nông nghiệp đạt 35.8%, tiến sát tới phổ tiêu chuẩn tỉ trọng nông nghiệp của dạng này (25≥ A ≥ 15), tỉ trọng Công nghiệp và Dịch vụ đều nằm trong phổ tiêu chuẩn với tỉ trọng Công nghiệp đạt 35.4% và Dịch vụ là 28.77%. Như vậy, nếu đối sánh với mục tiêu tổng quát chuyển dịch cơ cấu kinh tế của bản quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Long An thời kì 2000 – 2010, có thể thấy cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Long An đã chuyển dịch đúng hướng và đã đạt mục tiêu chuyển từ “cơ cấu kinh tế Nông ngư lâm – Công nghiệp – Dịch vụ sang thực hiện cơ cấu Công nghiệp – Nông nghiệp - Dịch vụ . Bên cạnh đó, cơ cấu lao động phân theo 3 khu vực kinh tế của Long An cũng chuyển dịch đáng kể trong giai đoạn 2000 – 2010. Kết quả chuyển dịch được thể hiện chi tiết trong bảng 2.8 Trong 10 năm của giai đoạn 2000 – 2011, cơ cấu lao động phân theo khu vực kinh tế của Long An đã chuyển dịch t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftvefile_2014_06_23_0892505144_5571_1871570.pdf
Tài liệu liên quan