MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .i
LỜI CAM ĐOAN.ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN .iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.vi
MỞ ĐẦU .1
1. Tính cấp thiết của đề tài . 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 3
4. Phương pháp nghiên cứu . 4
5. Kết cấu của luận văn . 4
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG VÀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG TIẾN TRÌNH CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA.5
1.1 Những vấn đề chung về CCLĐ và CDCCLĐ. 5
1.1.1 Khái niệm:. 5
1.1.2 Nội dung của cơ cấu lao động . 9
1.1.3 Sự cần thiết CDCCLĐ trong tiến trình CNH, HĐH. 13
1.1.4 Nội dung của CDCCLĐ. 15
1.1.5 Những tiền đề CDCCLĐ . 17
1.1.6 Những xu hướng CDCCLĐ. 18
1.1.7 Vai trò của CDCCLĐ đối với sự phát triển kinh tế. 20
1.1.8 Các tiêu chí đánh giá CDCCLĐ . 22
1.2 Các nhân tố cơ bản tác động đến CDCCLĐ. 23
1.2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế. 23
1.2.2 Năng suất lao động trong nông nghiệp. 23
1.2.3 Khoa học công nghệ . 24
1.2.4 Các yếu tố về kinh tế hộ gia đình . 24
1.2.5 Đặc điểm và trình độ người lao động . 26
1.2.6 Các yếu tố về cộng đồng. 28
1.3 Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về CDCCLĐ. 29
1.4. Kinh nghiệm về CDCCLĐ của một số nước trên thế giới và các địa
phương trong nước. 32
1.4.1. Kinh nghiệm CDCCLĐ của một số quốc gia, vùng lãnh thổ trên
thế giới. 32
1.4.2 Kinh nghiệm CDCCLĐ của một số địa phương trong nước. 37
1.4.3 Một số kinh nghiệm CDCCLĐ đối với thị xã Hương Trà. 40
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG
TIẾN TRÌNH CNH, HĐH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ .42
2.1 Đặc điểm tự nhiên và KT-XH của thị xã Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế. 42
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên. 42
2.1.2 . Điều kiện kinh tế - xã hội. 44
2.1.3. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu. 47
2.2 Tình hình CDCCLĐ thị xã Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế. 48
2.2.1 Theo cơ cấu ngành sản xuất. 48
2.2.2 Theo cơ cấu vùng kinh tế. 68
2.2.3 Theo trình độ văn hóa và chuyên môn kỹ thuật . 75
2.3 Thành tựu và hạn chế trong quá trình CDCCLĐ ở thị xã Hương Trà,
tỉnh Thừa Thiên Huế. 80
2.3.1 Thành tựu. 80
2.3.2 Hạn chế . 81
2.3.3 Nguyên nhân của thành tựu và hạn chế. 81
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM THÚC
ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG TIẾN TRÌNH CNH,
HĐH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.83
3.1. Phương hướng và mục tiêu . 83
3.1.1 Phương hướng. 83
3.1.2 Mục tiêu . 85
3.2 Những giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy CDCCLĐ trong tiến trình CNH,
HĐH trên địa bàn thị xã Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế . 86
3.2.1 Chuyển dịch cơ cấu ngành và cơ cấu sản xuất trên địa bàn thị xã . 86
3.2.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo nghề, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. 90
3.2.3 Thực hiện phân bố lại dân cư và cân đối lại lao động giữa các tiểu
vùng và các ngành theo từng giai đoạn. 93
3.2.4 Thực hiện có hiệu quả các chính sách kinh tế và chính sách xã hội,
tạo điều kiện thuận lợi cho CDCCLĐ . 95
3.2.5 Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. 97
3.2.6 Đẩy mạnh xuất khẩu lao động . 99
1. Kết luận . 102
2. Kiến nghị. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chuyển dịch cơ cấu lao động trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiêu chí cơ bản để đánh giá quá trình
CDCCKT và mức độ phát triển KT-XH của mỗi địa phương. Chuyển dịch
CCLĐ đúng hướng, phù hợp với CCKT sẽ đóng vai trò là đòn bẫy để thúc
đẩy tăng trưởng KT-XH. Vì vậy, việc nghiên cứu kinh nghiệm CDCCLĐ có ý
nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn, giúp địa phương rút ra được những kinh
nghiệm trong bố trí, sử dụng hiệu quả nguồn lực lao động trên địa bàn để thực
hiện các mục tiêu tăng trưởng KT-XH.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
42
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG
TRONG TIẾN TRÌNH CNH, HĐH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ
HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1 Đặc điểm tự nhiên và KT-XH của thị xã Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình
Thị xã Hương Trà nằm ở vị trí giữa trung độ của tỉnh Thừa Thiên Huế,
có tọa độ địa lý từ 107036’30” đến 1070 04’45” kinh độ Đông; từ 16016’30” đến
16036’30” vĩ độ Bắc. Nằm trong tuyến hành lang kinh tế Huế - Đông Hà.
Trung tâm hành chính - kinh tế - văn hóa của thị xã là phường Tứ Hạ, cách
thành phố Huế 17 km về phía Bắc.
Tổng diện tích đất tự nhiên của thị xã Hương Trà là 520,89km2, gồm 09
xã và 07 phường, địa hình thấp dần từ Tây Nam sang Đông Bắc, tạo thành 3 vùng
tương đối rõ rệt: vùng đồng bằng, vùng đồi núi và vùng đầm phá ven biển.
2.1.1.2. Khí hậu, thuỷ văn
Thị xã Hương Trà nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh
hưởng của 2 hướng gió chính là gió mùa Đông Bắc và gió Tây Nam, lượng
mưa phân bố không đều trong năm. Bên cạnh đó, còn mang đặc trưng của khí
hậu tiểu vùng. Tổng số giờ nắng bình quân 2.000giờ/năm, xấp xỉ trung bình
cả nước là 2.115 giờ nhưng phân bố không đều, cao nhất vào tháng 7, tháng
8, thấp nhất vào tháng 12 hàng năm. Nhiệt độ trung bình năm 25,20C; nhiệt
độ cao nhất 41,80C; nhiệt độ thấp nhất 10.50C. Lượng mưa trung bình năm
2.995,5mm, lượng mưa cao nhất là 4.937mm. Từ tháng 9 đến tháng 11 lượng
mưa chiếm từ 70 - 75% lượng mưa cả năm nên thường gây ra lũ lụt đặc biệt
là lũ quét, lũ ống ở miền núi. Ngược lại, về mùa khô, từ tháng 3 đến tháng 8
thường gây ra hạn hán.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
43
Thị xã Hương Trà có 2 con sông lớn chảy qua là sông Bồ, sông Hương.
Sông Hương có chiều dài 104 km, diện tích lưu vực 2.830 km2 chiếm 56% diện
tích của tỉnh. Ở miền núi, có hệ thống các khe, suối ở các xã Bình Thành, Bình
Điền, Hồng Tiến, có rào Bình Điền dài 3km đổ vào nhánh hữu trạch, khe Điên
đổ vào rào Bình Điền dài 8 km, khe Cù Mông dài 12 km, khe Đầy, khe Vượng,
khe Rưng, khe Máu và 13 hồ chứa nước khác, trong đó có hồ Thuỷ điện Bình
Điền rộng hơn 515,0 km2.
2.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên đất: Diện tích đất tự nhiên của toàn thị xã là 42.692.53 ha.
Chiếm 8,99% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh, bình quân đầu người là
0,4896ha/người (của tỉnh là 0,79ha/người), trong đó đất đang sử dụng vào các
mục đích là 40.739,95 ha và đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp là
35.091,07 ha. Có 11 nhóm đất, bao gồm 15 loại đất, trong đó vùng đồng bằng
ven biển 11 loại, vùng đồi núi 4 loại.
- Tài nguyên nước: Thị xã có nguồn nước quanh năm dồi dào, mật độ
sông suối lớn cùng với lượng mưa trung bình trên 2500mm/năm, sẽ cho tổng
trữ lượng nước gần 1,3 tỷ m3/năm, đủ khả năng cung cấp nước cho yêu cầu
sản xuất và sinh hoạt.
- Tài nguyên rừng: Toàn bộ rừng tự nhiên của Hương Trà là rừng gỗ.
Rừng trồng chất lượng cao, cây trồng đa dạng, nhiều chủng loại đáp ứng yêu
cầu sản xuất và đem lại cho thị xã nhiều lợi thế phát triển đa dạng hóa các loại
sản phẩm, tạo cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái, thúc đẩy
phát triển du lịch góp phần vào CDCCKT thị xã theo hướng hợp lý.
- Tài nguyên biển, khoáng sản: Hương Trà có bờ biển dài 14km, ngư
trường đánh bắt rộng và không bị giới hạn trong phạm vi lãnh thổ của địa
phương. Biển có nhiều loại hải sản như tôm, cá, mực. Bên cạnh tài nguyên biển,
Hương Trà có trên 500 ha mặt nước ao hồ có khả năng nuôi trồng thủy sản.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
44
2.1.2 . Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tình hình phát triển KT-XH
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm (giai đoạn 2006 - 2010)
của thị xã Hương Trà là 17,8% năm, cao hơn 6,95% so bình quân giai đoạn
2001 - 2005. Tổng giá trị sản xuất (GTXS) năm 2010 (theo giá so sánh) tăng
gấp 2,57 lần so với năm 2005; thu nhập bình quân đầu người đạt 1.170
USD/người/năm, tăng gấp 2,48 lần so năm 2005. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp với tỷ trọng tương ứng trong
GDP năm 2005 là 40,4% - 18,8% - 40,8%, năm 2010 là 41,2% - 35,1% - 23,7%.
Lĩnh vực dịch vụ: phát triển đa dạng với nhiều loại hình hoạt động, nhiều
thành phần kinh tế tham gia, thị trường từng bước được mở rộng. Tốc độ tăng
trưởng cao hơn tốc độ chung của nền kinh tế, năm 2010, đạt 447,1 tỷ đồng.
Các hoạt động dịch vụ chủ yếu gồm dịch vụ thương mại, du lịch, vận chuyển
hàng hoá, nhà hàng và do cá nhân đảm nhận là chủ yếu. Tổng mức bán lẻ
hàng hóa năm 2010 tăng bình quân 23% năm. Giá trị hàng hoá tham gia xuất
khẩu đạt trên 5 triệu USD.
Sản xuất công nghiệp, TTCN: liên tục đạt tốc độ tăng trưởng cao đã góp
phần quan trọng thúc đẩy phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động của thị xã. Đến năm 2010, giá trị sản xuất ngành công nghiệp, TTCN ước
đạt 1.715 tỷ đồng (giá cố định 1994), tăng gấp 3,1 lần so năm 2005. Trong đó,
công nghiệp - TTCN địa phương đạt 303 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm
34,85%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.412 tỷ đồng, tăng bình quân
23,65%.năm. Tỷ trọng GDP của ngành công nghiệp - xây dựng trong tổng GDP
của thị xã tăng từ 18,8% năm 2005 lên 35,1% năm 2010.
Ngoài ra, có nhà máy Xi măng Kim Đỉnh của Công ty Hữu hạn Luks xi
măng Việt Nam (vốn FDI) công suất 2,4 triệu tấn/năm, tạo việc làm ổn định
hàng năm cho hơn 2000 lao động địa phương.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
45
Biểu 2.1: Biều đồ tỷ trọng các ngành trong nền kinh tế thị xã Hương Trà
năm 2005 và 2010.
Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Hương Trà
Nông nghiệp: trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp của thị xã
Hương Trà phát triển ổn định diện tích và theo hướng sản xuất hàng hóa; tập
trung ứng dụng rộng rãi tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, làm tốt
công tác thủy lợi, chăm sóc, phòng ngừa dịch bệnh nên năng suất chất lượng
các loại cây trồng đều tăng. Đến năm 2010, tổng diện tích gieo trồng cây
hàng năm đạt 10.566,6 ha, trong đó lúa 6.136,80 ha, năng suất bình quân đạt
51,93 tạ/ha, sản lượng thóc 31.869 tấn; sắn công nghiệp 720 ha, đang xây
dựng các vùng sản xuất rau an toàn.
Đã tập trung khai thác thế mạnh về đất, rừng và điều kiện tự nhiên ở
miền núi để chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển vùng trồng cây lâu năm.
Đến năm 2010, đã hình thành được vùng cây cao su 2.200 ha, trong đó có
963 ha đã khai thác mũ, ổn định diện tích hồ tiêu 80 ha, vùng cây ăn quả đặc
sản 434 ha, tiến hành trồng mới trên 4.200 ha rừng tập trung, 1.187.000 cây
phân tán. Phát triển lâm nghiệp đã góp phần đáng kể vào việc duy trì, bảo vệ
môi trường sinh thái, nâng độ che phủ của rừng từ 45% năm 2005 lên 56%
năm 2010.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
46
2.1.2.2 Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật
Cơ sở hạ tầng được tăng cường xây dựng, nâng cấp mở rộng các đoạn
Quốc lộ 49A, 49B, hoàn thành các tuyến đường ở miền núi. Triển khai nâng
cấp mở rộng đường Tỉnh lộ 12B từ chùa Thiên Mụ giáp với đường phía Tây
thành phố Huế, xây dựng nâng cấp một số tuyến đường khu trung tâm xã
Bình Điền. Hoàn thành xây dựng tuyến đường quốc phòng Hương Văn -
Hường Bình, đường liên xã Hương Bình - Bình Điền; đang xây dựng tuyến
Bình Thành - Hương Bình. Nâng cấp mở rộng các trạm cấp nước sinh hoạt,
hoàn chỉnh các công trình phúc lợi xã hội thiết yếu, xây dựng mới chợ Bình
Thành, Hương Bình.
Đến năm 2010, các xã miền núi đều có đường ô tô đến trung tâm xã.
Đặc biệt có tuyến Quốc lộ đường tránh thành phố Huế dài 19 km từ Cầu Tuần
(xã Hương Thọ) đến Tứ Hạ và Quốc lộ 49B Huế - A Lưới đi qua các xã
Hương Thọ, Bình Thành, Bình Điền, Hồng Tiến đã góp phần rất lớn vào sự
phát triển kinh tế của miền núi thị xã Hương Trà trong những năm qua.
Bảng 2.1 Tình hình cơ sở hạ tầng nông thôn thị xã Hương Trà năm 2010.
Stt CHỈ TIÊU Đvt Số lượng Tỷ lệ (%)
Tổng số xã, phường xã 16 100
1. Số xã có đường ô tô đến trung tâm xã xã 16 100
2. Số xã có điện sinh hoạt xã 16 100
3. Số xã có trường Tiểu học xã 16 100
4. Số xã có trường THCS xã 15 93,7
5. Số xã có trạm y tế xã 16 100
6. Số trung tâm xã có máy điện xã 16 100
7. Số xã có chợ nông thôn xã 15 93,7
8. Số xã phủ sóng phát thanh và truyền hình xã 16 100
Nguồn: Niên giám Thống kê thị xã Hương Trà 2010
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
47
2.1.2.3. Dân số và lao động
Đến năm 2010, dân số thị xã Hương Trà là 112.327 người, trong đó
nam 56.559 người và nữ 56.768 người, phân bố ở thành thị 7.616 người, ở
nông thôn 104.712 người. Mật độ dân số bình quân năm 2010 là 216,62
người/km2; địa bàn có mật độ dân số cao nhất là phường Hương Vinh
(1782,12 người /km2), thấp nhất là xã Bình Điền (31,32 người /km2 ).
Về lao động, việc làm: năm 2010, thị xã Hương Trà có số người trong
độ tuổi lao động là 59.500 người, trong đó số người có khả năng lao động là
57.822 người, số người mất khả năng lao động 1.678 người; số người ngoài
độ tuổi thực tế có thể tham gia lao động là 4.034 người, trong đó trên độ tuổi
lao động 3.126 người, dưới độ tuổi lao động là 908 người.
2.1.3. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu
2.1.3.1. Thuận lợi
- Với điều kiện tự nhiên thị xã Hương Trà có điều kiện tương đối thuận
lợi cho việc phát triển đa dạng kinh tế nông - lâm nghiệp và thủy sản, đặc biệt
là phát triển kinh tế trang trại, trồng cây ăn quả và cây công nghiệp làm
nguồn nguyên liệu quan trọng cho các ngành kinh tế khác của tỉnh, trong đó
có mủ cao su, nguyên liệu giấy và gỗ tái sinh, sắn công nghiệp... tạo nhiều
việc làm cho người dân.
- Miền núi thị xã Hương Trà có diện tích lớn (chỉ đứng sau 2 huyện miền
núi A Lưới và Nam Đông) có điều kiện thuận lợi để chuyển đổi cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp - lâm nghiệp - dịch vụ để tiến tới chuyển dịch CCLĐ.
- Đất đai chưa khai thác sử dụng còn nhiều, do đó có thể khai hoang
tăng diện tích ở những vùng có điều kiện. Tận dụng lợi thế lớn về đất đai, đặt
biệt là đất chưa sử dụng và đất đồi núi có thể chuyển đổi và mở rộng để trồng
cây công nghiệp và một số loại cây ăn quả khác gắn với việc phát triển kinh
tế trang trại, các ngành nghề chế biến các sản phẩm từ gỗ, cao su, các ngành
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
48
nghề truyền thống như mộc mỹ nghệ, thêu ren, nhang và làm dịch vụ, giải
quyết nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
- Tình hình KT-XH có tốc độ tăng trưởng khá, CCKT chuyển dịch theo
hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp tạo điều kiện thuận lợi để chuyển
dịch CCLĐ, tăng tỷ lệ lao động phi nông nghiệp, giảm dần tỷ lệ lao động
nông nghiệp.
2.1.3.2 Khó khăn
- Kinh tế chủ yếu vẫn còn thuần nông nên người dân chỉ biết chuyên
môn hoá vào một loại công việc gây khó khăn lớn cho người dân khi chuyển
đổi nghề nghiệp. Đất đai nghèo chất dinh dưỡng và độ mùn thấp... nên năng
suất các loại cây trồng chưa cao. Đất chưa sử dụng chủ yếu là đất trống đồi
núi trọc ở thượng lưu, nên khả năng giữ nước kém, lượng mưa phân bổ không
đều nên thường bị hạn hán vào mùa hè và lũ lụt vào mùa mưa.
- Chi phí các yếu tố sản xuất đầu vào trong nông nghiệp cao trong khi
vốn của người dân ít làm cho họ khó mở rộng sản xuất, thiếu việc làm.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng miền núi chưa đồng bộ, nhất là giao thông
nội vùng, đường dân sinh chưa đủ khả năng phục vụ cho sự phát triển cao và
nhu cầu đời sống nhân dân, gây trở ngại lớn đến sự phát triển kinh tế.
- Do nằm trong dải đất hẹp miền Trung nên chịu tác động của mạnh
của thời tiết khắc nghiệt, mùa hè gió Tây - Nam khô nóng gây bất lợi cho
việc phát triển rừng và phòng chống cháy rừng. Mùa mưa thường tập trung
vào một số tháng nên lượng mưa lớn, thường bị bão, lốc xoáy, lũ quét gây ra
xói mòn nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến nhiều loại cây trồng, vật nuôi.
2.2 Tình hình CDCCLĐ thị xã Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2.1 Theo cơ cấu ngành sản xuất
Chuyển dịch cơ cấu lao động là quá trình chuyển dịch lao động giữa
các ngành nông - lâm - thủy sản, công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch
vụ. Sự chuyển dịch CCKT kéo theo chuyển dịch CCLĐ giữa các nhóm ngành.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
49
Bảng 2.2 Giá trị sản xuất thị xã Hương Trà thời kỳ 2006 - 2010
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng giá trị SX (GO) 597.951 682.444 790.993 938.792 1.144.380
Nông - Lâm - Thủy sản 196.870 200.220 199.700 203.576 209.680
Công nghiệp - Xây dựng 180.008 220.224 279.293 363.000 488.000
Thương mại - Dịch vụ 221.073 262.000 312.000 372.216 446.700
Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Hương Trà năm 2010
Biểu đồ 2.2 GTSX của thị xã Hương Trà thời kỳ 2006 - 2010
Thời kỳ 2006 - 2010, CCKT của thị xã Hương Trà chuyển dịch theo
hướng tăng tỷ trọng khu vực thương mại - dịch vụ và công nghiệp - xây dựng,
giảm dần tỷ trọng khu vực nông - lâm - ngư nghiệp, phát huy được tiềm năng
lợi thế của thị xã.
Số liệu bảng 2.2 và các biểu đồ cho thấy, thổng GTSX (GO) của thị xã
có xu hướng tăng dần. Trong 5 năm từ 2006 - 2010, tỷ trọng trong các ngành
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
50
đã thay đổi, năm 2006 tổng GTSX của thị xã đạt 597.951 triệu đồng, đến năm
2010 tăng lên 1.144.380 triệu đồng, tăng 1,9 lần so với năm 2006, tốc độ tăng
bình quân của thời kỳ là 17,8%. Trong đó, ngành thương mại - dịch vụ tăng từ
221.073 triệu đồng lên 446.700 triệu đồng, với tỷ lệ tương ứng là 37,9%
(2006) lên 41,5% (2010); công nghiệp - xây dựng tăng từ 180.008 triệu đồng
lên 488.000 triệu đồng, từ tỷ lệ 21,7% (2006) lên 35,5 % (2010); khối ngành
nông - lâm - thủy sản tăng chậm về giá trị sản xuất nhưng giảm dần tỷ trọng
từ 38,6% năm 2006 xuống còn 23,0% năm 2010. Điều này cho thấy cơ cấu
kinh tế nông thôn thị xã Hương Trà chuyển dịch đúng hướng, hợp quy luật,
nghĩa là tăng tỷ trọng ngành sản xuất phi nông nghiệp, giảm tỷ trọng ngành
sản xuất nông nghiệp. Có được kết quả này do thị xã đã thực hiện đồng bộ
nhiều giải pháp nhằm từng bước CDCCKT theo hướng CNH, HĐH. Tỷ trọng
của khu vực công nghiệp, dịch vụ tăng lên chứng tỏ ngành công nghiệp - xây
dựng và thương mại - dịch vụ phát triển, tất yếu sẽ thu hút lượng lao động lớn
tham gia.
Bảng 2.3 Cơ cấu tăng trưởng GTSX thị xã Hương Trà thời kỳ 2006 - 2010
ĐVT: %
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng giá trị SX (GO) 100 100 100 100 100
Nông - Lâm - Thủy sản 38,6 37,9 30,2 26,9 23,0
Công nghiệp - Xây dựng 21,7 23,7 28,0 31,5 35,5
Thương mại - Dịch vụ 39,7 38,4 41,8 41,4 41,5
Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Hương Trà năm 2010
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
51
0.0%
5.0%
10.0%
15.0%
20.0%
25.0%
30.0%
35.0%
40.0%
45.0%
2006 2007 2008 2009 2010
Tốc độ tăng trưởng GTSX
Nông - Lâm - Thủy
sản
Công nghiệp - Xây
dựng
Thương mại - Dịch vụ
Biểu đồ 2.3 Tốc độ tăng trưởng GTSX thị xã Hương Trà
thời kỳ 2006 - 2010
Cơ cấu lao động của thị xã có những nét khác biệt so với CCKT, do đặc
điểm về nhu cầu, năng suất lao động của các ngành khác nhau. Tổng số lao
động trong ngành nông - lâm - thủy sản lớn hơn nhiều so với đóng góp về giá
trị sản xuất của ngành trong nền kinh tế thị xã. Đối với nhóm ngành công
nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ thì CCLĐ chiếm tỷ trọng thấp hơn
giá trị sản xuất hai nhóm ngành này mang lại.
Nguồn lao động của thị xã khá dồi dào, cơ cấu lao động theo ngành cơ
bản là lao động nông nghiệp (xem bảng 2.4). Năm 2006, trong tổng số 51.816
lao động thì lao động trong ngành nông - lâm - thủy sản có số lượng lớn
39.400 người, chiếm 76,0% tổng lao động. Đến năm 2010, lao động trong
nhóm ngành này giảm xuống còn 36.277 người. Số lao động giảm đi là do
một số lao động đã chuyển sang hoạt động ở ngành khác như công ngiệp,
TTCN, thương mại, dịch vụ. Nguyên nhân chủ yếu do thu nhập trong nông
nghiệp khá thấp, không đáp ứng nhu cầu cuộc sống. Trong khi thu nhập của
các ngành khác cao hơn. Cho nên số lao động trong các ngành công nghiệp -
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
52
xây dựng, thương mại - dịch vụ tăng lên hằng năm, với sự gia tăng đố cho
thấy, lao động đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm lao động trong
lĩnh vực nông nghiệp, tăng lao động trong công nghiệp, dịch vụ. Nhưng về cơ
bản quá trình chuyển dịch diễn ra còn chậm, tỷ lệ lao động nông - lâm - thủy
sản còn nhiều, chưa đạt được những mục tiêu của thị xã đặt ra.
Bảng 2.4 Cơ cấu lao động chia theo ngành kinh tế thị xã Hương Trà
thời kỳ 2006 - 2010
Chỉ tiêu
Tổng số
LĐ
Nông
nghiệp, lâm
nghiệp và
thủy sản
Công
nghiệp -
xây dựng
Thương
mại - Dịch
vụ
Năm
2006
Số
lượng
51816 39400 8744 3672
Tỷ lệ % 100% 76,0% 16,9% 7,1%
Năm
2007
Số
lượng
51790 38078 9378 4334
Tỷ lệ % 100% 73,6% 18,1% 8,3%
Năm
2008
Số
lượng
52269 37572 10330 4367
Tỷ lệ % 100% 71,8% 19,8% 8,4%
Năm
2009
Số
lượng
51370 35300 11451 4619
Tỷ lệ % 100% 68,7% 22,3% 9,0%
Năm
2010
Số
lượng
53254 36277 11830 5147
Tỷ lệ % 100% 68,1% 22,2% 9,7%
Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Hương Trà năm 2010
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
53
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu lao động thị xã Hương Trà thời kỳ 2006 - 2010
Biểu đồ 2.5: Sự CDCCLĐ theo ngành thị xã Hương Trà
thời kỳ 2006 - 2010
Số liệu bảng 2.4 cho thấy, lao động theo ngành kinh tế của thị xã có sự
chuyển dịch hợp lý, cụ thể: Lao động trong ngành nông - lâm - thủy sản giảm
dần với số lượng 39.400 (năm 2006) xuống còn 36.277 (năm 2010) với tỷ lệ
76,0% (năm 2006) giảm xuống còn 68,1% (năm 2010). Ngược lại, lao động
trong các ngành công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ tăng lên hằng
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
54
năm, cụ thể: Số lao động trong ngành công nghiệp - xây dựng năm 2006 là
8.744 (tỷ lệ 16,9%) tăng lên 11.830 vào năm 2010 (tỷ lệ 22,2%); lao động
ngành thương mại - dịch vụ cũng có sự gia tăng tương tự, theo đó năm 2006
tổng số lao động trong ngành này là 3672 (tỷ lệ 7,15%) tăng lên 5.147 lao
động vào năm 2010 (tỷ lệ 9,7%).
Bảng 2.4.1 Số lượng lao động chia theo ngành kinh tế của các hộ điều tra
Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Nông - Lâm - Thủy sản 94 62,7
Công nghiệp - Xây dựng 25 16,7
Thương mại - Dịch vụ 20 13,3
Ngành khác 11 7,3
Tổng 150 100
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả
Biểu đồ 2.5.1 Số lượng lao động chia theo ngành thị xã Hương Trà
thời kỳ 2006 - 2010
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
55
Qua điều tra phỏng vấn 150 người, có 94 người lao động trong lĩnh vực
nông - lâm - thủy sản, chiếm tỷ lệ 62,7%, số còn lại hoạt động trong lĩnh vực
khác. Đa số những người được phỏng vấn đều cho rằng làm nông nghiệp khá
vất vả, nhiều lao động tham gia nhưng năng suất thấp do công cụ thô sơ, lề lối
sản xuất xũ.
Ở một khía cạnh khác, năng suất lao động thấp của nông nghiệp tạo
động lực cho việc áp dụng cơ giới hóa vào quá trình sản xuất, máy móc đã
dần dần thay thế sức lao động của con người, điều này dẫn dến số lượng lao
động dư thừa trong ngành nông nghiệp tăng cao, dẫn đến tình trạng thiếu việc
làm cho lao động, nhất là lao động ở nông thôn. Việc vận dụng máy móc để
thay thế sức lao động của con người vừa mang tính tích cực vừa tiêu cực thể
hiện: Sử dụng máy móc giúp cho năng suất lao động tăng nhanh, giảm áp lực
công việc cho người nông dân, nhưng ngược lại cơ giới hóa cũng làm cho
lượng lao động dư thừa ở nông thôn ngày càng cao. Để tạo điều kiện cho
người dân có cơ hội tìm kiếm việc làm nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống,
thị xã Hương Trà đã thực hiện nhiều chương trình tạo việc làm cho hàng ngàn
người lao động như chương trình xuất khẩu lao động, chương trình đào tạo
nghề, chương tình phát triển làng nghề truyền thống và chương trình cho vay
vốn lãi suất thấp để đầu tư sản xuất giải quyết việc làm. Một số lao động đã
chọn cách di cư vào các tỉnh miền Nam làm công ở các xưởng, các khu công
nghiệp hoặc làm ở một số cơ sở, xí nghiệp trên địa bàn thị xã và các huyện,
thành phố trong tỉnh.
Trong số 150 người được phỏng vấn, ngành công nghiệp - xây dựng có
25 lao động chiếm 16,7%, ngành thương mại - dịch vụ có 20 lao động chiếm
13,3%, số lao động còn lại làm trong các ngành khác (cán bộ, công nhân).
Qua phân tích cho thấy, trong tổng số lao động được điều tra, thì số
lượng lao động trong ngành nông nghiệp - lâm - thủy sản chiếm tỉ lệ cao trong
cơ cấu lao động. Điều đáng quan tâm là mức thu nhập hàng tháng của những
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
56
lao động này rất thấp, một số lao động có mức thu nhập dưới 1 triệu
đồng/tháng. Trong khi đó, nhu cầu tiêu dùng lớn nên việc thay đổi, tìm kiếm
công việc mới có thu nhập cao hơn là tất yếu. Hiện nay, CCLĐ nông thôn trên
địa bàn thị xã vẫn tồn tại song song hai đặc điểm, là truyền thống và hiện đại,
trong đó lao động truyền thống là chủ yếu, làm việc theo kinh nghiệm, cha
truyền con nối nên hiệu quả kinh tế không cao, gây ảnh hưởng không nhỏ đến
sự phát triển KT-XH của địa phương.
Bảng 2.4.2 Nguồn thu nhập hàng tháng của cá nhân hộ điều tra
ĐVT: VNĐ
Mức thu nhập Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Tổng số 150 100
Dưới 1 tr đồng 43 28,7
Từ 1 tr đồng đến dưới 3 tr đồng 77 51,3
Từ 3 tr đồng đến dưới 5 tr đồng 21 14,0
Từ 5 tr đồng trở lên 9 6,0
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả
Trong số những người được phỏng vấn có 43 người có thu nhập dưới 1
triệu đồng, chiếm tỷ lệ 28,7%. Hầu hết những người có thu nhập nói trên đều
lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, qua đó cho thấy tình trạng thu nhập thấp
trong nông dân còn phổ biến. Tuy nhiên, khi được hỏi có ý định thay đổi công
việc của mình hiện nay hay không thì nhiều người cho rằng họ không muốn
thay đổi, với lí do:
+ Thứ nhất: công việc đã ổn đinh, đa số lao động sống ở nông thôn từ
xưa nên họ đã quen lao động với nghề nông, nguồn thu nhập chính cũng từ
nông nghiệp. Nếu chuyển sang lao động ở một ngành, lĩnh vực khác cần phải
có trình độ chuyên môn và tay nghề, trong khi những người này chủ yếu là
lao động phổ thông.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
57
+ Thứ hai, nghề buôn bán, dịch vụ cung cần có vốn, dù là buôn bán
nhỏ. Ngoài ra, quan trọng nhất là người làm nghề này phải có đầu óc nhạy
bén với thị trường và nhu cầu tiêu dùng.
0
20
40
60
80
Dưới 1tr
đồng
Từ 1-
<3tr
đồng
Từ 3-
<5tr
đồng
Từ 5tr
đồng trở
lên
43
77
21
9
Số lượng
(người)
Mức thu nhập
Dưới 1tr đồng
Từ 1- <3tr đồng
Từ 3-<5tr đồng
Từ 5tr đồng trở lên
Biểu đồ 2.5.2: Nguồn thu nhập hàng tháng của cá nhân hộ điều tra
Ngược lại, có một số người ý thức được sự cần thiết phải thay đổi và
tìm kiếm công việc mới có thu nhập cao, đảm bảo cuộc sống. Họ nhận thức
được rằng, nếu làm việc trong các cơ sở, xí nghiệp, nhà máy sẽ được hưởng
các chế độ của người lao động theo quy định của pháp luật, được đảm bảo về
tiền công, tiền lương, bảo hiểm xã hội khi bị rủi ro... cho nên đã chuyển từ lao
động trong lĩnh vực nông nghiệp sang công nghiệp và phát triển buôn bán
dịch vụ. Nguyên nhân chủ yếu là lao động trong lĩnh vực nông nghiệp thu
nhập thấp, không ổn định và chịu nhiều thiệt hại do thời tiết đem lại, vì thế
không đảm bảo cuộc sống cho người lao động. Sự thay đổi này không những
giúp cho lao động nâng cao thu nhập mà còn làm tăng giá trị sản xuất cho các
ngành phi nông nghiệp của thị xã.
Theo thống kê, đa số những người có thu nhập trên 1 triệu đồng đều lao
động trong lĩnh vực công nghiệp, TTCN, xây dựng, thương mại, dịch vụ và
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
58
một số ngành nghề khác. Điều đó cho thấy, lao động trong ngành phi nông
nghiệp mang lại giá trị kinh tế cao hơn nông nghiệp.
Như vậy, CCLĐ theo ngành của thị xã Hương Trà chuyển dịch theo
hướng giảm dần ở nhóm ngành nông - lâm - thủy sản và tăng dần công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Hay có thể nói rằng, lao động giản đơn có xu
hướng giảm dần và lao động phức tạp tăng lên. Xét tổng thể của quá trình
CDCCKT, nền kinh tế thị xã Hương Trà có sự phát triển tích cực theo hướng
giảm dần thuần nông, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng, riêng
nhóm ngành nông - lâm - thủy sản có phát triển nhưng không ổn định qua
từng năm do sản xuất còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố tự nhiên.
2.2.1.1 Nhóm ngành nông - lâm - thủy sản
Đối với Hương Trà, trong quá trình phát triển kinh tế thì nhóm ngành này
vẫn giữ vai trò chủ đạo, là nhóm ngành sản xuất cơ sở, mang tính tiền đề cho sự
phát triển của các ngành kinh tế khác. Giá trị sản xuất của nhóm ngành này
không ngừng tăng lên qua các năm và tỷ trọng của ngành này cũng giảm đi,
nhưng về cơ bản nông - lâm - thủy sản vẫn giữ vị trí quan trọng trong GDP của
thị xã và nguồn lao động của thị xã tập trung chủ yếu ở nhóm ngành này.
Bảng 2.5 Sự CDCCLĐ trong nội bộ ngành nông - lâm - thủy sản
thị xã Hương Trà thời kỳ 2006 - 2010
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2010
Số lượng
(Người)
Tỷ lệ(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Tổng LĐ 39.400 100 36.277 100
Nông - Lâm nghiệp 36.245 92,0 33.376 92,0
Thủy sản 3.155 8,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuyen_dich_co_cau_lao_dong_trong_tien_trinh_6373_1909192.pdf