MỤC LỤC
Lời cam đoan.i
Lời cảm ơn . ii
Tóm lược luận văn . iii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu .iv
Danh mục các bảng .v
Danh mục các biểu đồ .vi
Danh mục các hình.vi
Mục lục. vii
PHẦN MỞ ĐẦU.1
1.Tính cấp thiết của đề tài .1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .3
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài .3
5. Kết cấu của đề tài .4
PHẦN NỘI DUNG .5
CHƯƠNG 1.LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ CỔ
PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC.5
1.1. Doanh nghiệp nhà nước .5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại doanh nghiệp nhà nước.5
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước.10
1.2. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.13
1.2.1. Cổ phần hóa.13
1.2.2. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.14
1.2.3. Công ty cổ phần .16
1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.21
1.3.1. Tính tất yếu phải cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước .21
1.3.2. Các quy định của nhà nước về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.25
ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾviii
1.4. Những bài học kinh nghiệm về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở một số
quốc gia trên thế giới.31
1.4.1.Kinh nghiệm của Trung Quốc .31
1.4.2. Kinh nghiệm Inđônêxia .33
1.4.3. Kinh nghiệm của Nga .35
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.36
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH .39
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.39
2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý tự nhiên .39
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.42
2.2. Đặc điểm cơ bản về các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình trước khi cổ phần hóa .45
2.3. Thực trạng quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình .47
2.3.1. Quá trình chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần trên
địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình từ 2001 đến nay.47
2.3.2. Hình thức cổ phần, cơ cấu vốn điều lệ và cơ cấu ngành nghề của các
doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa giai đoạn 2001 - 2011.51
2.4. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước trước và sau khi cổ phầnhóa .53
2.4.1. Tình hình hoạt động của một số doanh nghiệp nhà nước ở thành phố
Đồng Hới trước khi cổ phần hóa.53
2.4.2. Tình hình hoạt động của một số doanh nghiệp nhà nước ở thành phố
Đồng Hới sau khi cổ phần hóa .58
2.5. Đánh giá chung về kết quả cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. .72
2.5.1. Những kết quả đạt được.72
2.5.2. Hạn chế và khó khăn khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trên địa
bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình .76
CHƯƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CỔ PHẦN HÓA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH
QUẢNG BÌNH.82
3.1. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trên
địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình .82
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình .82
3.1.2. Phương hướng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.84
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình .86
3.2.1. Nhóm giải pháp về nhận thức .86
3.2.2. Giải pháp thực tiễn .91
KẾT LUẬN.117
TÀI LIỆU THAM KHẢO.118
PHỤ LỤC.122
PHỤ LỤC 1. LỢI NHUẬN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRƯỚC VÀ SAU CỔPHẦN.123
PHỤ LỤC 2.HỆ THỐNG CÁC CÂU HỎI MỞ KHI ĐIỀU TRA DOANH NGHIỆP.125
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ại
chỉ có 03 doanh nghiệp có số lao động từ 100 đến 200 lao động, chiếm 10.7% và 01
doanh nghiệp có số lao động trên 1000 lao động chiếm 3.6%.
Theo phụ lục 4, tổng số lao động trong 28 doanh nghiệp trước khi cổ phần
hóa là 5358 lao động, trong đó có một doanh nghiệp có số lượng lao động lớn là xí
nghiệp lâm sản và thương mại quảng bình với tổng sô lao động là 1245 lao động,
Công ty xây dựng công trình Bình Lợi có số lao động là 505 người. Số lao động
trung bình trên một doanh nghiệp là 191.4 lao động.
Phụ lục 7 chỉ ra thu nhập bình quân của một lao động là 799 ngàn đồng/
tháng. Trong đó vẫn tồn tại một số doanh nghiệp có mức lợi nhuận thấp dẫn đến
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
55
mức lương trả cho công nhân rất thấp. Cụ thể, Công ty Thương mại Miền núi
Quảng Bình với tổng số lao động là 232 người, và với thu nhập bình quân của lao
động trong một tháng là 149 ngàn đồng/ tháng, công ty điện tử tin học Quảng Bình
với số lao động là 18 người, thu nhập bình quân một tháng của người lao động là
394 ngàn đồng, công ty cổ phần sữa chữa đường bộ và xây dựng tổng hợp Quảng
Bình có thu nhập bình quân một tháng của người lao động là 450 ngàn đồng. Với
mức thu nhập thấp như trên, có thể nhận thấy đời sống của người lao động rất khó
khăn. Với mức lương hạn hẹp, người lao động rất khó có thể thỏa mãn các nhu cầu
vật chất lẫn tinh thần thiết yếu hàng ngày. Đồng thời, khi nhu cầu về lợi ích của
người lao động chưa được đảm bảo, thì việc phát huy sức sáng tạo trong công việc
của người lao động sẽ gặp nhiều hạn chế. Đây là một trong những khó khăn cho các
DNNN trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Về quy mô vốn:
7.1%
3.6%
53.6%
35.7%
DƯỚI 10 TỶ
10 ĐẾN 50 TỶ
50 ĐẾN 100 TỶ
TRÊN 100 TỶ
(Nguồn: tổng hợp từ tổng kết số liệu điều tra tại doanh nghiệp và báo cáo
của cục thống kê thành phố Đồng Hới)
Biểu đồ 2.2. Quy mô vốn của 28 doanh nghiệp nhà nước trước cổ phần
Trước khi cổ phần hóa, tổng số vốn của 28 DNNN là 672605 triệu đồng,
tổng số vốn bình quân của một doanh nghiệp là 24021 triệu đồng. Trong đó, 15
doanh nghiệp có quy mô dưới 10 tỷ (chiếm 53.6%), 10 DN có quy mô từ 10 đến 50
tỷ (chiếm 35.7%), 02 doanh nghiệp có quy mô vốn từ 50 đến 100 tỷ (chiếm 7.1%),
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
56
và 01 doanh nghiệp có tổng số vốn trên 100 tỷ (chiếm 3.6%). Như vậy, trước khi
tiến hành cổ phần hóa, đa số các doanh nghiệp đều có quy mô vừa và nhỏ. Tập
trung chủ yếu là loại doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 10 tỷ chiếm 53.6%, còn loại
doanh nghiệp có quy mô vốn lớn chỉ chiếm 3.6%.
* Về hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh: Hiệu quả của hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu và lợi nhuận thu được.
Về doanh thu: Theo phụ lục 8, trước cổ phần tổng doanh thu của các DNNN
509541 triệu đồng, doanh thu bình quân của một DN là 18197.9 triệu đồng. Trong
đó, DN có doanh thu cao nhất là Công ty Thương mại Miền núi Quảng Bình với
tổng doanh thu là 131576 triệu đồng. DN có doanh thu thấp nhất là xí nghiệp chế
biến nhựa thông Quảng Bình với tổng doanh thu là 980 triệu đồng.
Bảng 2.5. Doanh thu của doanh nghiệp trước khi cổ phần hóa
Doanh thu (tỷ) Số doanh nghiệp Tỷ lệ %
Dưới 10 14 50
Từ 10 đến 50 12 42.9
Từ 50 đến 100 1 3.6
Trên 100 1 3.6
(Nguồn: tổng hợp từ cục thống kê thành phố Đồng Hới)
Căn cứ vào bảng số liệu 2.5 cho thấy, các DN trước khi cổ phần hóa đa số là
những DN có doanh thu vừa và nhỏ. Trong 28 DN khảo sát, hầu hết doanh thu của
các doanh nghiệp tập trung ở loại có doanh thu dưới 10 tỷ (14 doanh nghiệp chiếm
5%) và từ 10 tỷ đến 50 tỷ (12 doanh nghiệp chiếm 42.9%). Loại doanh nghiệp có
doanh thu từ 50 đến 100 tỷ và trên 100 tỷ chiếm tỷ lệ ít (chỉ chiếm 3.6 %).
Về lợi nhuận: căn cứ vào phụ lục 1, tổng lợi nhuận thu được từ 28 DNNN là
2588.9 triệu đồng, lợi nhuận bình quân của một DN là 92.5 triệu đồng. Tuy nhiên,
xét về lợi nhuận thu được của các DN lại không đồng đều. Theo biểu đồ 2.2, trong
số 28 DN được khảo sát có 23 DN thu được lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh chiếm 82.1%, còn lại là 02 doanh nghiệp hòa vốn chiếm 7.1%, và 03 doanh
nghiệp thua lỗ do không thu lại được chi phí bỏ ra chiếm 10.7%.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
57
10.7%
82.1%
7.1%
DOANH NGHIỆP CÓ LÃI
DOANH NGHIỆP HÒA VỐN
DOANH NGHIỆP LỖ VỐN
(Nguồn: tổng hợp từ tổng kết sô liệu điều tra tại doanh nghiệp
và báo cáo của cục thống kê thành phố Đồng Hới)
Biểu đồ: 2.3. Lợi nhuận của các doanh nghiệp nhà nước trước khi
tiến hành cổ phần hóa
Loại DN hòa vốn có 2 doanh nghiệp: CTCP lâm sản và thương mại QB,
CTCP Du lịch QB.
Loại DN lỗ vốn có 03 doanh nghiệp: CTCP chế biến lâm sản và KDTH QB,
CTCP xây dựng tổng hợp QB, Nhà máy bia rượu Quảng Bình.
Còn lại là 23 doanh nghiệp có lợi nhuận nhưng không cao và không đồng đều.
Trong các DN lỗ vốn, nhà máy bia rượu Quảng Bình là doanh nghiệp đã trả
hết nợ vay ngân hàng, đang tiếp tục đầu tư chiều sâu và tăng sản lượng bằng nguồn
vốn KHCB được xếp vào loại thua lỗ do không nộp đủ thuế tiêu thụ đặc biệt. CTCP
chế biến lâm sản và KDTH QB là doanh nghiệp đang gặp khó khăn do công nợ và
vốn tài sản không được khả thi. CTCP xây dựng tổng hợp QB là doanh nghiệp vào
diện thua lỗ do không thu hồi hết chi phí kinh doanh.
Tóm lại, tình hình các DNNN trước khi tiến hành CPH đa số đều có những
điểm chung là quy mô vốn, doanh thu vừa và nhỏ, số lượng lao động lớn, nguồn thu
nhập của người lao động thấp, năng suất lao động thấp. Có một số DN có quy mô
lớn tuy nhiên không đáng kể dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
các DNNN trên địa bàn thành phố Đồng Hới chưa cao thậm chí có một số DN
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
58
không có lãi, một số DN lỗ vốn, chưa đáp ứng được nhu cầu của người lao động và
kỳ vọng của tỉnh, của đất nước. Do đó, để nâng chất lượng, uy tín của DNNN đồng
thời khắc phục những nhược điểm còn mắc phải, việc đổi mới, sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà DNNN nước theo hướng CPH là một trong những biện pháp hữu hiệu
nhằm củng cố vai trò của DNNN trong nền kinh tế quốc dân.
2.4.2. Tình hình hoạt động của một số doanh nghiệp nhà nước ở thành phố
Đồng Hới sau khi cổ phần hóa
* Quan hệ sở hữu
Mục tiêu của việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là thực hiện quá trình
đa dạng hóa về sở hữu và huy động vốn nhằm phát triển kinh doanh.
Quy mô vốn: Từ kết quả tổng hợp của phụ lục 2, cho thấy quy mô về vốn của
doanh nghiệp đã có nhiều chuyển biến đáng kể. Cụ thể, trước khi cổ phần hóa, tổng
số vốn của 28 doanh nghiệp là 672605 triệu đồng, đến năm 2009, tổng số vốn là
934243 triệu đồng (tăng 38.9% so với trước thời điểm cổ phần hóa), năm 2010, tổng
số vốn là 708515 triệu đồng (tăng 5.3% so với trước cổ phần), năm 2011, quy mô
vốn là 1003675 triệu đồng, tăng 49.2% so với trước thời điểm cổ phần hóa. Trong
đó, điển hình là công ty cổ phần khoáng sản công nghiệp Đại Trường Phát, quy mô
vốn năm 2011 đã tăng 26,2 lần so với trước thời điểm cổ phần, CTCP bia rượu
Quảng Bình, quy mô vốn tăng lên 14 lần so với trước thời điểm cổ phần.
Mặc dù về cơ bản, quy mô của các DN đều tăng lên đáng kể, nhưng vẫn tồn
tại một số doanh nghiệp có quy mô giảm đi. Cụ thể công ty cổ phần vận tải và kinh
doanh tổng hợp Quảng Bình, trước cổ phần có tổng số vốn là 1206 triệu đồng, đến
năm 2011, quy mô vốn giảm còn 927 triệu đồng, giảm 23.1% so với trước cổ phần,
CTCP chế biến lâm sản và KDTH QB giảm 68.5%, CTCP lâm sản và thương mại
QB giảm 96%, CTCP Du lịch QB giảm 33.7%, CTCP XNK QB giảm 22.8% so với
thời điểm trước cổ phần.
Biểu đồ 2.4, cho thấy số lượng các DN có quy mô vốn dưới 10 tỷ giảm dần
(từ 15 doanh nghiệp xuống còn 09 doanh nghiệp năm 2011), số lượng doanh nghiệp
có số vốn từ 10 đến 50 tỷ tăng lên (10 doanh nghiệp lên đến 14 doanh nghiệp năm
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
59
2011), 50 đến 100 tỷ và trên 100 tỷ cũng tăng lên tương ứng là (2; 1 doanh nghiệp
lên 3;2 doanh nghiệp năm 2011). Kết quả trên chỉ ra rằng quá trình cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước đã làm thay đổi quy mô vốn và quy mô của các DN theo
chiều hướng ngày càng tăng.
ĐVT: Doanh nghiệp
15
11
11
9
10
14
13
14
2
1
3
3
1
2
1
2
0 5 10 15 20
TCP
2009
2010
2011
Trên 100 tỷ
từ 50 đến 100 tỷ
Từ 10 đến 50 tỷ
Dưới 10 tỷ
(Nguồn: tổng hợp của tác giả từ khảo sát thực tế tại
các doanh nghiệp và phòng thống kê Đồng Hới)
Biểu đồ 2.4. Quy mô vốn của doanh nghiệp trước và sau thời điểm cổ phần hóa
Bảng 2.6.Quy mô vốn bình quân của doanh nghiệp trước và sau thời
điểm cổ phần theo loại hình doanh nghiệp
Loại hình DN
Số
lượng
Quy mô vốn bình quân của DN(Triệu đồng)
TCP 2009 2010 2011
Ngành DL-TM-DV 11 15105.5 29413.7 30983.4 32815.1
Ngành N-L-NTTS 5 86468.2 21900 20669 23747
Ngành CNXD và
GTVT
12 6175.3 41765.7 22029.3 43664.3
(Nguồn: tổng hợp của tác giả từ khảo sát thực tế tại
các DN và Phòng thống kê thành phố Đồng Hới)
Năm
Doanh nghiệp
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
60
Bảng 2.6 cho thấy mặc dù về cơ bản quy mô vốn của các doanh nghiệp sau
cổ phần đều tăng lên, tuy nhiên với những ngành nghề khác nhau lại có sự thay đổi
về quy mô vốn cũng khác nhau. Cụ thể, hai ngành DL-TM-DV, ngành CNXD và
GTVT quy mô vốn bình quân năm 2011 tăng lên tương ứng là 2.2; 7.1 lần so với
trước thời điểm cổ phần. Tuy nhiên, ngành N-L-NTTS lại có quy mô vốn bình quân
giảm 3.6 lần so với trước cổ phần.
Theo ông Nguyễn Minh Cư - trưởng phòng Kinh tế của thành phố Đồng Hới
khi được hỏi về lý do quy mô vốn bình quân của ngành N-L-NTTS sau khi thực
hiện cổ phần giảm so với trước thời điểm cổ phần: có rất nhiều nguyên nhân khác
nhau như: phương án xây dựng cơ cấu kinh tế của tỉnh là tập trung phát triển các
ngành công nghiệp, công nghiệp xây dựng và giao thông vận tải, chú trọng phát
triển cơ sở hạ tầng, giảm dần tỷ trọng lao động trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao
động các ngành công nghiệp, dịch vụ. Đồng thời cùng với sự phát triển kinh tế của
đất nước, của thành phố là quá trình phát triển mạnh mẽ của đô thị làm cho ngành
nông nghiệp giảm dần về quy mô. Ngoài ra còn có những nguyên nhân về mặt
khách quan khác như lũ lụt, cạnh tranh với các DN khác trên thị trường địa phương,
sự thắt chặt của các ngân hàng trong việc cho vay vốn. Thực chất, việc thực hiện cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước góp phần nâng cao tính tự chủ của người lao
động, phát huy sức sáng tạo trong lao động, là phương pháp hữu hiệu trong việc duy
trì và phát triển các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực N-L-NTTS.
Về cơ cấu vốn điều lệ:
Tổng số vốn điều lệ của 28 doanh nghiệp khi đăng ký kinh doanh lần đầu là
87752 triệu đồng, đến thời điểm năm 2011, tổng số vốn điều lệ đã tăng lên 131191
triệu đồng, tăng 43439 triệu đồng so với thời điểm đăng ký kinh doanh lần đầu.
Cơ cấu vốn điều lệ theo phương án được UBND tỉnh phê duyệt, thời điểm
đăng ký kinh doanh lần đầu và đến thời điểm năm 2011 đã có sự thay đổi đáng kể.
Căn cứ vào phụ lục 6 cho thấy:
Về tỷ lệ cổ phần của nhà nước: theo phương án được phê duyệt và tại thời
điểm đăng ký kinh doanh lần đầu, trong số 28 CTCP được nghiên cứu thì 4/28
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
61
doanh nghiệp có tỷ lệ cổ phần của nhà nước tham gia chiếm 14.3%. Trong đó có 2
công ty cổ phần có vốn nhà nước ít hơn 50% cổ phần, 02 công ty nhà nước nắm giữ
trên 50% cổ phần. Đến năm 2011, trong số 4 DN có cổ phần của nhà nước thì 02
doanh nghiệp đã bán hết số cổ phần của nhà nước còn lại cho người lao động chỉ
còn 02 doanh nghiệp có tỷ lệ vốn nhà nước nắm giữ trên 50 % chiếm 7.1% trong
tổng số DNNN thực hiện cổ phần hóa. Cụ thể, CTCP sữa chữa đường bộ và XDTH
Quảng Bình có cổ phần của nhà nước là 56.5% và công ty cổ phần chế biến nhựa
thông Quảng Bình có tỷ lệ cổ phần của nhà nước là 55%.
Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp: Theo phương án
được phê duyệt và tại thời điểm đăng ký kinh doanh lần đầu trong số 28 DN thì 18
doanh nghiệp có 100% cổ phiếu bán cho người lao động, có 03 doanh nghiệp bán
cổ phần cho lao động trong doanh nghiệp trên 50% cổ phần, 07 doanh nghiệp bán
cho người lao động dưới 50% cổ phần. Đến thời điểm 2011, 18 doanh nghiệp đã
hoàn thành việc bán hết phần tài sản của nhà nước cho người lao động, 06 doanh
nghiệp bán trên 50% cổ phần cho người lao động và 04 doanh nghiêp bán dưới 50%
cổ phần cho người lao động.
Như vậy, về tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp đã có
sự thay đổi giữa thời điểm năm 2011 và thời điểm đăng ký kinh doanh lần đầu theo
hướng tăng tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp và giảm tỷ lệ
cổ phần của nhà nước trong cơ cấu vốn điều lệ.
Tỷ lệ cổ phần bán cho cổ đông ngoài doanh nghiệp: Tại thời điểm đăng ký
kinh doanh lần đầu, trong 08 doanh nghiệp có tỷ lệ cổ phần bán cho cổ đông ngoài
doanh nghiệp thì 03 doanh nghiệp bán trên 50% cổ phần cho cổ đông ngoài doanh
nghiệp, 05 doanh nghiệp bán dưới 50% cổ phần cho cổ đông ngoài doanh nghiệp
đến thời điểm 2011, thì tỷ lệ này đã có sự thay đổi, 02 doanh nghiệp bán trên 50%
cổ phần cho cổ đông ngoài doanh nghiệp và 06 doanh nghiệp cổ đông ngoài doanh
nghiệp chiếm dưới 50% cổ phần.
Tỷ lệ cổ phần bán cho cổ đông chiến lược: tại thời điểm đăng ký kinh doanh
lần đầu và thời điểm năm 2011, chỉ có 01 doanh nghiệp có tỷ lệ cổ phần bán cho cổ
đông chiến lược.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
62
Như vậy, trong quan hệ sở hữu của các DNNN đã thực hiện cổ phần hóa có
những đặc điểm như sau: quan hệ sở hữu đã có sự đa dạng hóa, từ chổ nhà nước
nắm 100% tài sản của doanh nghiệp thì sau khi thực hiện phương án cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước, đã xuất hiện nhiều chủ sở hữu phần vốn của doanh nghiệp.
Cụ thể bao gồm 4 chủ sở hữu: nhà nước, cổ đông lao động trong doanh nghiệp, cổ
đông chiến lược và cổ đông ngoài doanh nghiệp. Quá trình đa dạng hóa hình thức
sở hữu trong các công ty cổ phần hình thành từ quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước theo hướng giảm dần sự can thiệp của nhà nước vào doanh nghiệp (chỉ
còn 7.1% doanh nghiệp nhà nước nắm cổ phần khống chế trên 50%), và tăng dần
quyền tự chủ cho doanh nghiệp (92.9% doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa vốn nhà
nước nắm giữ dưới 50%). Với hình thức bán cổ phần của nước cho người lao động
và các cổ đông khác nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, quy mô vốn của
các doanh nghiệp đã có sự tăng lên đáng kể (thời điểm năm 2011, quy mô vốn đã
tăng lên 49.2 % so với trước thời điểm cổ phần).
* Quan hệ tổ chức quản lý
Không chỉ đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà ở
phương diện quản lý của các CTCP hình thành từ quá trình chuyển đổi doanh
nghiệp nhà nước cũng có nhiều chuyển biến tích cực. Đó là tổ chức bộ máy quản lý
gọn nhẹ hơn, tiết kiệm hơn, làm việc năng động và có tinh thần trách nhiệm cao,
thực hiện tốt quy chế dân chủ thông qua việc thực hiện điều lệ công ty cổ phần.
Trình độ cán bộ quản trị công ty được nâng cao hơn nhờ được học tập và đào
tạo tại các khoá học quản lý ngắn ngày do tỉnh hoặc các đơn vị khác tổ chức đào
tạo. Rõ ràng, việc sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước ở Đồng Hới đã
mang một bước ngoặt quan trọng của hệ thống các doanh nghiệp trên địa bàn, đóng
góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Theo số liệu điều tra cho
thấy (phụ lục 9), trong 28 doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa, 100%
giám đốc có trình độ đại học.
- Về lao động: Quá trình cổ phần hóa DNNN, ngoài việc sắp xếp lại một số
chỉ tiêu như vốn, tài sản... thì quá trình tổ chức, sắp xếp lại lực lượng lao động cũng
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
63
được tiến hành đồng thời. Mục đích của công tác tổ chức, sắp xếp lại nhân lực trong
các doanh nghiệp nhà nước trong quá trình cổ phần hóa nhằm giảm bớt số lao động
không đáp ứng được yêu cầu, không có nhu cầu sử dụng và nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn lao động tốt, đủ trình độ, thu hút người lao động có trình độ cao góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Qua khảo sát thực tiễn 28 DNNN đã tiến hành cổ phần hóa, kết quả khảo sát
cho thấy, số lượng lao động đã có sự tinh giảm đáng kể, tăng lên về trình độ và chất
lượng lao động. Cụ thể:
ĐVT: Người
191.4
102.6 101.3 100.2
0
50
100
150
200
TCP 2009 2010 2011
(Nguồn: Phòng tài chính doanh nghiệp của tỉnh Quảng Bình)
Biểu đồ 2.5. Lao động bình quân của doanh nghiệp trước cổ phần và sau cổ phần
Lao động bình quân của doanh nghiệp trước thời điểm cổ phần là 191.4 người,
sau khi hoàn thành cổ phần hóa, con số này đã giảm đi đáng kể. Năm 2009, 2010, 2011
số lao động bình quân cũng giảm tương ứng là 102.6; 101.3; 100.2 người.
Như vậy, với mục tiêu lựa chọn những lao động có tay nghề, đáp ứng được
yêu cầu mới của công ty, đến năm 2011, lao động bình quân 1 doanh nghiệp là
100.2 người, giảm 47.6% so với trước khi tiến hành cổ phần hóa. Tổng lao động
trước thời điểm cổ phần là 5358 người, đến năm 2011 số lao động giảm còn 2806
người, số lao động dôi dư là 2552 người.
Thực hiện giải quyết lao động dôi dư do sắp xếp
Tổng số lao động dôi dư giải quyết theo chế độ sau khi sắp xếp, đổi mới DNNN
Người
Năm
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
64
thực hiện Nghị định 41/2002/CP của Chính phủ và Nghị định 110/2007/NĐ-CP đến thời
điểm 30/6/2010 là 2.552 người với tổng kinh phí là 105.155 triệu đồng (nguồn quỹ hỗ trợ
Trung ương là 101.116 triệu đồng). Trong đó: Về hưu trước tuổi: 398 người, với tổng số
tiền chi trả: 5.614 triệu đồng. Nghỉ hưu trợ cấp mất việc làm: 2.154 người, với tổng số
tiền chi trả: 99.541 triệu đồng. Không có lao động nghỉ theo bộ luật lao động [40].
Về trình độ lao động: Trình độ lao động cũng tăng lên đáng kể, đến năm
2011, qua khảo sát thực tế, trên 60% lao động của các công ty cổ phần có trình độ
cao đẳng, đại học. Điển hình là công ty tư vấn xây dựng Quảng Bình có 90% lao
động có trình độ đại học, công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông, công ty cổ
phần xuất nhập khẩu Quảng Bình có 85% lao động trình độ đại học. Có 03/28 công
ty cổ phần có người lao động trình độ thạc sỹ. Cụ thể: Công ty cổ phần tư vấn xây
dựng Quảng Bình có 1 thạc sỹ đảm nhiệm chức vụ trưởng phòng, công ty cổ phần
dược Quảng Bình có 03 lao động có trình độ thạc sỹ, công ty tư vấn xây dựng giao
thông có 01 lao động trình độ thạc sỹ.
Chất lượng lao động: biểu hiện rõ nét thông qua tỷ lệ giữa tổng doanh thu và
số lao động bình quân. Dựa vào phụ lục 5 cho thấy, sau khi hoàn thành cổ phần hóa
DNNN, năng suất lao động bình quân đã tăng lên đáng kể. Năm 2009, 2010, 2011
năng suất lao động bình quân tăng lên tương ứng là 3.8; 4; 4.8 lần so với thời điểm
trước khi tiến hành cổ phần hóa. Con số này chỉ ra rằng với việc tinh giảm lao động,
lựa chọn những lao động có trình độ trong quá trình cổ phần hóa DNNN nước đã
góp phần tăng năng suất lao động lên đáng kể, tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế,
nâng cao vai trò của DNNN trong nền kinh tế quốc dân.
* Quan hệ phân phối
Trong các công ty cổ phần, thu nhập của người lao động được hưởng từ
nhiều hình thức khác nhau, bao gồm tiền lương và lợi tức cổ phần.
Thu nhập bình quân của lao động: Sau khi hoàn thành cổ phần hóa, số lượng
lao động và thu nhập bình quân của người lao động thay đổi theo chiều hướng tỷ lệ
nghịch. Số lượng lao động đã được tinh giảm đáng kể trong khi đó, thu nhập bình
quân của người lao động lại tăng lên tương ứng.
Cụ thể: Biểu đồ 2.6. cho thấy, thu nhập bình quân của người lao động trong
các công ty cổ phần đã tăng lên đáng kể so với thời điểm trước cổ phần. Trước cổ
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
65
phần, thu nhập bình quân của người lao động là 0.799 triệu đồng/1người/1tháng,
đến năm 2009 thu nhập bình quân đã tăng lên 2.005 triệu đồng (tăng 150.9% so với
trước cổ phần), năm 2010 là 2.469 triệu đồng (tăng 209% so với trước cổ phần),
năm 2011 là 2.557 triệu đồng (tăng 220% so với trước cổ phần). Điển hình, công ty
cổ phần CTCP xây dựng tổng hợp QB năm 2011 trả cho người lao động là 4,557
triệu đồng/tháng, tăng 512.5% so với trước thời điểm cổ phần, CTCP tư vấn xây
dựng Giao thông QB năm 2011 thu nhập bình quân của người lao động là 9,240
triệu đồng tăng 374.1% so với trước thời điểm cổ phần. Bên cạnh đó, vẫn tồn tại
một số DNNN sau khi hoàn thành cổ phần hóa hoạt động sản xuất kinh doanh chưa
đem lại hiệu quả, thậm chí một số doanh nghiệp kém hiệu quả dẫn đến thu nhập của
người lao động thấp hơn mức thu nhập bình quân của người lao động trong các
công ty cổ phần hình thành từ quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Cụ thể
theo phụ lục 7, CTCP Vật liệu xây dựng 1/5 QB năm 2011, thu nhập bình quân của
người lao động là 688 nghìn đồng thấp hơn mức lương tối thiểu của người lao động
được chính phủ quy định trong năm 2011, CTCP vận tải và KDTHQB có mức thu
nhập bình quân của người lao động là 850 nghìn đồng. Với mức thu nhập hàng
tháng như trên, chứng tỏ hoặt động của một số công ty cổ phần trên kém hiệu quả,
đời sống của người lao động gặp khó khăn ảnh hưởng không nhỏ đến tinh thần và
năng lực lao động của người lao động.
ĐVT: Triệu đồng/người/tháng
(Nguồn: điều tra tại doanh nghiệp, 2012)
Biểu đồ 2.6. Thu nhập bình quân của lao động trước và sau cổ phần
Triệu đồng
Năm
0,799
2,005
2,469 2,557
0
1
2
3
TCP 2009 2010 2011
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
66
Thu nhập từ lợi tức cổ phần:
Cổ phần hóa các DNNN dẫn đến sự chuyển đổi cơ cấu chủ sở hữu vốn trong
các công ty cổ phần, từ chổ chỉ một chủ sở hữu duy nhất là nhà nước sang nhiều chủ
sở hữu: nhà nước, tập thể và cá nhân, bao gồm người lao động trong các doanh
nghiệp và những người ngoài doanh nghiệp. Đa dạng hóa các chủ sở hữu trong các
công ty cổ phần là cơ sở của phân phối lợi nhuận theo vốn và lợi tức cho cá nhân
trong một số doanh nghiệp. Lợi tức cổ phần là một phần lợi nhuận của doanh
nghiệp mà giám đốc phải trả cho người có vốn cổ phần đóng góp vào doanh nghiệp
ứng với số tiền trong cổ phần
Theo điều tra tại một số doanh nghiệp trên địa bàn thành phố cho thấy tỷ lệ
phân chia lợi tức như sau:
Bảng 2.7. Phân chia cổ tức trong các công ty cổ phần trên địa bàn thành phố
Đồng Hới giai đoạn 2007 - 2011
(ĐVT: %)
STT Tên công ty
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
1 CTCP tư vấn xây dựng Quảng Bình 13 15 15 14 14
2 CTCP tư vấn giao thông Quảng Bình 17 18 18 19 20
3 CTCP dược phẩm Quảng Bình 13 14 14 14 15
4 CTCT chế biến nhựa thông Quảng Bình 16 18 19 21 21
5 CTCP tư vấn thủy lợi Quảng Bình 18 19 20 20 0
6 CTCP Bia rượu Quảng Bình 16 17 17 18 18
7 CTCP Xuất nhập khẩu Quảng Bình 12 12 13 13 14
8 CTCP Du lịch Quảng Bình 17 17 19 19 19
9 CTCP Xuất nhập khẩu thủy sản Quảng Bình 12 10 13 15 14
10 CTCP in Quảng Bình 12 13 13 14 14
11 CTCP xây dựng tổng hợp Quảng Bình 17 17 18 17 18
(Nguồn: Phòng kế toán các công ty)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
67
Từ kết quả thu thập được từ phòng kế toán các công ty về việc phân chia cổ
tức cho thấy phần lớn các các công ty cổ phần hình thành từ việc cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố Đồng Hới đều chia cổ tức cho cổ đông
ngang hoặc cao hơn so với lãi suất gửi tiết kiệm ở ngân hàng, chính điều này đã
khuyến khích người lao động bỏ vốn vào doanh nghiệp để sản xuất kinh doanh.
Chẳng hạn, năm 2011 lãi suất gửi tiết kiệm tại các ngân hàng là 14% trong khi đó
công ty cổ phần du lịch Quảng Bình trả cổ tức cho cổ đông là 19%, công ty cổ phần
chế biến nhựa thông Quảng Bình có cổ tức là 21%, công ty cổ phần tư vấn giao
thông Quảng Bình có cổ tức là 20%. Với cách phân chia cổ tức như trên đảm bảo
cho các cổ đông có nguồn thu nhập từ vốn góp của mình, tạo nên tâm lý phấn khởi,
kích thích được người lao động yên tâm góp vốn kinh doanh.
Đây chính là phương pháp doanh nghiệp đã huy động lượng vốn nhàn rỗi của
người trong và ngoài doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Kết quả trên cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
sau khi hoàn thành cổ phần hóa phần lớn đều mang lai hiệu quả, đảm bảo nhu cầu
lợi ích của người lao động. Tuy nhiên, cũng từ kết quả khảo sát từ việc phân chia cổ
tức của các doanh nghiệp trên cho thấy, bên cạnh những doanh nghiệp kinh doanh
có lãi và đem lại lợi tức cao cho cổ đông, vẫn tồn tại một số doanh nghiệp không đủ
điều kiện để trả cổ tức cho cổ đông, ví dụ công ty cổ phần tư vấn xây dựng thủy lợi
Quảng Bình năm 2010 trả cổ tức cho các cổ đông là 20% đến năm 2011 tỷ lệ cổ tức
là 0% nghĩa là các cổ đông trong năm 2011 không thu lại nguồn thu nhập từ nguồn
vốn đóng góp của mình do trong quá trình tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh doanh nghiệp chưa có sự phân chia cổ phần hợp lý giữa giám đốc, HĐQT và
người lao động, chưa có sự thống nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh biểu hiện ở doanh thu, lợi
nhuận, năng suất lao động, nộp ngân sách nhà nước, thu nhập của người lao động.
Trước hết, xét về doanh thu:
Biểu đồ 2.7 cho thấy, doanh thu bình quân của các doanh nghiệp trong hai
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
68
ngành DL-DV-TM và ngành CNXD và GTVT tăng lên đáng kể sau khi hoàn thàn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- co_phan_hoa_doanh_nghiep_nha_nuoc_tren_dia_ban_thanh_pho_dong_hoi_tinh_quang_binh_4493_1909193.pdf