Luận văn Cơ sở khoa học cho định hướng phát triển kinh tế sinh thái tại đảo Lý sơn, tỉnh Quảng Ngãi

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 4

1.1. Kinh tế sinh thái 4

1.1.1. Khái niệm 4

1.1.2. Mục tiêu 4

1.1.3. Cách tiếp cận 4

1.1.4. Những lưu ý trong phát triển đảo biển 4

1.1.5. Ý nghĩa và vai trò của kinh tế sinh thái đối với đảo biển 4

1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu 5

1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 5

1.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam 5

1.3. Giới thiệu chung về khu vực nghiên cứu 5

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 6

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 6

2.2. Các quan điểm tiếp cận trong nghiên cứu 6

2.2.1. Tiếp cận hệ thống 6

2.2.2. Tiếp cận phát triển bền vững 6

2.2.3. Tiếp cận tổng hợp và liên ngành 6

2.2.4. Tiếp cận sinh thái học 6

2.3. Phương pháp nghiên cứu 6

2.3.1. Phương pháp kế thừa, tổng hợp có chọn lọc tài liệu 6

2.3.2. Phương pháp khảo sát thực tế 6

2.3.3. Phương pháp chuyên gia 6

2.3.4. Phương pháp phân tích hệ thống 6

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 7

3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên 7

3.1.1. Thuận lợi 7

3.1.2. Thách thức 8

3.2. Định hướng phát triển kinh tế sinh thái đảo Lý Sơn 9

3.2.1. Xây dựng khu bảo tồn biển 9

3.2.2. Định hướng phát triển trong khu bảo tồn biển 15

3.2.3. Định hướng phát triển ngoài khu bảo tồn biển 19

3.2.4. Giải pháp thực hiện 20

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 24

 

 

doc28 trang | Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 483 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Cơ sở khoa học cho định hướng phát triển kinh tế sinh thái tại đảo Lý sơn, tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đảo Cù Lao Chàm 1.3. Giới thiệu chung về khu vực nghiên cứu Lý Sơn là một huyện ở phía Đông của tỉnh Quảng Ngãi có tọa độ địa lý như sau: - Từ 15o32’04’’ đến 15o38’14’’ vĩ độ Bắc - Từ 109o05’04’’ đến 109o14’12’’ kinh độ Đông Lý Sơn có khí hậu mang đặc trưng đảo biển trong lành ôn hòa, nhiệt độ và độ ẩm cao, lượng mưa khá lớn (trung bình năm > 2000mm) do đó có điều kiện tích trữ nguồn nước ngọt dồi dào, cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ với những ngọn núi lửa, hang động. Bên cạnh đó, Lý Sơn có một bề dày lịch sử với nhiều di tích. Đảo Lý Sơn có trên 21.000 dân trên tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 10km2, mật độ dân số cao. Với ưu thế như trên, Lý Sơn có vị trí chiến lược trong công tác bảo đảm quốc phòng an ninh, có rất nhiều điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi, Lý Sơn hiện đang đối mặt với mất sự cân bằng sinh thái, và nguy cơ hủy diệt các HST, ô nhiễm môi trường. Vì vậy, cần thiết và nhanh chóng phải định hướng phát triển kinh tế xã hội Lý Sơn theo hướng bền vững nhằm phục hồi và bảo vệ các HST biển và HST trên đảo, giúp cân bằng được giữa phát triển kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái. Đó chính là kinh tế sinh thái. CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Mô hình kinh tế sinh thái Đảo Lý Sơn. 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Xác lập cơ sở khoa học cho mô hình kinh tế sinh thái đảo Lý Sơn. - Phạm vi về không gian nghiên cứu: Khu vực huyện đảo Lý Sơn khu vực trên đảo và vùng nước xung quanh 2.2. Các quan điểm tiếp cận trong nghiên cứu 2.2.1. Tiếp cận hệ thống 2.2.2. Tiếp cận phát triển bền vững 2.2.3. Tiếp cận tổng hợp và liên ngành 2.2.4. Tiếp cận sinh thái học 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp kế thừa, tổng hợp có chọn lọc tài liệu 2.3.2. Phương pháp khảo sát thực tế 2.3.3. Phương pháp chuyên gia 2.3.4. Phương pháp phân tích hệ thống CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên 3.1.1. Thuận lợi - Vị trí địa lý: Lý Sơn có một vị trí chiến lược, cách đất liền 18 hải lý, nằm án ngữ về phía Đông miền Trung Trung Bộ, nằm trên con đường ra biển Đông của khu vực kinh tế trọng điểm miền Trung qua cửa ngõ Dung Quất, bao quát toàn bộ tuyến đường giao thông trên biển Đông từ Bắc vào Nam và ngược lại, có thể là cầu nối và đóng một vai trò quan trọng trong dịch vụ dầu khí đối với quá trình khai thác dầu khí ở hai bồn trũng Phú Khánh và Hoàng Sa trong tương lai - Địa hình, địa mạo: đặc điểm của địa hình đáy biển phân bậc rõ ràng, có thể sử dụng làm cầu cảng và tổ chức các hoạt động thể thao mạo hiểm trên biển. Cùng với đó là địa hình bờ biển có các hạng động đẹp và địa hình núi lửa tạo nên các góc nhìn hùng vĩ có giá trị về tham quan khám phá thiên nhiên trong phát triển du lịch. - Thổ nhưỡng: đất nâu đỏ trên đá bazan chiếm phần lớn diện tích đất của đảo 845ha, khoảng trên 80% diện tích đất tự nhiên toàn huyện đảo, đây là nguồn tài nguyên quan trọng của huyện đảo, vì đa số diện tích (khoảng 558ha) đất nâu đỏ trên đá bazan có tầng dày trên 1m và độ dốc dưới 8o, khá màu mỡ, hàm lượng các chất dinh dưỡng từ trung bình trở lên, thích hợp cho nhiều loại cây công nghiệp. - Khí tượng thủy văn: nhiệt độ cao quanh năm, độ ẩm không khí cao, lượng mưa ẩm cao, gió quanh năm từ 3m/s đến 6,5m/s tạo điều kiện thuận lợi cho thảm thực vật phát triển, tích tục nước ngầm đáp ứng nhu cầu dân sinh. Đồng thời đây cũng là điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch quanh năm. - Hải văn: Đảo Lý Sơn là nơi chuyển tiếp hệ thống hoàn lưu bề mặt biển thời kỳ gió mùa Tây Nam và gió mùa Đông Bắc tạo ra thời gian dừng khi chuyển tiếp từ gió Đông Bắc sang gió Tây Nam tạo nên sự ”dừng” của vật chất. Thành phần vật chất, các chất dinh dưỡng, các chất lơ lửng ”dừng” lại xung quanh đảo tạo ra điều kiện cho các HST phát triển. Một lý do khác, khi dòng chảy Đông Bắc theo gió mùa Đông Bắc dịch chuyển xuống phía Nam, nước ấm đưa dần xuống phía Nam, sinh vật sẽ chạy theo dòng chảy 25oC, và mùa cá ở miền Trung sẽ lùi dần về phía Nam vào mùa đông tạo ra sự phong phú các giống loài tại đây. - Tài nguyên nước: Lượng mưa trung bình năm trên đảo Lý Sơn là trên 2000mm, đó là một lượng mưa khá lớn, những tháng trong năm có lượng mưa lớn là tháng 8 đến tháng 12, tạo điều kiện tích nước trên công trình hồ chứa nước núi Thới Lới với tổng dung tích sử dụng 2700m3. Dân cư trên đảo Lý Sơn phân bố trên một diện tích nhỏ nên Lý Sơn hoàn toàn có khả năng cung cấp nước sinh hoạt cho toàn huyện bằng nguồn nước mưa dự trữ - Tài nguyên đất: đất chưa sử dụng còn khoảng 239ha, chiếm 24% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện, chủ yếu là đất đồi núi trọc, có khả năng phát triển rừng, xây dựng một số công trình thủy lợi và mở rộng các công trình công cộng, phúc lợi - Đa dạng sinh học: bao gồm đa dạng về loài, đa dạng về gen và đa dạng về các HST. Vùng biển Lý Sơn là khu vực có điều kiện tự nhiên rất đặc thù và có độ đa dạng sinh học cao với trên 700 loài động thực vật biển có giá trị nguồn lợi là rất lớn nếu khai thác phù hợp. - Tài nguyên nhân văn: Lý Sơn có nhiều di chỉ văn hóa, di tích lịch sử có một không hai gắn với bề dày lịch sử của huyện đảo. - Nguồn nhân lực: Với số dân trên 21.000 người, trong đó, lực lượng lao động của huyện là 10.448 nguời, chiếm khoảng 50% tổng dân số toàn huyện. Đây là một yếu tố thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện bởi vấn đề lao động tại chỗ cơ bản được giải quyết. 3.1.2. Thách thức Có bốn thách thức mà Lý Sơn phải đối mặt hiện nay, đó là: - Nước ngọt trên đảo vốn dĩ khan hiếm đang ngày càng bị nhiễm mặn và cạn kiệt do sự khai thác quá mức nước ngầm để tưới tiêu, sự lãng phí nước do kỹ thuật canh tác truyền thống lạc hậu; - HST biển (HST san hô và thảm cỏ biển) đang bị tàn phá tới mức có nguy cơ hủy diệt do các hoạt động phát triển kinh tế của người dân đảo Lý Sơn. HST bị mất đi đồng nghĩa với việc nơi cư trú, bãi đẻ, nguồn phát tán thức ăn của các loài sinh vật bị mất đi. Nguồn lợi sinh vật biển ngày càng suy giảm. - HST trên đảo (HST rừng và HST nông nghiệp) đang bị suy thoái. Rừng trên đảo không còn, những ngọn núi trơ sỏi đá, hoặc chỉ có những cây bụi nhỏ. Không có rừng, đất không có thảm thực vật che phủ đồng nghĩa với việc đất sẽ bị xói mòn, rửa trôi và bạc màu bởi mưa, gió. Không có rừng, không tích trữ được nước mưa. Không có rừng, lớp thổ nhưỡng giàu dinh dưỡng hình thành trên nền đá bazan sẽ thoái hóa, rửa trôi xuống các thủy vực xung quanh, ảnh hưởng không nhỏ đến các HST biển. Không có rừng, điều kiện vi khí hậu cũng bị ảnh hưởng, cảnh quan sinh thái kém hấp dẫn với khách du lịch. Bên cạnh đó, canh tác nông nghiệp lạc hậu, sử dụng nhiều nước và phân bón hóa học làm cho HST nông nghiệp vốn dĩ không bền vững càng trở nên suy thoái. - Dân số đông trong khi diện tích có hạn gây áp lực lên môi trường sinh thái đảo. Nhu cầu về chổ ở, vấn đề ăn, mặcngày càng tăng. Các nguồn tài nguyên ven biển ngày bị khai thác một cách triệt để. Bên cạnh đó, dân số tăng, kéo theo vấn đề tăng lượng rác thải, chất thải ra môi trường. Như vậy, mặc dù có các điều kiện tự nhiên thuận lợi, nhưng tiềm năng đó là có giới hạn. Nếu coi đảo Lý Sơn như một hệ thống thu nhỏ với những mối quan hệ và rằng buộc lẫn nhau, với đầy đủ các thành phần tự nhiên – xã hội trong nó và mọi biến động của một hay nhiều thành phần (tự nhiên và nhân sinh) trong hệ thống cũng sẽ làm thay đổi (tiêu cực hay tích cực) đến các thành phần khác trong hệ, thì hiện nay, không những mối quan hệ giữa HST trên đảo và HST biển bị phá vỡ mà ngay bản thân các HST cũng đang bị phá hủy, mất cân bằng và cạn kiệt nguồn lợi. Đảo Lý Sơn đang đứng trước bờ vực hủy diệt. Vì vậy, điều cần làm là phục hồi, bảo tồn và phát triển các HST biển, HST trên đảo cũng như sử dụng hợp lý nguồn lợi tiến đến mục tiêu lâu dài là phát triển bền vững. Và giải pháp duy nhất để thực hiện điều đó chính là phát triển kinh tế sinh thái. 3.2. Định hướng phát triển kinh tế sinh thái đảo Lý Sơn 3.2.1. Xây dựng khu bảo tồn biển Việc thành lập khu bảo tồn biển ở Lý Sơn (bao gồm diện tích mặt nước và diện tích trên đảo) là cần thiết để phục hồi, bảo tồn và phát triển các HST biển và HST trên đảo 3.2.1.1. Quan điểm xây dựng khu bảo tồn - Quy hoạch chi tiết khu bảo tồn biển (BTB) Lý Sơn phải gắn kết và hài hòa với phát triển của các ngành kinh tế khác trong vùng, để bảo vệ môi trường, nguồn lợi và phát triển bền vững; - Đảm bảo đưa vùng lõi khu BTB về cơ bản bao trùm hết diện tích của vùng có độ đa dạng sinh học cao nhất. - Phù hợp nhất với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố đã được phê duyệt, song không thể không có sự đánh giá một cách khoa học cái được và chưa được của các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã có - Dễ tạo được sự đồng thuận cao ở các cấp quản lý và cộng đồng dân cư sống trên đảo. - Tạo không gian cho các hoạt động dân sinh ngay trên đảo mà không bị ảnh hưởng đến vùng bảo vệ nghiêm ngặt. - Tạo ra sinh kế cho người dân địa phương 3.2.1.2. Mục tiêu Khu BTB Lý Sơn nhằm mục tiêu bảo vệ các HST, bảo vệ các loài sinh vật biển có giá trị kinh tế, khoa học, bảo vệ môi trường một cách bền vững, lấy phát triển kinh tế DLST, duy trì cải thiện sinh kế, quản lý và sử dụng hợp lý nguồn lợi hải sản. 3.2.1.3. Phân vùng chức năng khu bảo tồn Theo nội dung hướng dẫn của Nghị định số 57/2008/NĐ-CP ngày 02 tháng 05 năm 2008 về việc Ban hành Quy chế quản lý các Khu bảo tồn biển Việt Nam có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế, thì khu BTB Lý Sơn có thể được phân chia thành ba phân khu chức năng sau đây: - Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: là vùng biển được bảo toàn nguyên vẹn, được quản lý và bảo vệ chặt chẽ để theo dõi diễn biến tự nhiên của các loài động, thực vật, các HST thủy sinh tiêu biểu, tính ĐDSH sẽ được bảo tồn. - Phân khu phục hồi sinh thái: Là vùng biển được quản lý, bảo vệ để phục hồi, tạo điều kiện cho các loài thủy sinh vật, các HST tự tái tạo tự nhiên. Trong vùng phục hồi sinh thái, đơn vị tư vấn chia ra thành khu vực phục hồi sinh thái rạn san hô và khu vực phục hồi sinh thái rong biển, khu vực phục hồi sinh thái rạn san hô kết hợp với rong biển và sự phát triển của quần xã sinh vật biển. - Phân khu phát triển: Là phần diện tích còn lại của các Khu bảo tồn, được tiến hành các hoạt động được kiểm soát: nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản, DLST, đào tạo và nghiên cứu khoa học. 3.2.1.4. Khoanh vùng khu bảo tồn Đề xuất thiết lập các phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là những vùng có độ ĐDSH cao, đa dạng về các HST rạn san hô và cỏ biển và quần xã sinh vật biển. Khu vực âu cảng ở phía Đông và Tây đảo Lớn được cách ra để đưa vào vùng phát triển phục vụ các hoạt động về cảng cá. Khu vực phía Bắc đảo hầu như không có dân cư nên xây dựng vùng bảo vệ nghiêm ngặt có đường giới hạn là ngay sát đường bờ. Vùng phía Nam đảo, có mật độ dân cư đông đúc và là khu vực khai thác rong chính trên đảo Lý Sơn. Để tránh xảy ra mâu thuẩn trong việc quản lý và sử dụng tài nguyên vùng bờ. Đề xuất phân khu bảo vệ nghiêm ngặt sẽ được thiết lập cách bờ ở độ sâu là 3m nhằm tạo ra hành lang an toàn cho khu bảo tồn và thuận lợi cho việc quản lý về sau. Vùng bên trong ở độ sâu từ 0m ÷ 3m khu vực phía Nam đảo Lớn được đưa vào vùng phục hồi sinh thái. Phần bên ngoài phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là vùng phục hồi, bao gồm vùng phục hồi rong biển, cỏ biển và phục hồi san hô. Đây là những khu vực có độ đa dạng sinh học thấp hơn so với vùng bảo vệ nghiêm ngặt, nhưng nằm ngay sát vùng được bảo vệ nghiêm ngặt. Chúng được xem như là một vùng đệm, chuyển tiếp giữa vùng có độ đa dạng sinh học bên trong và vùng biển rộng lớn bên ngoài (hình 3.1) Hình 3.1: Bản đồ quy hoạch tổng thể khu BTB Lý Sơn [20] Bảng 3-1: Tên và diện tích khu vực chức năng [20] TT Tên đối tượng Diện tích (ha) 1 Vùng triều bảo vệ nghiêm ngặt 147 2 Vùng biển bảo vệ nghiêm ngặt 475 3 Du lịch lặn ngầm trong khu bảo vệ nghiêm ngặt 90 4 Phục hồi và bảo vệ san hô 1625 5 Phục hồi và bảo vệ bào ngư 32 6 Phục hồi và bảo vệ hải sâm 51 7 Phục hồi và bảo vệ rong, tảo, cỏ biển 319 8 Phục hồi và bảo vệ bãi triều rạn đá 220 9 Phục hồi và bảo vệ bãi cát biển 20 10 Phục hồi và bảo vệ rừng sinh thái và phòng hộ trên đảo 150 11 Phát triển cơ sở hạ tầng, dân sinh, kinh tế và quốc phòng trên đảo 450 12 Phát triển du lịch trên đảo 200 13 Phát triển du lịch tắm biển 50 14 Tôn tạo và phát triển bãi tắm biển 100 15 Phát triển cảng và vùng nước âu cảng 150 16 Nuôi trồng thủy sản và khai thác hạn chế 500 17 Du lịch lặn ngầm trong phân khu phát triển 25 18 Phân khu phát triển khác 1315 19 Vành đai bảo vệ 1500 20 Vùng biển phía ngoài khu bảo tồn 2500  Tổng cộng 9920 3.2.1.5. Đánh giá hiệu quả của khu bảo tồn a. Hiệu quả về môi trường sinh thái Việc thành lập khu BTB Lý Sơn sẽ phát huy hiệu quả về môi trường đối với vấn đề quản lý nghề cá ngay trong khu bảo tồn, bên ngoài bảo tồn và nhiều lợi ích khác như: - Phục hồi và bảo tồn được đa dạng sinh học, đặc biệt là các HST điển hình (san hô, cỏ biển) và sinh cảnh tự nhiên quan trọng đối với các loài thủy sinh; tạo ra nơi cư trú, bảo vệ cho những loài bị khai thác mạnh, bị đe dọa và có nguy cơ tuyệt chủng (bào ngư, cá mú, tôm hùm). - Làm tăng mật độ sinh vật biển, tăng sinh khối và kích thước của sinh vật cũng như tính đa dạng sinh học so với các vùng nằm ngoài của khu bảo tồn. Cấu trúc tuổi, tiềm năng sinh sản lớn hơn và nhiều biến dị di truyền hơn; - Bảo vệ đa dạng nguồn gen của những quần thể bị khai thác nhiều và làm tăng hiệu quả sinh sản của các loài trong khu bảo tồn, tạo ra hiệu ứng tự phục hồi và tái tạo nguồn giống hải sản tự nhiên trong phạm vi khu bảo tồn. - Tạo ra nguồn lợi để phát tán cho các vùng biển xung quanh sau khi phục hồi về số lượng và quần đàn thông qua hiệu ứng tràn, khu BTB Lý Sơn sẽ là trung tâm phát tán ấu trùng, con non và con trưởng thành của sinh vật biển ra ngoài phạm vi khu bảo tồn trong toàn khu vực biển lân cận, làm cho trữ lượng hải sản ở các khu vực biển lân cận tăng lên. - Góp phần tăng năng suất đánh bắt do duy trì được trữ lượng và ổn định nguồn lợi hải sản không bị sụt giảm. Đóng góp vào việc duy trì ngư trường Lý Sơn, một trong những ngư trường trọng điểm của khu vực miền Trung. - Bảo vệ các HST và cảnh quan đặc trưng, tạo sức hấp dẫn đối với du khách, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch biển bền vững, tăng cường giao lưu quốc tế. - Đối với Lý Sơn, bảo vệ các rạn san hô, cỏ biển là bảo vệ chính đảo Lý Sơn. Trong hơn 30 năm qua, diện tích đảo bị giảm đi gần 400ha nguyên nhân chủ yếu do tình trạng hút cát biển trên các khu vực bãi cỏ biển để trồng hành tỏi. b. Hiệu quả về kinh tế - Khu BTB Lý Sơn được thành lập và quản lý hiệu quả sẽ làm tăng nguồn lợi thủy sản, tăng sản lượng khai thác tại các vùng lân cận khu bảo tồn, duy trì sản lượng của ngư trường Lý Sơn qua đó làm tăng thu nhập và góp phần phát triển kinh tế biển của địa phương. - Tạo cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho người dân địa phương (trực tiếp hoặc gián tiếp) thông qua việc phát triển du lịch và các dịch du lịch. - Thu hút vốn đầu tư của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong đầu tư bảo tồn và phát triển du lịch dịch vụ. c. Hiệu quả về xã hội - Nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư địa phương về công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản và tài nguyên biển; - Gắn kết trách nhiệm, vai trò và kiến thức bản địa của người dân địa phương trong các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học và nguồn lợi sinh vật biển. Tiến hành công tác đồng quản lý tài nguyên có sự gắn kết của cộng đồng - Đời sống vật chất và văn hóa tinh thần của người dân địa phương được nâng cao nhờ việc tăng thu nhập; Đồng thời, giảm bớt sức ép lên nguồn tài nguyên biển đang dần cạn kiệt. - Nâng cao vai trò của các tổ chức, đoàn thể trong công tác quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học biển - Khu BTB Lý Sơn được thành lập sẽ góp phần quan trọng trong việc khẳng định chủ quyền và lợi ích quốc gia trên biển, đảm bảo an ninh quốc phòng của địa phương trên tuyến phòng thủ vùng Trung Bộ. 3.2.2. Định hướng phát triển trong khu bảo tồn biển 3.2.2.1. Dịch vụ du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng Lý Sơn có đầy đủ các điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển loại hình DLST, nghỉ dưỡng chữa bệnh. Và đây được xem là một thế mạnh trong định hướng phát triển kinh tế của đảo trong thời gian tới. a. Các loại hình du lịch sinh thái có thể phát triển trên đảo Lý Sơn - Nghỉ dưỡng, chữa bệnh tại khu vực phía Bắc đảo Lớn và một phần nhỏ phía Nam dưới chân Hòn Vung, do ở đây không có cư dân sinh sống nên rất yên tĩnh và có cảnh quan đẹp (khu vực số 1, hình 3.2); - Tham quan HST san hô bằng tàu đáy kính tại, lặn ngắm rạn san hô theo sự hướng dẫn của Ban quản lý. Vị trí quan sát có thể đặt tại cả 3 khu vực bảo vệ nghiêm ngặt, phục hồi và phát triển (hình 3.1); - Tham quan các khu nuôi sinh thái (hải sâm, bào ngư, ốc biển, rong câu chân vịt) tại khu vực phát triển của KBT (hình 3.1); - Thể thao mạo hiểm tại các khu vực vách núi phía Bắc đảo Lớn (hình 3.2); - Tắm biển tại đảo Bé và khu vực phía Đông của đảo Lớn (sau khi đã cải tạo bãi tắm) (khu vực số 3, hình 3.2); - Tham quan các địa điểm di tích lịch sử, thắng cảnh thiên nhiên: họng núi lửa, hạng động, vách lộ địa chất; - Tham quan rừng sinh thái (sau khi đã phục hồi) tại khu vực Hòn Tai, Giếng Tiền, Hòn Sỏi, Thới Lới (khu vực số 2, hình 3.2); - Tham quan các vườn - trại sinh thái bố trí tại Thôn Tây xã An Vĩnh và đảo Bé (khu vực số 4, hình 3.2). Sơ đồ phân khu chức năng trên đảo được trình bày cụ thể ở hình 3.2. Hình 3.2: Sơ đồ phân khu chức năng trên đảo b. Các loại hình dịch vụ du lịch - Dịch vụ lữ hành: phối hợp với đất liền tổ chức tốt các tour thu hút khách chủ yếu từ khu kinh tế Dung Quất và các khu vực lân cận; - Dịch vụ lưu trú: homestay. - Dịch vụ vận chuyển: đầu tư tàu có trọng tải lớn, bảo đảm an toàn hàng hải, xây dựng sân bay trực thăng trên núi Thới Lới. - Dịch vụ thông tin: internet, dịch vụ truyền hình. - Dịch vụ ẩm thực: đảm bảo cung cấp mọi lúc, mọi nơi. DLST có tác động tích cực tới BTB và đem lại nguồn thu nhập cho khu BTB và cộng đồng địa phương. DLST đòi hỏi các hoạt động bảo tồn phải có hiệu quả để thu hút du khách tới tham quan. DLST đem lại nguồn tài chính phục vụ bảo tồn và cộng đồng địa phương. DLST thúc đẩy hoạt động giáo dục môi trường làm cho du khách nhận thức được giá trị của thiên nhiên và tôn trọng khu vực họ tới tham quan và những khu vực khác. 3.2.2.2. Phát triển nông – lâm nghiệp bền vững - Đối với lâm nghiệp: tập trung khoanh nuôi 110 ha rừng, phủ xanh toàn bộ diện tích có khả năng lâm nghiệp (khoảng 197ha) và nghiêm chặt phá rừng (khu vực số 6, hình 3.2); trồng rừng sinh thái tại các ngọn núi của cả 2 đảo (khu vực số 2, hình 3.2) phục vụ cho mục đích phát triển DLST dựa vào cộng đồng - Đối với nông nghiệp: Việc trồng tỏi và hành tuy đã đem lại việc làm và thu nhập kể cho người dân nhưng đây là đối tượng sử dụng nhiều nước nhất trên đảo (chiếm 40% tổng nhu cầu sử dụng nước) đặc biệt là cây hành và tỏi. Ngoài ra, nông nghiệp trồng tỏi đã khai thác cạn kiệt cát trên đảo cũng như mất đất trên các bề mặt của những miệng núi lửa. Do đó, cần giảm diện tích trồng tỏi, hành, phát triển diện tích trồng rau sinh thái tại khu vực đất bằng phẳng giữa Hòn Sỏi và Thới Lới (khu vực số 5, hình 3.2), tạo ra những vườn cây sinh thái và khoảng không xanh (khu vực số 4, hình 3.2), sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguồn nước tưới, không sử dụng phân bón hóa học mà thay vào đó là phân bón hữu cơ. Trên đảo Bé hiện tại nguồn nước ngọt rất khan hiếm, do đó nước ngọt ở đây chỉ nên dùng cho mục đích sinh hoạt của người dân, không tiến hành trồng tỏi, hành trên đảo Bé. Ngoài ra, cần phát triển vườn - trại sinh thái tại Thôn Tây, xã An Vĩnh nơi hiện tại chỉ là vườn tạp phục vụ cho mục đích phát triển DLST dựa vào cộng đồng. Vấn đề chăn nuôi gia súc và gia cầm cần tính toán và quy hoạch số lượng đầu con và chủng loại hợp lý nhằm đáp ứng một phần nhu cẩu thực phẩm cho bộ đội và dân trên đảo trong khoảng thời gian từ 1-2 tuần, đề phòng các trường hợp bất khả kháng như thiên tai, địch họa, còn lương thực thực phẩm là trao đổi với đất liền. 3.2.2.3. Dịch vụ nghề cá Đi cùng với ngành đánh bắt xa bờ không thể thiếu được sự phát triển những mô hình dự báo ngư trường, dự báo cá khai thác để bố trí phương tiện phù hợp. Phương tiện đánh bắt cần phải được trang bị có công suất lớn, có thiết bị hiện đại chế biến và bảo quản cá ngay trên tàu. Cần phải hiện đại hóa và công nghiệp hóa ngành khai thác hải sản thì mới có thể đánh bắt xa bờ. Việc định hướng khai thác hải sản mà trọng tâm là câu cá ngừ đại dương thì cần dịch vụ đi kèm, đó là việc trang bị cho khảo sát, định hướng sự di cư của các luồng cá, đánh giá trữ lượng của các luồng cá, đây là một hoạt động đòi hỏi đầu tư công sức, trí tuệ, trang thiết bị, đặc biệt là những thiết bị dò tìm trên không, trên các thuỷ phi cơ loại nhẹ, hoặc dùng máy bay trực thăng chuyên dụng. Từ những dự đoán, dự báo đã đưa ra, có thể hướng dẫn tàu thuyền đón bắt và điều hành số lượng tàu thuyền hợp lý, tránh ít cá mà lại dùng nhiều tàu thuyền, hoặc ngược lại. Điều này làm tăng hiệu quả của việc đánh bắt xa bờ, giảm chi phí và thời gian cho các phương tiện hoạt động trên biển. Trên đảo có thể xây dựng và nâng cấp các cơ sở hạ tầng dịch vụ nghề cá trên biển nâng cấp các cơ sở sản xuất nước đá, cung cấp dầu, nhớt cho tàu thuyền, cung cấp lương thực, thực phẩm, nước ngọt v.v... cho các đội tàu ra khơi. Xây dựng các kho bãi và cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá, mở rộng và nâng cấp cảng cá tại xã An Vĩnh thành cảng cá tổng hợp. Có thể tiến hành thành các cơ sở sửa chữa nhỏ để sửa chữa những hư hỏng nhẹ của các tàu thuyền, thay thế những bộ phận cơ khí hoạt động kém. Đảo Lớn có thể bố trí diện tích neo đậu tàu thuyền và dịch vụ sửa chữa nhỏ tại phía Đông Nam xã An Hải, gần cảng quân sự (khu vực số 7, hình 3-22) Các cơ sở hậu cần trên đảo còn có thể tiến hành các hoạt động tư vấn, dạy nghề đi biển xa; truyền nghề, kinh nghiệm cho các thuyền viên trẻ; tổ chức trao đổi, toạ đàm về kinh nghiệm đón bắt các luồng cá giữa các đội tàu, với các chuyên gia trong, ngoài nước. 3.2.2.4. Dịch vụ giao thông trên biển, công ứng cho hoạt động khai thác dầu khí a. Dịch vụ giao thông trên biển Với vị trí địa lý, địa thế thuận lợi trên biển, là nơi giao lưu của nhiều tuyến giao lưu quốc tế trên biển với số lượng tàu thuyền hoạt động rất lớn, trên đảo Lý Sơn đã xây dựng ngọn hải đăng và một số đèn biển quanh đảo làm nhiệm vụ hướng dẫn tàu thuyền tham gia giao thông trên Biển Đông định vị vị trí của mình, đồng thời hướng dẫn tàu tuyến ra vào cảng Dung Quất. Có thể hình thành trung tâm điều hành dịch vụ tổng hợp hướng dẫn giao thông trên biển trên núi Thới Lới. b. Dịch vụ cung ứng cho hoạt động khai thác dầu khí, giao lưu hàng hóa Với vị trí phân bố gần các khu vực khai thác dầu khí trên biển và trên thềm lục địa, đảo Lý Sơn có khả năng và tiềm năng để xây dựng các kho chứa các trang, thiết bị dàn khoan trên biển, hình thành dịch vụ cung ứng khai thác dầu khí trên đảo. Đây là hướng đi lâu dài cho kinh tế huyện đảo vì dịch vụ này chỉ cần diện tích, không dùng đến các nguồn tài nguyên khác, nên rất thích hợp với huyện đảo Lý Sơn và có thể xây dựng kho bãi tập kết trang thiết bị thăm dò này trên núi Thới Lới. Tuy nhiên để phát triển ngành này cần có những đầu tư thích đáng về các phương tiện kỹ thuật, cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng ngay trên đảo cũng như có mối liên kết với đất liền. Ngoài những hướng dịch vụ kể trên, với vị thế của mình trên tuyến đảo - biển Nam Trung bộ, và là một bộ phân lãnh thổ của khu kinh tế Dung Quất, Lý Sơn có đủ điều kiện trở thành một trung tâm thương mại biển, giao lưu hàng hóa ở khu vực Nam Trung bộ trong tương lai. Với mục tiêu khai thác các loại khoáng sản ở biển sâu trên thềm lục địa Nam Trung bộ, Lý Sơn còn có thể trở thành một điểm xuất phát để tiến hành các hoạt động nghiên cứu, thăm dò, đánh giá trữ lượng và các hoạt động khai thác khoáng sản ở khu vực thềm lục địa Nam Trung Bộ. 3.2.3. Định hướng phát triển ngoài khu bảo tồn biển Phát triển kinh tế khai thác cá xa bờ Việc phát triển kinh tế khai thác cá xa bờ nhằm làm giảm áp lực lên HST biển và trên đảo, đồng thời tăng giá trị sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân. Đánh bắt xa bờ là một thế mạnh của huyện Lý Sơn với rất nhiều lợi thế về tiềm năng tài nguyên, tiềm năng về cơ sở hạ tầng, kinh nghiệm sản xuất và hiệu quả kinh tế to lớn, vì vậy, ngành đánh bắt xa bờ đã và đang là một định hướng quan trọng được xác định trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Hơn nữa đây cũng là một ngành có truyền thống đối với người dân huyên đảo, đã từng khai thác nguồn lợi hải sản ở các ngư trường Hoàng Sa, Trường Sa và các ngư trường khác. Trong 5, 10 năm tới, cần có những đầu tư mang tính toàn diện về phương tiện, công cụ đánh bắt, đầu tư đào tạo nguồn nhân lực, kỹ thuật ngành sản xuất này sẽ đưa lại cho địa phương hiệu quả kinh tế rất lớn. Nghề đánh bắt xa khơi trên huyện đảo Lý Sơn tập trung vào: - Đánh bắt cá ngừ đại dương - Ngoài những loài cá ngừ đại dương như ngừ vằn, ng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluanvanthacsi_dinhdangword_375_1196_1869933.doc
Tài liệu liên quan