LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN. ii
MỤC LỤC. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT. vi
DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ. vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN . viii
MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI .4
1.1. Tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại.4
1.1.1. Khái niệm tín dụng khách hàng cá nhân.4
1.1.2. Quy trình cấp tín dụng khách hàng cá nhân.5
1.1.3. Đặc điếm của tín dụng khách hàng cá nhân .9
1.1.4. Vai trò của hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân.11
1.1.5. Các sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân .13
1.2. Công tác kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại.14
1.2.1. Khái niệm kiểm toán nội bộ .14
1.2.2. Nội dung kiểm toán nội bộ.15
1.2.3. Kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại .17
1.2.3.1. Khái niệm kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại.17
1.2.3.2. Vai trò, nhiệm vụ kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại .18
1.2.3.3. Đặc trưng kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại.21
1.2.3.4. Nguyên tắc, quy trình kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng thương mại
.24
1.2.3.5. Các tiêu chí đánh giá công tác kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng
trong Ngân hàng thương mại.35
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại
.36
1.2.4.1. Nhân tố khách quan .36
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan .37
1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam về công tác kiểm toán
nội bộ trong hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân.39
1.3.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước .39
1.3.2. Các công trình nghiên cứu trong nước.40
108 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 373 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Công tác kiểm toán nội bộ trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hệ thống pháp
luật, tính đầy đủ, thống nhất của văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với quá
trình chấp hành, thực thi pháp luật. Pháp luật là bộ phận không thể thiếu được
của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Chỉ có trong điều kiện
các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng, thanh toán, đầu tư... tuân thủ pháp luật
một cách nghiêm chỉnh thì quan hệ tín dụng mới đem lại lợi ích cho các bên, hoạt
động ngân hàng thuận lợi hơn thì sẽ góp phần giảm bớt áp lực cho hoạt động
kiểm toán nội bộ.
Ngân hàng là doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh tiền tệ, gắn liền với nó là
37
một loạt các đặc thù riêng đã được phân tích ở trên. Do vậy, để tạo hành lang
pháp lý cho ngân hàng hoạt động, các ngân hàng không chỉ dựa vào các văn bản
pháp lý ban hành chung cho các doanh nghiệp phi tài chính trong nền kinh tế mà
còn cần có một hệ thống các văn bản pháp lý, các chế độ, thể lệ hướng dẫn nghiệp
vụ riêng của ngành. Môi trường pháp lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới định hướng,
quan điểm phát triển của ngành ngân hàng trong từng thời kỳ. Sự thay đổi của
chính sách, cơ chế, chuẩn mực, chế độ sẽ tác động tới hoạt động chung của toàn
hệ thống ngân hàng, trong đó có công tác kiểm toán nội bộ.
Môi trường kinh tế
Khi nền kinh tế vĩ mô trở nên bất ổn thì sẽ tác động đến hoạt động của
ngân hàng nói chung và các đối tượng khách hàng bởi lúc này hoạt động tín dụng,
thanh toán, đầu tư... của ngân hàng có độ rủi ro cao, nhiều loại rủi ro mới phát
sinh khó dự đoán trước;
Xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra sôi động trên thế giới, trong bối cảnh
ấy nền kinh tế của khu vực và Việt Nam cũng không tránh khỏi suy thoái và
khủng hoảng, khả năng chống đỡ khó khăn của các doanh nghiệp thấp, hệ quả là
tỷ lệ nợ xấu tăng cao, chất lượng cho vay giảm sút. Khi rủi ro ngày càng gia tăng
thì công tác KTNB sẽ đương đầu với nhiều thách thức hơn, rủi ro kiểm toán sẽ
lớn hơn, nhiều sai sót, gian lận có thể bị bỏ qua nhiều hơn.
Khách hàng vay vốn
Đây là chủ thể đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành quy mô, cơ
cấu và chất lượng tín dụng. Nếu khách hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả
và uy tín, ngân hàng sẽ được hoàn trả nợ đúng hạn thì chất lượng tín dụng sẽ tốt.
Ngược lại, vì lý do nào đó khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng, chất
lượng tín dụng sẽ đi xuống. Tóm lại, năng lực, hiệu quả hoạt động và uy tín của
khách hàng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cũng như công tác KTNB hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố nội tại bên trong chi phối, ảnh hưởng
38
tới kết quả công tác KTNB của ngân hàng. Theo thông lệ tốt nhất hiện nay, hệ
thống kiểm toán nội bộ bao gồm 05 bộ phận: môi trường kiểm toán; hệ thống
đánh giá và quản lý rủi ro; hệ thống thông tin và truyền thông; hệ thống cơ chế
và chính sách; hoạt động giám sát. Các bộ phận sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả công tác KTNB, cụ thể:
Thứ nhất, môi trường kiểm toán: bao gồm toàn bộ các nhân tố có tính chất
“môi trường” tác động đến việc thiết kế, hoạt động và sự hữu hiệu của các chính
sách thủ tục kiểm toán của đơn vị. Bao gồm cơ cấu tổ chức bộ máy; cơ chế phân
cấp, phân quyền; cơ chế chính sách, nguồn nhân lực, đạo đức nghề nghiệp, năng
lực quản trị và quan điểm điều hành của các cấp lãnh đạo trong NHTM.
Thứ hai, hệ thống quản lý và đánh giá rủi ro: là quy trình nhận dạng và
phân tích mọi rủi ro liên quan đến việc hoàn thành các mục tiêu của NHTM, làm
cơ sở cho việc xác định xem các rủi ro đó cần được quản lý, kiểm soát như thế
nào, nó bao gồm các bước: (i) xác định mục tiêu, (ii) mức độ phù hợp của các
mục tiêu, (iii) định dạng các rủi ro liên quan, (iv) đánh giá rủi ro và (v) các biện
pháp nhằm giảm thiểu rủi ro.
Thứ ba, hệ thống thông tin và cơ chế trao đổi thông tin. Đây là hệ thống
hỗ trợ toàn bộ các cấu phần của hệ thống KTNB thông qua việc đảm bảo các
thông tin được nắm bắt đầy đủ và kịp thời trong toàn ngân hàng. Đây là một bộ
phận cấu thành quan trọng của hệ thống KTNB, trong đó hệ thống công nghệ
thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng nhằm đảm bảo các cấp quản lý (Hội
đồng Quản trị, Ban điều hành, Trưởng các bộ phận nghiệp vụ) luôn nhanh chóng
nắm bắt đầy đủ thông tin trong hoạt động kinh doanh để ra quyết định kịp thời,
hiệu quả.
Thứ tư, hệ thống cơ chế chính sách, quy trình, quy chế được xây dựng
nhằm đảm bảo thực hiện các kế hoạch, các yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ, do
các cấp quản lý điều hành đặt ra. Yếu tố này có thể được hiểu là toàn bộ cơ chế,
chính sách, kế hoạch, các quy định quy trình nghiệp vụ chẳng hạn chính sách tín
dụng, quy trình tín dụng và các quy định khác liên quan đến hoạt động tín dụng,
39
quy chế tổ chức và hoạt động của bộ máy KTNB ngân hàng... đây được coi là
những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến công tác KTNB hoạt động tín dụng.
Thứ năm, hoạt động giám sát: nhằm thực hiện đánh giá hoạt động kiểm
toán, là quá trình đánh giá chất lượng công tác KTNB do bộ phận KTNB của
ngân hàng và tổ chức kiểm toán độc lập bên ngoài cũng như các cơ quan thanh
tra Nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng tổ chức thực hiện. Hoạt động giám sát
thường xuyên sẽ tác động mạnh mẽ đến chất lượng công tác KTNB trong hoạt
động tín dụng tại các NHTM.
1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam về công tác kiểm toán
nội bộ trong hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân
Cho đến thời điểm hiện tại, tác giả chưa thu thập được nghiên cứu giống với
đề tài. Hầu hết các bài viết chủ yếu nghiên cứu về KTNB hoặc hoạt động tín dụng
riêng rẽ, cụ thể:
1.3.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước
Theo Salas và Saurina (2002) tốc độ tăng trưởng tín dụng được xem là yếu tố
quan trọng nhất, là nguyên nhân tạo ra nợ có vấn đề. Kết quả nghiên cứu của Tchulu
và Olala (2014) cho thấy tốc độ tăng trưởng của tín dụng có tác động ngược chiều
đến rủi ro tín dụng. Messai và Jouini (2013) kết luận sự suy giảm chất lượng cơ cấu
dư nợ cho vay của các ngân hàng là nguyên nhân chính của các vấn đề trong hệ thống
ngân hàng và khủng hoảng tài chính ở các nền kinh tế phát triển.
Shuai Li, Yang Yang, Zhou Zongfang (2014) thực hiện “Nghiên cứu về tác
động của rủi ro đạo đức đối với rủi ro tín dụng cá nhân”. Rủi ro đạo đức là một vấn
đề nổi bật trong hành vi cá nhân của quản lý rủi ro tín dụng. Bài viết này coi lãi suất
cho vay của ngân hàng là các biến kiểm soát, phân tích mối quan hệ giữa xác suất
mặc định và xác suất xảy ra rủi ro đạo đức của cá nhân và tác động của rủi ro đạo đức
đến cơ chế rủi ro tín dụng cá nhân từ cấp độ lý thuyết. Kết quả cho thấy: (1) lãi suất
cho vay của ngân hàng có tác động mạnh mẽ đến cả rủi ro đạo đức của khoản vay cá
nhân và rủi ro tín dụng; (2) Mối quan hệ của xác suất xảy ra rủi ro đạo đức của các
cá nhân và tỷ lệ mặc định của các cá nhân nói chung là phi tuyến tính. Tuy nhiên, có
40
một khoảng ràng buộc của tỷ lệ mặc định. Khi khoảng thời gian đó được xác định,
xác suất xảy ra rủi ro đạo đức của các cá nhân và tỷ lệ mặc định của các cá nhân có
mối quan hệ tuyến tính, và khoảng cách càng lớn thì xác suất xảy ra rủi ro đạo đức
càng nhỏ.
Marc Eulerich, Joleen Kremin, David A. Wood (2019) thực hiện nghiên cứu
về “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng chức năng kiểm toán nội bộ của ủy ban
kiểm toán và quản lý điều hành”. Chức năng kiểm toán nội bộ là một thành phần quan
trọng của quản trị doanh nghiệp chất lượng cao. Bài viết nghiên cứu về người đứng
đầu kiểm toán nội bộ đánh giá được đội ngũ quản lý điều hành dựa vào công việc của
chức năng kiểm toán nội bộ.
Yu-Tzu Chang, Hanchung Chen, Rainbow K. Cheng, Wuchun Chi (2019) thực
hiện nghiên cứu về “Tác động của các thuộc tính kiểm toán nội bộ đến hiệu quả của
kiểm soát nội bộ đối với hoạt động và tuân thủ”. Chức năng kiểm toán nội bộ (IAF)
hỗ trợ quản lý cải thiện kiểm soát nội bộ đối với các hoạt động, báo cáo và tuân thủ.
Trong khi nhiều nghiên cứu xem xét mối liên hệ giữa IAF và kiểm soát nội bộ đối
với báo cáo tài chính (ICFR), người ta biết rất ít về kiểm soát nội bộ đối với các hoạt
động và tuân thủ. Sử dụng một bộ dữ liệu duy nhất từ Đài Loan, bài viết này xem xét
mối liên hệ giữa chất lượng của IAF và sự thiếu hụt kiểm soát nội bộ trong hoạt động
và tuân thủ. Kết quả cho thấy một nhóm kiểm toán nội bộ lớn hơn có thể tăng cường
hiệu suất kiểm toán nội bộ cho cả hoạt động và tuân thủ, trong khi năng lực kiểm toán
nội bộ có liên quan tích cực với hiệu quả của kiểm soát nội bộ đối với việc tuân thủ,
nhưng không phải hoạt động. Nghiên cứu này đóng góp cho các tài liệu bằng cách
làm sáng tỏ các yếu tố quyết định thành tựu của các hoạt động và mục tiêu tuân thủ.
Nó cũng cung cấp ý nghĩa quan trọng cho các bên liên quan và các học viên, vì một
công ty kiểm soát các hoạt động và tuân thủ có thể ảnh hưởng lẫn nhau đến ICFR và
cuối cùng là thành công kinh doanh.
1.3.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Đặng Thanh Sơn (2018) thực hiện nghiên cứu về “Phân tích các nhân tố tác
động đến rủi ro tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - chi
nhánh Kiên Giang”. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng cá nhân tại
41
các Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - chi nhánh Kiên Giang thông qua phương
pháp phân tích hồi quy probit trên số liệu thu thập từ 223 khách hàng vay, gồm: khả
năng tài chính của khách hàng vay, việc sử dụng vốn vay, kinh nghiệm của cán bộ tín
dụng, và số lần kiểm tra, giám sát khoản vay. Tác giả cũng đưa ra các nguyên nhân
khác dẫn đến rủi ro tín dụng, từ đó đề xuất một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - chi nhánh Kiên Giang.
Nguyễn Thị Kim Oanh và Đỗ Thị Thanh Vinh (2014) thực hiện nghiên cứu về
“Phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Nha Trang”. Phát triển ngân hàng bán lẻ, đặc biệt là tín dụng cá
nhân, trở thành một trong những chiến lược trước đây của một số ngân hàng thương
mại tại Việt Nam. Do đó, Vietcombank đã được xác định về chiến lược phát triển bán
buôn và bán lẻ. Sau năm năm thực hiện tín dụng cá nhân, lĩnh vực này tại
Vietcombank Nha Trang chưa phát triển thành kế hoạch và thị phần tại tỉnh Khánh
Hòa vẫn còn thấp. Nghiên cứu này nhằm đánh giá tình hình hiện tại của tín dụng cá
nhân tại Vietcombank Nha Trang và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện nó.
Nguyễn Văn Hậu (2017) thực hiện nghiên cứu về “Hệ thống kiểm tra và kiểm
toán nội bộ trong các tổ chức tín dụng”. Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát
nội bộ nhằm đảm bảo điều hành hoạt động cho các tổ chức tín dụng an toàn và hiệu
quả, để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững cho các tổ chức tín dụng, trong nền
kinh tế thị trường hội nhập. Bài viết đề cấp đến hệ thống kiểm tra, kiểm soát và kiểm
toán nội bộ trong các tổ chức tín dụng bao gồm: Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động và
yếu cầu của hệ thống kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ.
Nguyễn thị Việt Lê (2017) thực hiện nghiên cứu về “Định hướng phát triển
của hoạt động kiểm toán nội bộ ở Việt Nam”. Hoàn thiện hoạt động kiểm toán ở Việt
Nam là một trong những vấn đề cấp thiết được đặt ra trong bối cảnh nền kinh tế hội
nhập, cùng với sự đòi hỏi về hệ thống thông tin tài chính minh bạch, dễ hiểu, tin cậy.
Bài viết nghiên cứu những xu hướng phát triển của hoạt động kiểm toán ở Việt Nam
dưới góc độ là một bộ phận trong hệ thống hoạt động của nền kinh tế.
Phạm Thanh Thủy (2017) thực hiện nghiên cứu về “Đánh giá kiểm soát nội bộ
42
của ngân hàng thương mại: Sự cần thiết và một số khuyến nghị”. Thực hiện Thông
tư 44/2011/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước quy định về hệ thống kiểm soát nội
bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, hệ
thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam đứng trước yêu
cầu phát triển mới. Cùng với việc hội nhập quốc tế về mặt kinh tế Việt Nam nói
chung, trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng nói riêng, việc nâng cao chất lượng hệ
thống kiểm soát nội bộ để đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng và của
toàn bộ hệ thống tài chính - ngân hàng đã trở thành vấn đề cấp thiết. Một trong những
yêu cầu để có thể thiết kế, vận hành và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả
và hiệu lực chính là việc thường xuyên tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.3.3. Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo
Kết quả tổng quan các nghiên cứu liên quan cho thấy, có rất nhiều học giả tập
trung nghiên cứu về hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM.
Tuy nhiên, hiện có rất ít công trình nghiên cứu về công tác KTNB trong hoạt động
tín dụng KHCN một cách đầy đủ cả về lý thuyết và thực nghiệm, nhằm phát hiện và
đề xuất các biện pháp kiểm soát tốt các rủi ro tín dụng có thể phát sinh, từ đó gia tăng
tối đa hiệu quả hoạt động tín dụng.
Từ những khoảng trống nghiên cứu nêu trên, tác giả đã thực hiện công trình
nghiên cứu về công tác KTNB trong hoạt động tín dụng đối với KHCN, hướng nghiên
cứu của đề tài tập trung vào các nội dung sau:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận liên quan đến hệ thống KTNB trong hoạt động tín
dụng KHCN của các TCTD tại Việt Nam.
- Phân tích hạn chế, tồn tại và nguyên nhân thông qua việc đánh giá thực trạng
hệ thống KTNB hoạt động tín dụng KHCN tại một TCTD cụ thể (VIB) tại Việt Nam.
Từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ trong hoạt động tín
dụng KHCN tại VIB.
43
CHƯƠNG 2: CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc
tế Việt Nam
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam, tên viết tắt là Ngân hàng Quốc Tế (VIB)
được thành lập ngày 18 tháng 9 năm 1996, trụ sở tại tòa nhà SailingTower, 111A
Pasteur, Bến Nghé, Quận 1, Hồ Chí Minh.
Đến ngày 30/06/2018, sau 22 năm hoạt động, VIB đã trở thành một trong
những NHTMCP hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt gần 80 nghìn tỷ đồng, vốn
điều lệ 4.250 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt gần 8.200 tỷ đồng. VIB hiện có trên 5.000
cán bộ nhân viên phục vụ khách hàng tại 170 chi nhánh và phòng giao dịch tại trên
27 tỉnh/thành trọng điểm trong cả nước. Là một trong 10 NHTM được NHNN Việt
Nam lựa chọn tham gia triển khai Basel II, VIB là NHTM hoàn thành sớm nhất việc
việc tính toán hệ số an toàn vốn theo đúng các yêu cầu tại Thông tư số 41/2016/TT-
NHNN ngày 30/12/2016 của NHNN Việt Nam, với hệ thống công nghệ và cơ sở dữ
liệu cho phép chạy và tính toán CAR hàng ngày.
Năm 2010 ghi dấu một sự kiện quan trọng của VIB với việc Ngân hàng
Commonwealth Bank of Australia (CBA) - Ngân hàng bán lẻ số 1 tại Úc và là Ngân
hàng hàng đầu thế giới với trên 100 năm kinh nghiệm đã chính thức trở thành cổ đông
chiến lược của VIB với tỉ lệ sở hữu cổ phần ban đầu là 15%. Sau một năm, ngày
20/10/2011, CBA đã hoàn thành việc đầu tư thêm 1.150 tỷ đồng, tăng tỷ lệ sở hữu cổ
phần của CBA tại VIB từ 15% lên 20% nhằm tăng cường cơ sở vốn, hệ số an toàn
vốn, mở rộng cơ hội kinh doanh và quy mô hoạt động cho VIB. Mối quan hệ hợp tác
chiến lược này tạo điều kiện cho VIB triển khai thành công các kế hoạch dài hạn
trong chiến lược kinh doanh và đặc biệt là nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng,
quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế.
44
Với tầm nhìn trở thành ngân hàng sáng tạo và hướng tới Khách hàng nhất tại
Việt Nam, VIB là ngân hàng VIB trong cải tổ hoạt động, sáng tạo không ngừng, luôn
định hướng lấy Khách hàng làm trọng tâm lấy chất lượng dịch vụ và giải pháp sáng
tạo làm phương châm kinh doanh. VIB đã và đang tăng cường hiệu quả sử dụng vốn,
cùng năng lực quản trị điều hành, tiếp tục chú trọng phát triển mạng lưới ngân hàng
bán lẻ và các sản phẩm mới thông qua các kênh phân phối đa dạng để cung cấp các
giải pháp tài chính trọn gói cho các nhóm khách hàng trọng tâm, đồng thời nâng cao
chất lượng dịch vụ để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
Với những thành quả vượt trội trong hệ thống các NHTMCP về năng lực quản
trị điều hành, quản trị rủi ro và hiệu quả hoạt động, VIB đã được tổ chức xếp hạng uy
tín Moody’s xếp hạng tín nhiệm cơ sở cao nhất năm 2014, 2015, được NHNN Việt
Nam đánh giá cao và dành được nhiều giải thưởng từ các tổ chức quốc tế như: giải
thưởng Thương hiệu Ngân hàng sáng tạo nhất Việt Nam Tạp chí Thương hiệu Toàn
Cầu (Global Brands Magazine, Vương quốc Anh) bầu chọn năm 2017, giải thưởng
Ngân hàng hàng đầu Việt Nam về tài trợ doanh nghiệp SME do Ngân hàng phát triển
Châu Á trao tặng, VIB cũng là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam được nhận giải
thưởng danh giá “bank of the year” do tạp chí uy tín lâu đời, The Banker trao tặng.
Tầm nhìn của VIB:
Trở thành ngân hàng luôn sáng tạo và hướng tới khách hàng nhất Việt Nam.
Sứ mệnh của VIB:
Đối với khách hàng: Vượt trội trong việc cung cấp các giải pháp sáng tạo nhằm
thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng.
Đối với nhân viên: Xây dựng văn hóa làm việc hiệu quả, tinh thần doanh nhân
và môi trường làm việc cởi mở.
Đối với cổ đông: Mang lại các giá trị hấp dẫn và bền vững cho cổ đông.
Đối với cộng đồng: Tích cực đóng góp vào sự phát triển cộng đồng.
Giá trị cốt lõi của VIB:
Hướng tới khách hàng
45
Nỗ lực vượt trội
Trung thực
Tinh thần đồng đội
Tuân thủ kỷ luật
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
Về cơ cấu tổ chức, VIB đã chuyển đổi thành công sang cơ cấu mô hình tổ chức
mới, trong đó có việc thành lập thêm một số khối mới như khối nghiệp vụ tổng hợp,
khối Quản trị rủi ro, văn phòng quản lý sự thay đổi, triển khai thí điểm cơ cấu vùng
và hệ thống chi nhánh kiểu mới.
Theo mô hình cơ cấu tổ chức trong giai đoạn này, VIB chia các khối thành ba
nhóm: nhóm kinh doanh trực tiếp, nhóm hỗ trợ kinh doanh và nhóm hỗ trợ hệ thống:
Nhóm kinh doanh trực tiếp gồm có khối khách hàng doanh nghiệp, khối ngân
hàng bán lẻ, khối nguồn vốn và ngoại hối. Đứng đầu ba khối trực tiếp kinh doanh là
các giám đốc khối.
Nhóm hỗ trợ kinh doanh bao gồm: khối quản trị rủi ro, khối nghiệp vụ tổng hợp.
Nhóm hỗ trợ hệ thống gồm có ban nhân sự và ban tài chính.
Ngoài ra, VIB còn có các công ty con trực thuộc ngân hàng như Công ty quản
lý và khai thác tài sản VIB (VIB - AMC)
46
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Quốc tế Việt Nam
Nguồn: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam, 2019.
KINH DOANH TRỰC TIẾP HỖ TRỢ HỆ THỐNG
HĐQT BAN KIỂM SOÁT
THƯ KÝ HĐQT KIỂM TOÁN NỘI BỘ
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC ỦY BAN CẤP CAO
THƯ KÝ TỔNG GIÁM ĐỐC
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỖ TRỢ KINH DOANH
Khách hàng Doanh nghiệp FDI
Khách hàng Doanh nghiệp
Ngân hàng bán lẻ
Nguồn vốn và ngoại hối
Nghiệp vụ tổng hợp
Quản trị rủi ro
VIB – AMC
Chiến lược và phát triển KD
Marketing và Truyền thông
Quản lý sự thay đổi
Dịch vụ nhân sự
Dịch vụ công nghệ
Tài chính
47
2.1.3. Các chỉ tiêu về tài chính, hoạt động kinh doanh cơ bản, hệ số an toàn vốn
của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam giai đoạn 2012 - 2019
Theo dữ liệu của CTCP Nghiên cứu ngành và tư vấn Việt Nam – VIRAC, sau
giai đoạn khủng hoảng kinh tế giai đoạn 2009 - 2013, nền kinh tế Việt Nam có dấu
hiệu phục hồi và tăng trưởng trở lại, thể hiện qua những con số tích cực như GDP
liên tục tăng trưởng. Cùng với đà tăng trưởng kinh tế, hoạt động của Ngành Ngân
hàng Việt Nam cũng đã có những diễn biến tích cực. Theo Báo cáo tổng kết hoạt
động Ngân hàng năm 2019 của NHNN Việt Nam, quy mô tổng tài sản của hệ thống
Ngân hàng tăng 17,6% đạt mốc trên 10 triệu tỷ đồng; quy mô vốn chủ sở hữu của các
Ngân hàng tăng mạnh (14,9%); dư nợ tín dụng toàn hệ thống tăng trưởng trên 15%;
lợi nhuận được cải thiện và tăng mạnh; nợ xấu (bao gồm nợ bán cho VAMC) giảm
cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối, nhiều Ngân hàng đã xử lý hết nợ xấu tại VAMC.
Tuy nhiên, giai đoạn 2012 - 2019 cũng là thời kỳ NHNN Việt Nam siết chặt
các chính sách tiền tệ vĩ mô trong điều tiết thị trường tài chính - ngân hàng như: kiểm
soát tốc độ tăng trưởng tín dụng, kiểm soát tín dụng bất động sản, chứng khoán, yêu
cầu các NHTM quyết liệt trong vấn đề xử lý nợ xấu.
Về cơ chế, chính sách đối với hoạt động Ngân hàng, NHNN đã đẩy mạnh việc
nâng cao năng lực của hệ thống NHTM thông qua việc ban hành hàng loạt các quy
định mới có tính chất quan trọng theo hướng tiệm cận với các chuẩn mực quốc tế,
đặc biệt là áp dụng các nguyên tắc của ủy ban Basel Basel II vào hoạt động Ngân
hàng Việt Nam như: Ban hành Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 thay
thế Quyết định số 493 về phân loại nợ, trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng rủi
ro tín dụng; Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 thay thế Quy chế cho
vay số 1627. Đặc biệt, với việc ban hành Thông tư số 41/2016/TT-NHNN ngày
30/12/2016 quy định về tỷ lệ an toàn đối với NHTM và Thông tư số 13/2018/TT-
NHNN ngày 18/5/2018 quy định về hệ thống KSNB NHTM, NHNN Việt Nam đã
yêu cầu các NHTM phải xây dựng lộ trình cụ thể để đảm bảo tuân thủ các yêu cầu
của Basel II trong việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và thiết lập một hệ thống
KSNB, quản lý rủi ro hiệu quả.
48
Những diễn biến kinh tế vĩ mô và chính sách điều hành của NHNN như trên
đã đem đến các NHTM cả những cơ hội và những thách thức lớn, bắt buộc các Ngân
hàng, trong đó có VIB phải chủ động cải tổ lại hoạt động, mô hình, định hướng kinh
doanh, nâng cao năng lực KTNB và quản trị rủi ro để có thể hoàn thành các mục tiêu
chiến lược của mình.
Các chỉ số tài chính cơ bản về tài chính, kết quả kinh doanh và an toán vốn
của VIB giai đoạn 2014 – 2019:
Bảng 2.1: Các chỉ số tài chính, kết quả kinh doanh và an toàn vốn
của VIB 2014-2019
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Tổng tài sản 76,874,670 80,660,959 84,308,832 104,516,957 123,159,117 139,166,216
Vốn điều lệ 4,250,000 4,250,000 4,845,000 5,644,425 5,644,425 7,834,673
Vốn tự có 8,374,666 8,430,161 8,542,065 8,777,062 8,783,429 10,667,645
Tổng vốn huy
động (bao gồm
vay các TCTD
khác và tiền gửi
của khách hàng)
62,275,742 68,813,038 71,003,630 92,522,833 102,073,269 114,262,576
Dư nợ cho vay
Khách hàng
35,238,517 38,178,786 47,777,031 60,179,583 79,864,220 96,138,735
Lợi nhuận sau
thuế
521,439 522,670 521,066 561,732 1,124,279 2,193,921
ROE 6.2% 6.2% 6.1% 6.4% 12.8% 20.6%
ROA 0.7% 0.6% 0.6% 0.5% 0.9% 1.6%
CAR (Hợp
nhất)
17.33% 17.71% 18.04% 13.25% 13.07% 13.00%
Nguồn: Báo cáo tài chính VIB, 2019
49
Các dữ liệu trong giai đoạn vừa qua của VIB cho thấy:
Về tăng trưởng tổng tài sản: Tổng tài sản của VIB liên tục tăng và tăng trưởng
mạnh vào năm 2017 - 2018. Đến 31/12/2018, quy mô tổng tài sản của VIB đã đạt
mức 123 nghìn tỷ đồng, tăng gần gấp đôi so với cuối 2014. Yếu tố chính đóng góp
vào quy mô tổng tài sản trong vòng 2 năm qua là việc tăng trưởng tín dụng với tốc
độ cao của danh mục KHCN và các khoản đầu tư vào trái phiếu chính phủ để tạo ra
vùng đệm an toàn cho thanh khoản. Việc có được quy mô tài sản phù hợp với quy mô
vốn chủ sở hữu và một cơ cấu tài sản có sinh lời an toàn, hiệu quả (như các phân tích
dưới đây) sẽ tạo điều kiện tốt cho VIB hoàn thành mục tiêu tăng trưởng bền vững
trong những năm tiếp theo, nâng cao năng lực và khả năng cạnh tranh trên thị trường
tài chính Ngân hàng.
Về tăng trưởng vốn chủ sở hữu: Từ 2014 đến 2018, vốn chủ sở hữu của VIB
gia tăng qua từng năm, với 2 lần tăng vốn điều lệ trong năm 2016 và 2017, vốn chủ
sở hữu của VIB đến 31/12/2018 đạt 8.783 tỷ đồng. Với việc tham gia vào nhóm các
NHTM triển khai Basel II và tốc độ tăng trưởng tín dụng cao trong 2 năm trở lại đây,
áp lực tăng vốn chủ sở hữu đối với VIB để đảm bảo hệ số an toàn vốn theo đúng tiêu
chuẩn của Basel là rất lớn. Để chuẩn bị cho lộ trình này, VIB đã xây dựng kế hoạch
cụ thể cho việc tăng vốn, trong đó ngoài việc huy động thêm vốn từ các cổ đông, VIB
đang bắt đầu quy trình phát hành trái phiếu trên thị trường quốc tế. Dự kiến vốn chủ
sở hữu của VIB đạt mức 11.000 tỷ đồng năm 2019 và 12.500 tỷ đồng vào năm 2020,
đảm bảo duy trì hệ số CAR theo Basel ở ngưỡng tối thiểu 9,5% theo khẩu vị rủi ro
của Ngân hàng.
Về tăng trưởng vốn huy động: Tổng nguồn vốn huy động của VIB tăng trưởng
đều đặn trên 10% hàng năm, đáp ứng đẩy đủ các nhu cầu tăng trưởng tín dụng cũng
như các yêu cầu về thanh khoản. Trong cơ cấu nguồn vốn tại thời điểm 31/12/2018,
vốn huy động thị trường 1 của VIB đạt 72.528 tỷ chiếm trên 71% tổng vốn huy động
đồng (trong đó, huy động cá nhân đạt 48.084 tỷ đồng). Kết quả này thể hiện hiệu quả
cao trong công tác huy động vốn của VIB thời gian qua thông qua việc triển khai
đồng bộ các chiến lược về tăng cường chất lượng dịch vụ khách hàng, nhận diện
thương hiệu, xây dựng chính sách lãi suất phù hợp và các chương trình khuyến mại
hiệu quả.
50
Về tăng trưởng tín dụng và quản trị chất lượng tín dụng: Tăng trư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_cong_tac_kiem_toan_noi_bo_trong_hoat_dong_tin_dung.pdf