MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 6
Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU 8
1.1 Nguồn gốc và phân loại gà nhà 8
1.2 Các kỹ thuật sinh học phân tử được sử dụng trong nghiên cứu 8
1.2.1 PCR 8
1.2.2 Kỹ thuật microsatellite 8
1.2.3 Một số nghiên cứu sử dụng kỹ thuật microsatellite 9
1.3 Các đặc điểm di truyền quần thể 10
1.3.1 Các đại lượng di truyền đặc trưng cho các quần thể gà 10
1.3.2 Mối quan hệ di truyền giữa các quần thể gà 12
Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1 Đối tượng nghiên cứu và địa điểm thu mẫu 15
2.1.1 Gà Trới 15
2.1.2 Gà Móng 15
2.1.3 Gà Tè (gà lùn) 15
2.1.4 Gà Tiên Yên 16
2.1.5 Gà Tò 16
2.2 Các kỹ thuật thực nghiệm được sử dụng trong nghiên cứu 17
2.2.1 Lấy mẫu máu, tách và đánh giá chất lượng ADN 17
2.2.2 PCR đa mồi và xác định kích thước alen 19
2.3 Phân tích thống kê 21
2.3.1 Các đại lượng di truyền đặc trưng cho các quần thể gà 21
2.3.2 Kiểm định ý nghĩa của các giá trị thống kê 22
2.3.3 Cây quan hệ di truyền 25
Chương 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 26
3.1 Kết quả tách ADN và phân tích đoạn 26
3.2 Kết quả đánh giá các đặc điểm di truyền 27
3.2.1 Thống kê từng locus và quần thể gà 27
3.2.2 Sự sai khác, khoảng cách và cây quan hệ di truyền 42
KẾT LUẬN 45
ĐỀ NGHỊ: 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
Tiếng Việt 47
Tiếng Anh 47
Tiếng Pháp 51
PHỤ LỤC 52
57 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 551 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đa dạng di truyền 5 quần thể gà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0074
261-265
CGATGGTCGTAATTCTCACGT
MCW
0078II
5
CCACACGGAGAGGAGAAGGTCT
60
L43686
135-147
TAGCATATGAGTGTACTGAGCTTC
MCW
0111II
1
GCTCCATGTGAAGTGGTTTA
60
L48909
96-120
ATGTCCACTTGTCAATGATG
MCW
0222II
3
GCAGTTACATTGAAATGATTCC
60
G31996
220-226
TTCTCAAAACACCTAGAAGAC
LEI
0094II
4
GATCTCACCAGTATGAGCTGC
60
X83246
247-287
TCTCACACTGTAACACAGTGC
MCW
0183II
7
ATCCCAGTGTCGAGTATCCGA
58
G31974
296-326
TGAGATTTACTGGAGCCTGCC
ADL
0278III
8
CCAGCAGTCTACCTTCCTAT
60
G01698
114-126
TGTCATCCAAGAACAGTGTG
LEI
0194III
1
TCCTTGGCATGTACATATGA
65-55
Z83779
ACTGCATGTTCTTTGATAGGC
I, II, III: kí hiệu mix PCR đa mồi
Khoảng alen: lấy theo dự án AVIANDIV(ảng 1 (tiếp): Các cặp mồi microsatellite được sử dụng trong nghiên cứu
Locus
NST
Trình tự mồi (5' -> 3') xuôi (ở trên),
mồi ngược (ở dưới)
To gắn mồi
Mã
GeneBank
Khoảng alen
MCW
0069III
26
GCACTCGAGAAAACTTCCTGCG
60
L43684
158-176
ATTGCTTCAGCAAGCATGGGAGGA
MCW
0034III
2
TGCACGCACTTACATACTTAGAGA
60
L43674
212-246
TGTCCTTCCAATTACATTCATGGG
MCW
0103IV
3
AACTGCGTTGAGAGTGAATGC
64
G31956
266-270
TTTCCTAACTGGATGCTTCTG
ADL
0268IV
1
CTCCACCCCTCTCAGAACTA
60
G01688
102-116
CAACTTCCCATCTACCTACT
MCW
0037IV
3
ACCGGTGCCATCAATTACCTATTA
64
L43676
154-160
GAAAGCTCACATGACACTGCGAAA
MCW
0067IV
10
GCACTACTGTGTGCTGCAGTTT
60
G31945
176-186
GAGATGTAGTTGCCACATTCCGAC
MCW
0206V
2
ACATCTAGAATTGACTGTTCAC
60
AF030579
221-249
CTTGACAGTGATGCATTAAATG
MCW
0248V
W29
GTTGTTCAAAAGAAGATGCATG
60
G32016
205-225
TTGCATTAACTGGGCACTTTC
MCW
0081V
5
GTTGCTGAGAGCCTGGTGCAG
60
L43636
112-135
CCTGTATGTGGAATTACTTCTC
LEI
0166V
3
CTCCTGCCCTTAGCTACGCA
60
X85531
354-370
TATCCCCTGGCTGGGAGTTT
MCW
0330V
17
TGGACCTCATCAGTCTGACAG
60
G32085
256-300
AATGTTCTCATAGAGTTCCTGC
III, IV, V: kí hiệu mix PCR đa mồi
Khoảng alen: lấy theo dự án AVIANDIV (
2.3 Phân tích thống kê
Dữ liệu microsatellite được xử lý bởi các phần mềm FSTAT v2.9.3 [20], Genetix v4.03 [46], Microsatellite Analyser (MSA) v4.05 [15], 2 chương trình neighbor và consensus thuộc gói phần mềm Phylip v3.69 [18]; và phần mềm Treeview v1.6.6 [29].
2.3.1 Các đại lượng di truyền đặc trưng cho các quần thể gà
Độ phong phú alen được tính theo công thức: , với Ni là số các alen loại i trong số 2N gen. Để tính Rt thì n được giữ nguyên, N sẽ là số lượng cá thể tất cả các mẫu được lập kiểu gen ở locus xem xét.
Công thức tính độ đa dạng gen được đánh giá thông qua ước lượng không chệch theo Nei [28] như sau: , trong đó là cỡ của mẫu k, pik là tần số của allele Ai ở mẫu k và Hok là tỉ lệ dị hợp tử quan sát ở mẫu k.
Hệ số cận huyết (Fis) được tính theo công thức: , với Fisk là hệ số cận huyết tại locus k ở một quần thể, Hok, Hsk lần lượt là tần số dị hợp tử quan sát và tần số dị hợp tử mong đợi, tính dựa trên tần số alen quan sát với giả định quần thể ở trạng thái cân bằng Hardy - Weinberg, tại locus k ở mỗi quần thể gà.
Độ sai khác di truyền giữa các cặp quần thể gà được tính dựa trên giá trị Fst theo Weir và Cockerham [42]. Khoảng cách di truyền DS được tính theo công bố của Nei năm 1978 [27]. Do hai công thức tính Fst và DS rất phức tạp, chỉ phù hợp với các chương trình máy tính nên không được trình bày trong nghiên cứu này.
2.3.2 Kiểm định ý nghĩa của các giá trị thống kê
Theo hệ quả của định luật Hardy - Weinberg thì với Fis = 0, quần thể ở trạng thái cân bằng Hardy - weinberg. Nhưng giá trị quan sát này ở các quần thể tự nhiên hầu hết đều khác 0, và ta cần phải xác định ý nghĩa thống kê của sự khác 0 đó bằng việc đặt ra và kiểm định giả thiết H0 và đối thiết H1 tương ứng (bảng 2).
Các giả thiết H0 được lần lượt kiểm định tại 3 mức ý nghĩa α = 0.05, 0.01, 0.001, tương ứng với 2300, 11500 và 115000 quần thể ảo được phần mềm FSTAT giả lập phù hợp với giả thiết H0. Để thực hiện các giả lập, phần mềm FSTAT lấy ngẫu nhiên các alen giữa các cá thể ở các quần thể gà tùy theo tần số alen quan sát. Một phân phối gồm 2300, 11500, và 115000 giá trị Fis giả lập tương ứng sẽ được so sánh với giá trị Fis quan sát. Việc so sánh này sẽ cho ra giá trị P, là tỉ lệ giữa số lượng giá trị Fis giả lập ≥ giá trị Fis quan sát, cung cấp một ước lượng không chệch cho xác suất đúng của giả thiết H0. Nếu giá trị P < α, ta bác bỏ giả thiết H0 chấp nhận đối thiết H1: giá trị Fis quan sát ≠ 0 có ý nghĩa thống kê tại mức ý nghĩa α, và quần thể không cân bằng Hardy - Weinberg. Nếu giá trị P ≥ α, ta chấp nhận giả thiết H0: giá trị Fis quan sát khác 0 do sai số ngẫu nhiên, và quần thể ở trạng thái cân bằng Hardy-Weinberg ở mức ý nghĩa α.
Bảng 2. Giả thiết H0 và đối thiết H1 trong kiểm định cân bằng Hardy - Weinberg
Giả thiết H0
Đối thiết H1
Fis gà Trới
≠ 0 do sai số ngẫu nhiên
Fis gà Trới
≠ 0 có ý nghĩa thống kê
Fis gà Móng
≠ 0 do sai số ngẫu nhiên
Fis gà Móng
≠ 0 có ý nghĩa thống kê
Fis gà Tè
≠ 0 do sai số ngẫu nhiên
Fis gà Tè
≠ 0 có ý nghĩa thống kê
Fis gà Tiên Yên
≠ 0 do sai số ngẫu nhiên
Fis gà Tiên Yên
≠ 0 có ý nghĩa thống kê
Fis gà Tò
≠ 0 do sai số ngẫu nhiên
Fis gà Tò
≠ 0 có ý nghĩa thống kê
Nếu Fst = 0 thì các quần thể không sai khác di truyền. Các giá trị Fst trong thực tế hầu hết đều > 0, và ta cần phải xác định ý nghĩa thống kê của sự lớn hơn đó bằng việc đặt ra và kiểm định giả thiết H0 và đối thiết H1 tương ứng (bảng 3).
Bảng 3. Giả thiết H0 và đối thiết H1 trong kiểm định sai khác di truyền
Giả thiết H0
Đối thiết H1
Fst (Trới-Móng)
> 0 do sai số ngẫu nhiên
Fst (Trới-Móng)
> 0 có ý nghĩa thống kê
Fst (Trới-Tè)
> 0 do sai số ngẫu nhiên
Fst (Trới-Tè)
> 0 có ý nghĩa thống kê
Fst (Trới-Tiên Yên)
> 0 do sai số ngẫu nhiên
Fst (Trới-Tiên Yên)
> 0 có ý nghĩa thống kê
Fst (Trới-Tò)
> 0 do sai số ngẫu nhiên
Fst (Trới-Tò)
> 0 có ý nghĩa thống kê
Fst (Móng-Tè)
> 0 do sai số ngẫu nhiên
Fst (Móng-Tè)
> 0 có ý nghĩa thống kê
Fst (Móng-Tiên Yên)
> 0 do sai số ngẫu nhiên
Fst (Móng-Tiên Yên)
> 0 có ý nghĩa thống kê
Fst (Móng-Tò)
> 0 do sai số ngẫu nhiên
Fst (Móng-Tò)
> 0 có ý nghĩa thống kê
Fst (Tè-Tiên Yên)
> 0 do sai số ngẫu nhiên
Fst (Tè-Tiên Yên)
> 0 có ý nghĩa thống kê
Fst (Tè-Tò)
> 0 do sai số ngẫu nhiên
Fst (Tè-Tò)
> 0 có ý nghĩa thống kê
Fst (Tiên Yên-Tò)
> 0 do sai số ngẫu nhiên
Fst (Tiên Yên-Tò)
> 0 có ý nghĩa thống kê
Phần mềm genetix tạo một quần thể ảo bằng cách hoán vị các kiểu gen dựa theo tần số các kiểu gen quan sát được giữa các cặp quần thể gà với nhau. Sau đó nó sẽ tính giá trị Fst ảo, và thực hiện 10000 lần như vậy để tạo ra một phân phối 10000 giá trị Fst ảo. Tỉ lệ các Fst ảo ≥ Fst quan sát sẽ cung cấp một ước lượng không chệch cho xác suất đúng của giả thiết H0 tại mức ý nghĩa α.
Nếu DS giữa 2 quần thể bằng 0 thì giữa chúng không có sự biệt hóa. Hầu hết giá trị DS giữa các quần thể trong tự nhiên thu được đều > 0, và ta cần phải xác định ý nghĩa thống kê của sự lớn hơn đó bằng việc đặt ra và kiểm định giả thiết H0 và đối thiết H1 tương ứng (bảng 4).
Bảng 4. Giả thiết H0 và đối thiết H1 trong kiểm định khoảng cách di truyền
Giả thiết H0
Đối thiết H1
DS (Trới -Móng)
> 0 do sai số ngẫu nhiên
DS (Trới-Móng)
> 0 có ý nghĩa thống kê
DS (Trới -Tè)
> 0 do sai số ngẫu nhiên
DS (Trới-Tè)
> 0 có ý nghĩa thống kê
DS (Trới-Tiên Yên)
> 0 do sai số ngẫu nhiên
DS (Trới-Tiên Yên)
> 0 có ý nghĩa thống kê
DS (Trới-Tò)
> 0 do sai số ngẫu nhiên
DS (Trới-Tò)
> 0 có ý nghĩa thống kê
DS (Móng-Tè)
> 0 do sai số ngẫu nhiên
DS (Móng-Tè)
> 0 có ý nghĩa thống kê
DS (Móng-Tiên Yên)
> 0 do sai số ngẫu nhiên
DS (Móng-Tiên Yên)
> 0 có ý nghĩa thống kê
DS (Móng-Tò)
> 0 do sai số ngẫu nhiên
DS (Móng-Tò)
> 0 có ý nghĩa thống kê
DS (Tè-Tiên Yên)
> 0 do sai số ngẫu nhiên
DS (Tè-Tiên Yên)
> 0 có ý nghĩa thống kê
DS (Tè-Tò)
> 0 do sai số ngẫu nhiên
DS (Tè-Tò)
> 0 có ý nghĩa thống kê
DS (Tiên Yên-Tò)
> 0 do sai số ngẫu nhiên
DS (Tiên Yên-Tò)
> 0 có ý nghĩa thống kê
Phần mềm genetix sẽ tiến hành 10000 hoán vị ngẫu nhiên các cá thể giữa 2 quần thể để tạo ra một miền nhiều giá trị DS giả lập phù hợp với giả thiết H0. Tỉ lệ các giá trị DS giả lập ≥ giá trị DS quan sát cung cấp một ước lượng cho xác xuất đúng của giả thiết H0. Nếu tỉ lệ so sánh này thấp hơn mức ý nghĩa α, ta bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận đối thiết H1. Và ngược lại, nếu tỉ lệ so sánh này cao hơn hoặc bằng mức ý nghĩa α, ta chấp nhận giả thiết H0, bác bỏ đối thiết H1.
2.3.3 Cây quan hệ di truyền
Việc vẽ cây quan hệ di truyền được thực hiện theo quy trình sau: phần mềm MSA tiến hành 1000 lần bootstrap tạo ra 1000 ma trận giá trị DS tính theo Nei [27]; chương trình neighbor thuộc gói phần mềm phylip dựng cây dựa vào ma trận trên theo phương pháp neighbor joining [34], dữ liệu thu được từ chương trình neighbor được xử lý bằng chương trình consensus cũng thuộc gói phần mềm phylip; cuối cùng là phần mềm treeview được dùng để chỉnh sửa và xuất ảnh cây vừa lập được.
Chương 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Kết quả tách ADN và phân tích đoạn
Tổng số 250 mẫu máu gà đã được tách ADN và điện di kiểm tra trên gel agarose 1%. Ảnh điện di (hình 9) thể hiện ADN được tập trung thành một vạch sáng rõ chứng tỏ ADN không bị đứt gẫy trong quá trình tách. Giá trị OD (260/280) thu được phần lớn đều từ 1.8 đến 2.0 nên dung dịch ADN thu được đạt yêu cầu [36].
Hình 9. Ảnh điện di ADN trên gel agarose
Sản phẩm PCR đa mồi được đưa vào máy CEQ8000 để xác định kích thước từng alen ở mỗi locus (hình 10), sau đó kết quả phân tích được tập hợp lại để tiến hành các phân tích thống kê.
Hình 10. Ảnh phân tích đoạn sản phẩm mix multiplex PCR 5 mồi
Hình 10 biểu thị kết quả phân tích đoạn sản phẩm PCR mix I của một cá thể gà Tè gồm: locus MCW0295 có 2 alen (87 và 95 bp), locus ADL0112 có 2 alen (124 và 130bp), locus MCW0216 có 2 alen (143 và 145bp), locus MCW0014 có 2 alen (163 và 178bp), và locus MCW0098 có 1 alen (255bp).
3.2 Kết quả đánh giá các đặc điểm di truyền
3.2.1 Thống kê từng locus và quần thể gà
Dải alen quan sát được trình bày ở bảng 5, tần số alen được trình bày từ hình 11 đến hình 33, số alen quan sát và độ phong phú alen (Rs, Rt) được thể hiện ở bảng 6. Các giá trị Heobs, Heexp, và Fis được trình bày ở bảng 7.
Bảng 5. Dải alen quan sát ở 5 quần thể gà
Tên locus
Dải alen quan sát (số bp của các alen)
MCW0295
ADL0112
MCW0216
MCW0014
MCW0098
MCW0111
MCW0078
MCW0222
LEI0094
MCW0183
ADL0278
LEI0194
MCW0069
MCW0034
MCW0103
ADL0268
MCW0037
MCW0067
MCW0206
MCW0081
MCW0248
LEI0166
MCW0330
87-89-91-95-97-99-101-103
124-128-130
139-141-143-145
163-173-177-185
255-257
97-99-101-103-105-111
140-142-144
218-220-224
249-255-261-263-265-273-279-283
291-295-297-303-305-307-311-319
111-117-119 -121
125 -129 -135 -153-157-161-167-173-179
153-161-165-167-169-173
220-222-224-226-228-230-232-234-236-240
266-270
102-108-110-112-114
1153 -151-153-155
173-175-179
220-222-2243 -226-228-230-234-242
1061 -110-112-118-128-132-1442
215-219-221-223
248-252-344-348-3501 -352
256-266-268-274-276-286-2883
1, 2, 3: alen riêng ở gà Trới, gà Tè và gà Tò theo thứ tự.
Căn cứ vào bảng 5 ta thấy, cả năm quần thể gà nghiên cứu có 118 alen chung và 6 alen riêng trong tổng số 124 alen. Quần thể gà Tò chiếm 3 alen riêng gồm alen 115bp (locus MCW0037), alen 224bp (locus MCW0206) và alen 288bp (locus MCW0330). Quần thể gà Trới có 2 alen riêng gồm alen 106bp (locus MCW0081) và 350bp (locus LEI0166). Quần thể gà Tè có một alen riêng là alen 144bp (locus MCW0081). Hai quần thể gà Móng và gà Tiên Yên không có alen riêng nào.
Bảng 6. Số alen, độ phong phú alen trên mỗi locus ở mỗi quần thể gà
Quần thể
Gà
Gà Trới
Gà Móng
Gà Tè
Gà Tiên Yên
Gà Tò
Tổng số
Số alen
Rs
Số alen
Rs
Số alen
Rs
Số alen
Rs
Số alen
Rs
Số alen
Rt
MCW0295
ADL0112
MCW0216
MCW0014
MCW0098
MCW0111
MCW0078
MCW0222
LEI0094
MCW0183
ADL0278
LEI0194
MCW0069
MCW0034
MCW0103
ADL0268
MCW0037
MCW0067
MCW0206
MCW0081
MCW0248
LEI0166
MCW0330
8
3
4
4
2
6
3
3
8
7
4
9
6
8
2
5
3
3
7
5
4
6
6
7.4
2.9
4.0
4.0
2.0
6.0
2.9
2.9
7.7
6.2
4.0
8.4
5.5
7.0
2.0
4.6
3.0
3.0
6.8
4.7
4.0
5.0
5.4
8
3
4
4
2
5
3
2
8
6
4
5
5
9
2
5
3
3
5
4
4
3
6
7.1
2.5
4.0
4.0
2.0
4.1
2.6
2.0
7.6
5.5
3.9
5.0
4.3
7.8
2.0
4.8
3.0
3.0
4.6
4.0
4.0
2.6
6.0
7
3
3
4
2
5
2
3
7
6
4
3
5
6
2
4
3
3
5
5
4
2
5
6.9
3.0
3.0
4.0
2.0
5.0
2.0
3.0
6.6
6.0
4.0
3.0
4.4
5.7
2.0
4.0
3.0
3.0
4.7
4.9
4.0
2.0
4.6
8
3
4
4
2
6
3
3
8
6
4
9
5
9
2
5
3
3
7
5
4
5
6
7.5
2.5
3.9
4.0
2.0
5.9
2.7
3.0
6.7
5.0
3.5
7.4
5.0
7.7
2.0
4.7
3.0
3.0
5.8
4.4
4.0
4.2
5.8
6
2
4
4
2
5
2
3
7
4
4
7
5
8
2
5
4
3
5
4
4
2
5
6.0
2.0
4.0
4.0
2.0
5.0
2.0
3.0
6.8
4.0
4.0
6.9
5.0
7.7
2.0
4.8
4.0
3.0
5.0
4.0
4.0
2.0
5.0
8
3
4
4
2
6
3
3
8
8
4
9
6
10
2
5
4
3
8
7
4
6
7
7.3
2.6
4.0
4.0
2.0
5.8
2.6
3.0
7.9
6.4
3.9
8.5
5.2
8.6
2.0
4.6
3.2
3.0
6.9
4.9
4.0
3.8
6.5
Tổng số
116
109.4
103
96.4
93
90.8
114
103.7
97
96.2
124
110.7
Rs, Rt được tính trên 29 cá thể
Bảng 6 cho ta thấy số alen quan sát ở mỗi locus dao động từ 2-9 ở gà Trới, gà Móng và gà Tiên Yên; từ 2-7 ở gà Tè; và từ 2-8 ở gà Tò. Tổng alen quan sát giảm từ gà Trới (116 alen), đến gà Tiên Yên (114 alen), gà Móng (103 alen), gà Tò (97 alen) và gà Tè (93 alen). Độ phong phú alen từng locus dao động từ 2.0-8.4 ở gà Trới, từ 2.0-7.8 ở gà Móng, từ 2.0-6.9 ở gà Tè, từ 2.0-7.7 ở gà Tiên Yên và gà Tò. Gà Trới phong phú alen nhất (109.4 alen), rồi đến gà Tiên Yên (103.7 alen), gà Móng (96.4 alen), gà Tò (96.2 alen) và gà Tè (90.8 alen). Cả 5 quần thể gà có từ 2-10 alen quan sát ở mỗi locus, tổng alen quan sát là 124, độ phong phú alen từng locus dao động từ 2.0-8.6, và có 21 locus đa hình chiếm 91.3%.
Hình 11. Tần số alen thuộc locus MCW0295
Hình 12. Tần số alen thuộc locus ADL0112
Hình 13. Tần số alen thuộc locus MCW0216
Hình 14. Tần số alen thuộc locus MCW0014
Hình 15. Tần số alen thuộc locus MCW0098
Hình 16. Tần số alen thuộc locus MCW0111
Hình 17. Tần số alen thuộc locus MCW0078
Hình 18. Tần số alen thuộc locus MCW0222
Hình 19. Tần số alen thuộc locus LEI0094
Hình 20. Tần số alen thuộc locus MCW0183
Hình 21. Tần số alen thuộc locus ADL0278
Hình 22. Tần số alen thuộc locus LEI0194
Hình 23. Tần số alen thuộc locus MCW0069
Hình 24. Tần số alen thuộc locus MCW0034
Hình 25. Tần số alen thuộc locus MCW0103
Hình 26. Tần số alen thuộc locus ADL0268
Hình 27. Tần số alen thuộc locus MCW0037
Hình 28. Tần số alen thuộc locus MCW0067
Hình 29. Tần số alen thuộc locus MCW0206
Hình 30. Tần số alen thuộc locus MCW0081
Hình 31. Tần số alen thuộc locus MCW0248
Hình 32. Tần số alen thuộc locus LEI0166
Hình 33. Tần số alen thuộc locus MCW0330
Từ hình 11 đến hình 33 trình bày biểu đồ tần số alen của 23 locus microsatellite. Các số ở trục hoành là kích thước của các alen tính theo bp.
Tần số alen của các quần thể gà tại locus MCW0295 (hình 11) như sau: gà Trới (0.009 - 0.284), gà Móng (0.009 - 0.443), gà Tè (0.000 - 0.298), gà Tiên Yên (0.008 - 0.297) và gà Tò (0.000 - 0.485). Gà Tè không xuất hiện alen có kích thước 99bp, gà Tò không xuất hiện alen có kích thước 91bp và 99bp.
Tần số alen tại locus ADL0112 (hình 12) của các quần thể gà như sau: gà Trới (0.026-0.629), gà Móng (0.009-0.731), gà Tè (0.036-0.655), gà Tiên Yên (0.008-0.678) và gà Tò (0.000-0.773). Gà Tò không xuất hiện alen có kích thước 130bp.
Tần số alen tại locus MCW0216 (hình 13) của 5 quần thể gà như sau: gà Trới (0.051-0.737), gà Móng (0.056-0.796), gà Tè (0.000-0.476), gà Tiên Yên (0.035-0.763), và gà Tò (0.045 - 0.591). Gà Tè không xuất hiện alen có kích thước 139 bp.
Tần số alen tại locus MCW0014 (hình 14) của 5 quần thể gà như sau: gà Trới (0.043 - 0.534), gà Móng (0.139-0.380), gà Tè (0.037-0.634), gà Tiên Yên (0.059-0.585), và gà Tò (0.030-0.621).
Tại locus MCW0098 (hình 15), cả 5 quần thể gà đều có 2 alen có kích thước là 255 và 257bp, tần số alen dao động từ 0.076 - 0.924.
Tần số alen tại locus MCW0111 (hình 16) của 5 quần thể gà như sau: gà Trới (0.050-0.233), gà Móng (0.000-0.481), gà Tè (0.000-0.381), gà Tiên Yên (0.025-0.237) và gà Tò (0.000-0.394). Gà Móng, gà Tè và gà Tò không xuất hiện các alen có kích thước lần lượt là 105bp, 103bp, và 105bp.
Tần số alen tại locus MCW0078 (hình 17) của 5 quần thể gà như sau: gà Trới (0.033-0.558), gà Móng (0.010-0.578), gà Tè (0.000-0.583), gà Tiên Yên (0.017-0.517), và gà Tò (0.000-0.606). Gà Tè và Gà Tò đều không xuất hiện alen có kích thước 142bp.
Tần số alen tại locus MCW0222 (hình 18) của 5 quần thể gà như sau: gà Trới (0.025, 0.700), gà Móng (0.000-0.585), gà Tè (0.083-0.762), gà Tiên Yên (0.068 - 0.610) và gà Tò (0.030 - 0.818). Gà Móng không xuất hiện alen có kích thước 224bp.
Tần số alen tại locus LEI0094 (hình 19) của các quần thể gà giao động như sau: gà Trới (0.018 - 0.384), gà Móng (0.011-0.337), gà Tè (0.000 - 0.417), gà Tiên Yên (0.009-0.509) và gà Tò (0.000 - 0.485). Các alen không xuất hiện ở gà Tè và gà Tò có kích thước lần lượt là 255bp và 273bp.
Tần số alen tại locus MCW0183 (hình 20) của các quần thể gà giao động như sau: gà Trới (0.000 - 0.518), gà Móng (0.000 - 0.813), gà Tè (0.000 - 0.444), gà Tiên Yên (0.000 - 0.644) và gà Tò (0.000 - 0.545). Gà Trới không xuất hiện alen có kích thước 291bp, gà Móng không xuất hiện alen có kích thước 297 và 319bp, gà Tè không xuất hiện alen có kích thước 305 và 319bp, gà Tiên Yên không xuất hiện alen có kích thước 291, 305bp, gà Tò không xuất hiện alen có kích thước 303, 305, 307 và 319bp.
Tần số alen tại locus ADL0278 (hình 21) của các quần thể gà như sau: gà Trới (0.111-0.533), gà Móng (0.028 - 0.585), gà Tè (0.036 - 0.690), gà Tiên Yên (0.009 - 0.395) và gà Tò (0.044 - 0.838).
Tần số alen tại Locus LEI0194 (hình 22) của các quần thể gà giao động như sau: gà Trới (0.011 - 0.457), gà Móng (0.000 - 0.453), gà Tè (0.000 - 0.552), gà Tiên Yên (0.010 - 0.567) và gà Tò (0.000 - 0.621). Quần thể gà Móng không xuất hiện 4 alen có kích thước lần lượt là 157, 161, 173 và 179bp, quần thể gà Tè không xuất hiện 6 alen có kích thước lần lượt là 129, 135, 161, 167, 173 và 179bp. Quần thể gà Tò không xuất hiện 2 alen có kích thước lần lượt là 157 và 161bp.
Tần số alen tại locus MCW0069 (hình 23) của các quần thể gà như sau: gà Trới (0.009 - 0.562), gà Móng (0.000 - 0.657), gà Tè (0.000 - 0.607), gà Tiên Yên (0.000 - 0.542) và gà Tò (0.000 - 0.333). Gà Móng và gà Tè không xuất hiện alen có kích thước 165bp, gà Tiên Yên và gà Tò không xuất hiện alen có kích thước 169bp.
Tần số alen tại locus MCW0034 (hình 24) của các quần thể gà như sau: gà Trới (0.000 - 0.627), gà Móng (0.000 - 0.537), gà Tè (0.000 - 0.595), gà Tiên Yên (0.000 - 0.648) và gà Tò (0.000 - 0.545). Quần thể gà Trới không xuất hiện 2 alen có kích thước là 226 và 234bp. Quần thể gà Móng không xuất hiện alen có kích thước 224bp. Quần thể gà Tè không xuất hiện 4 alen có kích thước lần lượt là 226, 232, 234 và 236bp. Quần thể gà Tiên Yên không xuất hiện alen có kích thước 236bp. Quần thể gà Tò không xuất hiện 2 alen có kích thước lần lượt là 226 và 228bp.
Locus MCW0103 (hình 25) chỉ có 2 alen ở 5 quần thể gà có kích thước là 266 và 270bp. Tần số các alen dao động từ 0.258 - 0.742.
Tần số alen tại locus ADL0268 (hình 26) của các quần thể gà như sau: gà Trới (0.017 - 0.483), gà Móng (0.028 - 0.566), gà Tè (0.000 - 0.738), gà Tiên Yên (0.017 - 0.322) và gà Tò (0.014 - 0.400). Gà Tè không xuất hiện alen có kích thước 110bp.
Tần số alen tại locus MCW0037 (hình 27) của các quần thể gà như sau: gà Trới (0.000 - 0.483), gà Móng (0.000 - 0.433), gà Tè (0.000 - 0.451), gà Tiên Yên (0.000 - 0.525) và gà Tò (0.029 - 0.514). Locus này có 1 alen riêng thuộc quần thể gà Tò có kích thước là 115bp với tần số 0.029.
Tần số alen tại locus MCW0067 (hình 28) của các quần thể gà như sau: gà Trới (0.190 - 0.422), gà Móng (0.226 - 0.528), gà Tè (0.202 - 0.476), gà Tiên Yên (0.127 - 0.441) và gà Tò (0.229 - 0.500).
Tần số alen tại locus MCW0206 (hình 29) của các quần thể gà như sau: gà Trới (0.000 - 0.457), gà Móng (0.000 - 0.448), gà Tè (0.000 - 0.415), gà Tiên Yên (0.000 - 0.526) và gà Tò (0.000 - 0.586). Alen riêng của locus này có kích thước 224bp với tần số 0.186 thuộc quần thể gà Tè. Gà Trới không xuất hiện alen có kích thước 224bp. Gà Móng và gà Tè không xuất hiện alen có kích thước 224, 226 và 228bp. Gà Tiên Yên không xuất hiện alen có kích thước 224bp. Gà Tò không xuất hiện alen có kích thước 220, 226 và 228bp.
Tần số alen tại locus MCW0081 (hình 30) của các quần thể như sau: gà Trới (0.000 - 0.719), gà Móng (0.000 - 0.792), gà Tè (0.000 - 0.655), gà Tiên Yên (0.000 - 0.788) và gà Tò (0.000 - 0.571). Tại locus này gà Trới có một alen riêng với kích thước 106bp với tần số 0.018, gà Tè có một alen riêng với kích thước là 144bp với tần số 0.024. 3 quần thể gà Trới, gà Móng, gà Tè không xuất hiện alen có kích thước 128bp.
Tần số alen tại locus MCW0248 (hình 31) của các quần thể như sau: gà Trới (0.127 - 0.585), gà Móng (0.057 - 0.557), gà Tè (0.085 - 0.415), gà Tiên Yên (0.068 - 0.534) và gà Tò (0.071 - 0.643).
Tần số alen tại locus LEI0166 (hình 32) của các quần thể như sau: gà Trới (0.008 - 0.559), gà Móng (0.000 - 0.837), gà Tè (0.000 - 0.512), gà Tiên Yên (0.000 - 0.568) và gà Tò (0.000 - 0.686). Tại locus này có một alen riêng thuộc gà Trới có kích thước là 350bp với tần số 0.017. Gà Móng không xuất hiện alen có kích thước 248bp và 252bp. Gà Tè và gà Tò không xuất hiện 3 alen có kích thước 248, 252 và 352bp.
Tần số alen tại locus MCW0330 (hình 33) của các quần thể như sau: gà Trới (0.000 - 0.518), gà Móng (0.000 - 0.385), gà Tè (0.000 - 0.464), gà Tiên Yên (0.000 - 0.466) và gà Tò (0.000 - 0.515). Locus này có một alen riêng thuộc quần thể gà Tò có kích thước là 288bp với tần số 0.147. Gà Tè không xuất hiện alen có kích thước là 274bp. Gà Tò không xuất hiện 2 alen có kích thước là 256 và 274bp.
Nhìn chung tồn tại đồng thời các alen có tần số cao và các alen có tần số thấp ở các locus. Một số quần thể gà thiếu alen ở một (vài) locus. Quần thể gà Tò có 1 alen riêng với tần số thấp (2.9%) và có 2 alen riêng với tần số cao (18.6%, 14.7%). Quần thể gà Trới có 2 alen riêng với tần số thấp (1.8% và 1.7%) và gà Tè có 1 alen riêng với tần số thấp (2.9 %,).
Bảng 7. Giá trị Heobs, Heexp và Fis ở từng locus và từng quần thể gà
Locus
Quần thể gà Trới
Quần thể gà Móng
Quần thể gà Tè
Quần thể gà Tiên Yên
Quần thể gà Tò
Heobs
Heexp
Fis
Heobs
Heexp
Fis
Heobs
Heexp
Fis
Heobs
Heexp
Fis
Heobs
Heexp
Fis
MCW0295
ADL0112
MCW0216
MCW0014
MCW0098
MCW0111
MCW0078
MCW0222
LEI0094
MCW0183
ADL0278
LEI0194
MCW0069
MCW0034
MCW0103
ADL0268
MCW0037
MCW0067
MCW0206
MCW0081
MCW0248
LEI0166
MCW0330
0.862
0.379
0.356
0.483
0.153
0.850
0.417
0.267
0.732
0.727
0.622
0.404
0.517
0.441
0.383
0.638
0.638
0.586
0.569
0.386
0.576
0.475
0.545
0.819
0.490
0.436
0.630
0.171
0.810
0.526
0.439
0.783
0.659
0.647
0.753
0.670
0.576
0.386
0.646
0.637
0.641
0.707
0.454
0.606
0.587
0.657
-0.053NS
0.225***
0.183***
0.234***
0.106NS
-0.050NS
0.207NS
0.392***
0.065NS
-0.103NS
0.039NS
0.463***
0.228***
0.235***
0.008NS
0.012NS
-0.001NS
0.086NS
0.195***
0.150NS
0.048NS
0.191***
0.169***
0.566
0.352
0.241
0.704
0.148
0.547
0.471
0.453
0.674
0.354
0.491
0.349
0.481
0.593
0.426
0.566
0.615
0.528
0.708
0.358
0.434
0.288
0.558
0.730
0.402
0.356
0.723
0.282
0.617
0.501
0.491
0.793
0.332
0.585
0.711
0.517
0.667
0.455
0.577
0.651
0.616
0.665
0.359
0.607
0.279
0.755
0.225***
0.124NS
0.324***
0.027NS
0.474***
0.114NS
0.061NS
0.077NS
0.151***
-0.067NS
0.162NS
0.510***
0.068NS
0.111NS
0.064NS
0.020NS
0.054NS
0.143NS
-0.065NS
0.003NS
0.285***
-0.034NS
0.262***
0.619
0.500
0.366
0.537
0.190
0.833
0.500
0.405
0.667
0.667
0.500
0.207
0.548
0.452
0.595
0.476
0.610
0.548
0.683
0.500
0.561
0.452
0.619
0.795
0.480
0.584
0.527
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvanthacsi_dinhdangword_380_6627_1869935.doc