Khách sạn Đồng Hới có số lượng dịch vụ hạn chế. Khách sạn chủ yếu cung cấp
dịch vụ phòng ngủ, dịch vụ điện thoại, dịch vụ giặt là và dịch vụ ăn uống, các dịch vụ
khác như giải trí và dịch vụ bổ sung không được chú trọng.
Theo kết quả điều tra cho thấy, hầu hết các dịch vụ khách sạn cung cấp được
đánh giá ở mức độ trung bình và tốt, mức độ điểm dao động trong khoảng từ 3 đến
4 điểm, trừ dịch vụ hàng lưu niệm và dịch vụ giải trí.
Một số dịch vụ, yếu tố cấu thành dịch vụ đã tạo cho khách hàng đánh giá rất
tốt và đã làm thoả mãn mong đợi của khách hàng, khoảng cách giữa thực tế dịch vụ
mà khách sạn cung cấp với mong đợi của du khách mang dấu (+) như: dịch vụ điện
thoại, dịch vụ giặt là, giá cả các món ăn, yếu tố vệ sinh, giá cả phòng ngủ và dinh
dưỡng trong món ăn.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá chất lượng dịch vụ lưu trú trên địa bàn thành phố Đồng Hới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thoả mãn nhất đối với du khách khi sử dụng dịch vụ tại khách
sạn là dịch vụ hàng lưu niệm (khoảng cách trung bình -0.63), không chỉ riêng khách
sạn Tân Bình mà tất cả các khách sạn trên địa bàn Tp. Đồng Hới dịch vụ hàng lưu
niệm kém, hầu hết các khách sạn không quan tâm đến hàng lưu niệm, chất lượng
mặt hàng kém, số lượng các mặt hàng ít.
Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, sự thích hợp về ánh sáng, khả năng giải quyết
những thắc mắc, tính đa dạng của thực đơn, trang trí món ăn, tính chuyên nghiệp là
các yếu tố mà mức hài lòng của du khách đạt khá thấp.
Đánh giá cụ thể từng yếu tố quan sát, cho thấy:
Yếu tố khách hàng đánh giá thấp nhất trong các yếu tố trên đó chính là tính
đa dạng của thực đơn (giá trị trung bình thực tế là 3.29) và mức độ không thoả mãn
của du khách có giá trị chênh lệch mean = -0.44. Theo số liệu điều tra, các loại
khách đánh giá về dịch vụ này tại khách sạn không có sự khác biệt nhau và ở mức
trung bình, giá trị mong đợi trung bình là 3.73. Nguyên nhân chính là khách sạn Tân
Bình có diện tích tương đối hẹp, chủ yếu sử dụng để kinh doanh phòng ngủ và dịch
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
ế
74
vụ karaoke, quy mô nhà hàng không lớn, chủ yếu phục vụ cho khách lẻ, không tổ
chức được các cuộc liên hoan hoặc các buổi tiệc. Do đó việc đầu tư để tạo ra các
món ăn đặc sản hoặc có giá trị là rất ít. Thực tế đó đã kéo theo các yếu tố như không
khí tại nhà hàng, cách trang trí món ăn, chất lượng món ăn, vệ sinh món ăn cũng
không được quan tâm đúng mức và đã không làm thoả mãn nhu cầu của du khách.
Đối với yếu tố sự thích hợp về ánh sáng, với chênh lệch trung bình -0,27 đã
không làm thoả mãn mong đợi của du khách mặc dù giá trị trung bình mong đợi về
yếu tố này chỉ ở mức trung bình 3,61. Thực tế phỏng vấn một số khách du lịch cho
thấy không gian phòng ngủ của khách sạn không rộng, không gian dành cho giải trí
không có, gam màu được dùng làm nền của phòng là nâu, hệ thống chiếu sáng trong
phòng chủ yếu phục vụ chiếu sáng, hệ thống ánh sáng tự nhiên không có làm cho
cảm nhận của con người có khó chịu. Theo kết quả điều tra, với 41 quan sát tại
khách sạn thì đều đánh giá kết quả tương tự nhau (giá trị trung bình thực tế đánh giá
ở mức trung bình 3.34), không có sự khác biệt giữa các loại khách. Đây là điều mà
khách sạn cần quan tâm để có những thay đổi trong việc cung cấp hệ thống chiếu
sáng phù hợp hơn, làm du khách hài lòng hơn.
Chăm sóc sức khỏe là một vấn đề khó tìm được cách giải quyết để làm thỏa
mãn nhu cầu của du khách. Hiện tại, dịch vụ chăm sóc sức khỏe của khách sạn chưa
phong phú, số lượng phòng ít và chủ yếu là xông hơi, massage. Ngay cả bể bơi và
sân tennis cũng chưa được đầu tư xây dựng. Tuy nhiên vấn đề không phải là vốn
đầu tư mà diện tích khách sạn hẹp và chỉ đảm bảo để xây dựng hệ thống phòng ngủ
và một số dịch vụ giải trí giản đơn. Kết quả điều tra cho thấy, tất cả các khách hàng
được phỏng vấn đều đánh giá không cao về dịch vụ chăm sóc sức khỏe (giá trị trung
bình thực tế 3,36), với khoảng cách trung bình giữa mong đợi và thực tế dịch vụ
cung cấp là -0,43.
Tiếp theo nữa là tính chuyên nghiệp của nhân viên trong khách sạn chưa cao,
chưa làm thỏa mãn mong đợi của du khách. Với chênh lệch giữa giá trị trung bình
thực tế và mong đợi là -0,37. Tính chuyên nghiệp chưa cao là do chất lượng của đội
ngũ nhân viên chưa cao, đội ngũ nhân viên buồng phòng của khách sạn hầu hết đều
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
75
chưa được qua đào tạo nghiệp vụ. Theo điều tra về chất lượng đội ngũ lao động ở
đây cho thấy khách sạn có 10% ở trình độ đại học nhưng lại không thuộc lĩnh vực
du lịch, 40% trình độ trung cấp và 50% chưa qua đào tạo.
Cùng với việc phân tích theo phương pháp trên và ý kiến nhận xét của du
khách, khách sạn nên cần phải bổ sung thêm nhiều mặt hàng lưu niệm, bổ sung bể
bơi phục vụ khách và quan tâm hơn nữa đến dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Số lượng
dịch vụ của khách sạn còn đơn điệu nên cũng cần bổ sung để đáp ứng những nhu
cầu cơ bản nhất của du khách. Đối với dịch vụ ăn uống, bộ phận nhà hàng nên có
những nghiên cứu để tăng thêm tính đa dạng trong thực đơn, có những món ăn đặc
sản của quê hương. Đối với dịch vụ lưu trú cần quan tâm đến chất lượng đội ngũ
phục vụ để giải quyết kịp thời những thắc mắc của du khách, thể hiện tính chuyên
nghiệp hơn.
Ngoài ra có một số yếu tố khác cũng có tác động đến chất lượng dịch vụ lưu
trú nhưng có p>0,05 nên không được đề cập trong phân tích (những yếu tố không có
sự khác biệt).
2.4.2.4. Khách sạn Đồng Hới
Khách sạn Đồng Hới có số lượng dịch vụ hạn chế. Khách sạn chủ yếu cung cấp
dịch vụ phòng ngủ, dịch vụ điện thoại, dịch vụ giặt là và dịch vụ ăn uống, các dịch vụ
khác như giải trí và dịch vụ bổ sung không được chú trọng.
Theo kết quả điều tra cho thấy, hầu hết các dịch vụ khách sạn cung cấp được
đánh giá ở mức độ trung bình và tốt, mức độ điểm dao động trong khoảng từ 3 đến
4 điểm, trừ dịch vụ hàng lưu niệm và dịch vụ giải trí.
Một số dịch vụ, yếu tố cấu thành dịch vụ đã tạo cho khách hàng đánh giá rất
tốt và đã làm thoả mãn mong đợi của khách hàng, khoảng cách giữa thực tế dịch vụ
mà khách sạn cung cấp với mong đợi của du khách mang dấu (+) như: dịch vụ điện
thoại, dịch vụ giặt là, giá cả các món ăn, yếu tố vệ sinh, giá cả phòng ngủ và dinh
dưỡng trong món ăn.
Yếu tố được khách hàng đánh giá cao và hài lòng nhất là giá cả phòng ngủ,
giá trị trung bình thực tế là 4,37, khoảng cách trung bình 0,74. Theo kết quả điều
tra, đa số các loại khách đều đánh giá yếu tố này tốt (với 39 quan sát, giá trị trung
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
76
bình 4,5), riêng khi phỏng vấn khách hàng nghỉ với mục đích kinh doanh thì đánh
giá chưa cao (có 7 quan sát với giá trị trung bình 3,9), đây là điều tất yếu đối với
khách kinh doanh họ sẽ không hài lòng vì mong đợi của họ luôn luôn phải là giá
thấp nhất có thể chấp nhận được.
Ngoài ra, các yếu tố như giá cả món ăn, dinh dưỡng trong món ăn, yếu tố vệ
sinh và dịch vụ giặt là cũng được du khách đánh giá cao và làm hài lòng khách (giá
trị trung bình thực tế lớn hơn 4) mặc dù mức độ thỏa mãn thấp (khoảng cách trung
bình nhỏ hơn 0,5) nhưng cũng đã làm hài lòng du khách.
Có nhiều nguyên nhân khác nhau tác động đến những nhiều yếu tố làm thỏa
mãn được mong đợi của khách; trong đó nguyên nhân chính là mục tiêu kinh doanh
của khách sạn. Dịch vụ tại khách sạn chủ yếu là cung cấp phòng ngủ và kinh doanh nhà
hàng, doanh thu của khách sạn cũng chính từ hai nguồn này. Chiến lược kinh doanh
của khách sạn là tăng công suất phòng ngủ và dịch vụ ăn uống tại nhà hàng, giá cả phù
hợp nhằm đáp ứng nhu cầu lớn của đối tượng khách có thu nhập trung bình. Ngoài ra,
khách sạn rất quan tâm đến dịch vụ giặt là và yếu tố vệ sinh tại khách sạn. Một trong
những giải pháp để giải quyết việc làm cho những người lao động chưa được đào tạo
qua chuyên môn nghiệp vụ. Đây là những nhu cầu thiết yếu của du khách khi sử dụng
dịch vụ tại khách sạn.
Tuy nhiên, so với mong đợi của du khách thì dịch vụ tại khách sạn cung cấp
vẫn còn những hạn chế, chưa làm thỏa mãn được nhu cầu của khách. Nhiều yếu tố
khách hàng đánh giá thấp và thực sự chưa hài lòng như: mức độ quan tâm của nhân
viên đối với khách, dịch vụ internet, dịch vụ hàng lưu niệm, dịch vụ vận chuyển,
dịch vụ giải trí, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, thiết bị sử dụng tại phòng, bố trí không
gian, khả năng giải quyết những thắc mắc của khách, tính chuyên nghiệp, khả năng
giao tiếp của nhân viên...
Yếu tố mà khách sạn cần lưu ý nhất là dịch vụ giải trí (dịch vụ bể bơi,
tennis...) với khoảng cách giữa mong đợi và thực tế dịch vụ cung cấp lớn nhất -0,83.
Như các khách sạn khác thì dịch vụ hàng lưu niệm cũng được du khách đánh giá rất
thấp. Đây là điểm chung của tất cả các khách sạn trên địa bàn Tp. Đồng Hới.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
ế
77
Bảng 2.15: Kết quả phân tích khách sạn Đồng Hới theo phương pháp phân tích
Paired - samples T - test
Yếu tố đánh giá
Giá trị
TB của
thực tế
Độ lệch
chuẩn
Giá trị
TB của
mong đợi
Độ lệch
chuẩn
Khoảng
cách TB
Giá trị t Mức ý
nghĩa
Yếu tố thoả mãn mong đợi
Dịch vụ điện thoại 3,98 0,745 3,65 0,526 0,33 2,403 0,020
Dịch vụ giặt là 4,09 0,755 3,63 0,572 0,46 3,152 0,003
Yếu tố vệ sinh 4,20 0,687 3,96 0,698 0,24 2,043 0,047
Giá cả phòng ngủ 4,37 0,679 3,63 0,610 0,74 5,020 0,000
Dinh dưỡng trong mon ăn 4,17 0,769 3,83 0,608 0,35 2,374 0,022
Giá cả món ăn 4,15 0,729 3,76 0,736 0,39 2,494 0,016
Các yếu tố không có sự khác biệt
Dịch vụ thu ngân 3,54 0,721 3,65 0,674 -0,11 -1,093 0,280
Các vật dụng cần thiết cá nhân 3,65 0,604 3,85 0,729 -0,20 -1,706 0,095
Sự thích hợp về ánh sáng 3,54 0,721 3,65 0,604 -0,11 -0,961 0,341
Thái độ phục vụ lễ tân 3,87 0,687 4,09 0,694 -0,22 -1,811 0,077
Hệ thống báo động 3,89 4,074 3,69 0,763 0,20 0,331 0,742
Tính đa dạng của thực đơn 3,83 0,851 3,91 0,784 -0,08 -0,682 0,499
Chất lượng các món ăn 3,78 0,758 3,96 0,698 -0,18 -1,664 0,103
Thái độ phục vụ của nhân viên 3,65 0,766 3,91 0,811 -0,26 -2,010 0,050
Sự đón tiếp của khách sạn 3,87 0,687 3,93 0,771 -0,06 -0,553 0,583
Khả năng đáp ứng yêu cầu 3,59 0,686 3,85 0,631 -0,26 -1,904 0,063
Yếu tố không thoả mãn mong đợi
Mức độ quan tâm của nhân viên 3,72 0,655 4,00 0,760 -0,28 -2,297 0,026
Dịch vụ internet 3,52 0,862 3,98 0,745 -0,46 -2,695 0,010
Dịc vụ hàng lưu niệm 2,67 1,055 3,43 0,834 -0,76 -4,249 0,000
Dịch vụ vận chuyển 3,15 1,010 3,70 0,840 -0,55 -4,155 0,000
Dịch vụ giải trí 2,96 1,114 3,78 0,841 -0,83 -4,605 0,000
Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ 3,15 1,032 3,74 1,020 -0,59 -3,415 0,001
Thiết bị sử dụng tại phòng 3,48 0,781 4,15 0,666 -0,67 -5,250 0,000
Bố trí không gian tại phòng 3,43 0,655 3,72 0,655 -0,29 -2,784 0,008
Khả năng giải quyết thắc mắc 3,43 0,750 3,78 0,629 -0,35 -3,341 0,002
Dịch vụ thông tin truyền hình 3,57 0,910 3,87 0,718 -0,30 -2,143 0,038
Trang trí các món ăn 3,46 0,780 3,74 0,743 -0,28 -2,662 0,011
Vệ sinh món ăn 3,78 0,670 4,04 0,673 -0,26 -2,895 0,006
Không khí tại nhà hàng 3,43 0,655 3,76 0,705 -0,33 -2,904 0,006
Sự nhận biết về mong đợi của khách 3,17 0,797 3,61 0,614 -0,44 -4,502 0,000
Tính chuyên nghiệp 3,20 1,024 3,83 0,851 -0,63 -4,028 0,000
Khả năng giao tiếp 3,17 0,950 3,96 0,815 -0,79 -5,260 0,000
Nguồn: Kết quả xử lý điều tra
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
78
Tiếp theo là khả năng giao tiếp và kéo theo tính chuyên nghiệp của nhân viên
khách sạn không làm thỏa mãn mong đợi của du khách. Tổng số lao động của khách
sạn 40 người; trong đó đội ngũ nhân viên được đào tạo nghiệp vụ rất ít, đội ngũ phục
vụ chủ yếu là do quá khứ để lại do đó tính chuyên nghiệp không cao và khả năng giao
tiếp của nhân viên khách sạn còn có nhiều hạn chế, thực sự chưa làm hài lòng khách
hàng. Có rất nhiều lời phàn nàn của du khách về khả năng giao tiếp của nhân viên, điều
này thể hiện rõ khi ta thấy giá trị trung bình thực tế du khách đánh giá chỉ đạt 3,17.
Điều đó đòi hỏi khách sạn cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân viên, tuyển dụng
nhân viên có năng lực để không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Một vấn đề khác mà khách sạn cần quan tâm là thiết bị sử dụng tại phòng
vẫn còn gây nhiều phàn nàn cho khách do máy điều hòa còn nhiều trục trặc, tủ lạnh
không hoạt động, ti vi đời cũ chất lượng không tốt. Nguyên nhân chính là khách sạn
được đưa vào sử dụng từ năm 1976 do đó hệ thống thiết bị sử dụng tại phòng đã cũ,
không được kiểm tra thường xuyên nên khi bố trí phòng cho khách thì bị hỏng, mặc
dù có sự đầu tư, nâng cấp nhưng cũng không làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Qua điều tra một số du khách sử dụng dịch vụ tại khách sạn họ cho rằng số
lượng dịch vụ của khách sạn còn đơn điệu, có rất nhiều yếu tố chưa thỏa mãn mong
đợi của khách. Khách sạn nên bổ sung, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, quan tâm
nhiều hơn nữa các dịch vụ, yếu tố chưa làm hài lòng du khách để nâng cao chất
lượng dịch vụ lưu trú cung cấp cho khách hàng. Với tiêu chí “Sự hài lòng của quý
khách là phương châm hoạt động của chúng tôi” khách sạn Đồng Hới cần có những
đầu tư các nguồn lực để nâng cấp khách sạn trong thời gian tới.
Ngoài ra còn có một số yếu tố như: dịch vụ thu ngân, các vật dụng cần thiết cá
nhân, sự thích hợp về ánh sáng, thái độ phục vụ nhân viên lễ tân, sự đón tiếp của
khách sạn,...có ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ lưu trú tại khách sạn nhưng có
p>0,05 nên không được đề cập trong phân tích (những yếu tố không có sự khác biệt).
Qua đánh giá của khách hàng và kết quả nghiên cứu từng khách sạn, ta có
thể đánh giá chung về sự thoả mãn những mong đợi của khách trên tổng thể các
khách sạn nghiên cứu. Kết quả phân tích được thể hiện ở bảng 2.16.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
nh t
ế H
uế
79
Bảng 2.16: Kết quả phân tích 4 khách sạn nghiên cứu trên địa bàn Tp. Đồng Hới
theo phương pháp phân tích Paired - samples T - test
Yếu tố đánh giá
Giá trị
TB của
thực tế
Độ lệch
chuẩn
Giá trị
TB của
mong đợi
Độ lệch
chuẩn
Khoảng
cách TB
Giá trị t Mức ý
nghĩa
Yếu tố thoả mãn mong đợi
Mức độ quan tâm của nhân viên 4,13 0,721 3,76 0,643 0,37 4,960 0,000
Dịch vụ điện thoại 3,99 0,728 3,69 0,599 0,30 4,999 0,000
Dịch vụ giặt là 3,84 0,658 3,64 0,639 0,20 2,942 0,004
Yếu tố vệ sinh 4,23 0,714 3,92 0,580 0,31 4,811 0,000
Các yếu tố không có sự khác biệt
Dịch vụ internet 3,84 0,844 3,74 0,687 0,10 1,163 0,264
Dịch vụ thu ngân 3,59 0,682 3,61 0,654 -0,02 -0,388 0,699
Thiết bị sử dụng tại phòng 4,09 7,89 3,96 0,647 0,13 1,821 0,070
Các vật dụng cần thiết 3,86 0,711 3,81 0,666 0,05 0,821 0,413
Sự thích hợp về ánh sáng 3,80 0,810 3,71 0,655 0,09 1,457 0,147
Bố trí không gian ở phòng 3,86 0,785 3,73 0,672 0,13 1,962 0,051
Thái độ phục vụ của nhân viên 3,91 0,710 3,97 0,621 -0,06 -0,954 0,342
Giá cả phòng ngủ 3,80 0,817 3,71 0,710 0,09 1,132 0,259
Hệ thống báo động 3,53 2,117 3,62 0,693 -0,09 -0,597 0,551
Dịch vụ thông tin truyền hình 3,80 0,826 3,84 0,691 -0,04 -0,586 0,559
Tính đa dạng của thực đơn 3,76 0,797 3,82 0,709 -0,06 -0,753 0,452
Trang trí món ăn 3,67 0,723 3,69 0,692 -0,13 -1,924 0,056
Dinh dưỡng trong món ăn 3,93 0,733 3,95 0,583 -0,02 -0,164 0,870
Thái độ phục vụ nhân viên nhà hàng 3,79 0,760 3,87 0,729 -0,08 -1,244 0,215
Giá cả món ăn 3,66 0,768 3,74 0,731 -0,08 -1,162 0,247
Sự đón tiếp của khách sạn 3,94 0,706 4,01 0,656 -0,07 -1,094 0,275
Yếu tố không thoả mãn mong đợi
Dịch vụ hàng lưu niệm 2,71 0,859 3,40 0,833 -0,69 -8,129 0,000
Dịch vụ vận chuyển 3,29 0,938 3,64 0,786 -0,36 -5,604 0,000
Dịch vụ giải trí 3,41 1,040 3,69 0,803 -0,29 -3,326 0,001
Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ 3,42 0,881 3,78 0,858 -0,36 -4,433 0,000
Khả năng giải quyết thắc mắc 3,51 0,763 3,71 0,591 -0,20 -3,225 0,001
Chất lượng món ăn tại nhà hàng 3,79 0,746 3,97 0,634 -0,19 -3,126 0,002
Vệ sinh món ăn 3,90 0,739 4,07 0,593 -0,17 -2,839 0,005
Không khí tại nhà hàng 3,61 0,741 3,77 0,691 -0,16 -2,573 0,011
Khả năng đáp ứng yêu cầu 3,64 0,743 3,86 0,671 -0,22 -3,102 0,002
Sự nhận biết về mong đợi 3,35 0,709 3,63 0,676 -0,28 -4,629 0,000
Tính chuyên nghiệp 3,55 0,949 3,83 0,742 -0,28 -3,555 0,000
Khả năng giao tiếp 3,57 0,875 3,82 0,683 -0,25 -3,133 0,002
Nguồn: Kết quả xử lý điều tra
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
80
Nhìn vào kết quả phân tích ta thấy: Hầu hết các dịch vụ khách sạn cung cấp
được đánh giá ở mức độ trung bình và tốt, điểm dao động trong khoảng từ 3 đến 4
điểm; trừ dịch vụ hàng lưu niệm được khách hàng đánh giá dưới mức bình thường.
Rất ít các dịch vụ, các yếu tố cấu thành dịch vụ được khách hàng đánh giá thoả mãn
mong đợi của họ, gồm: mức độ quan tâm của nhân viên đối với khách, dịch vụ điện
thoại, dịch vụ giặt là và yếu tố vệ sinh.
Bên cạnh đó có rất nhiều yếu tố được khách hàng đánh giá chưa thực sự thoả mãn
mong đợi của mình như: dịch vụ hàng lưu niệm, dịch vụ giải trí, dịch vụ vận chuyển,
dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, khả năng giải quyết thắc mắc của khách, chất lượng của các
món ăn, vệ sinh món ăn, không khí tại nhà hàng, sự nhận biết về mong đợi, tính chuyên
nghiệp và khả năng giao tiếp của nhân viên. Đặc biệt các khách sạn cần quan tâm đến
dịch vụ hàng lưu niệm (giá trị trung bình thực tế các quan sát từ 4 khách sạn nhỏ hơn 3,
dưới mức trung bình), các dịch vụ bổ sung khác như: dịch vụ giải trí (mean =3,4; trong
đó có khách sạn chỉ đánh giá mức 2,96), dịch vụ vận chuyển (mean = 3,29).
Như vậy, để nâng cao chất lượng dịch vụ lưu trú, thoả mãn mong đợi của khách
thì các cơ sở kinh doanh cần chú trọng đến các dịch vụ bổ sung như dịch vụ hàng lưu
niệm, dịch vụ giải trí, dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, dịch vụ vận chuyển, dịch vụ ăn uống.
Ngoài ra không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, thường xuyên đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp cho nhân viên.
Tóm lại, thông qua kết quả điều tra, nhận xét và đánh giá của du khách cho
thấy tất cả du khách đều có những đánh giá tương đồng với nhau, có những nhận xét
tích cực về chất lượng dịch vụ lưu trú. Kết quả phân tích trên đã đánh giá mức độ hài
lòng của khách du lịch khi sử dụng dịch vụ mà các khách sạn cung cấp, phản ánh
được khoảng cách giữa giá trị thực tế dịch vụ cung cấp và mong đợi khi sử dụng dịch
vụ. Qua đó giúp các nhà quản lý có những giải pháp rút ngắn khoảng cách chất lượng
dịch vụ lưu trú nhằm nâng cao hơn chất lượng dịch vụ lưu trú trên địa bàn.
Để thấy được tầm quan trọng và mức độ tác động của từng yếu tố đến chất
lượng dịch vụ lưu trú như thế nào, thông qua phân tích nhân tố sẽ giúp các nhà quản
lý có được một bộ các biến số có ý nghĩa hơn.
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
81
2.4.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ lưu trú tại các
cơ sở nghiên cứu
Để đánh giá sự tác động của các nhân tố đến chất lượng dịch vụ lưu trú,
chúng tôi sử dụng phương pháp đảo trục yếu tố (Rotating the factors), đồng
thời thoả mãn tiêu chuẩn Keiser. Tiêu chuẩn này quy định hệ số Eigenvalue
phải ít nhất lớn hơn hoặc bằng 1. Để dễ nhận biết các nhân tố trong phân tích
ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ, những nhân tố có hệ số tương quan nhân tố
(factor loadings) nhỏ hơn 0,5 được loại bỏ trong bảng phân tích. Việc phân tích
nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ được thực hiện trên tất cả các khách
sạn nghiên cứu.
2.4.3.1. Khách sạn Sài Gòn - Quảng Bình
Qua quá trình tổng hợp bảng hỏi điều tra tại khách sạn Sài Gòn - Quảng
Bình, kết quả phân tích nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ lưu trú tại khách
sạn được trình bày ở bảng 2.17.
Kết quả phân tích cho thấy có 9 nhân tố thoả mãn tiêu chuẩn trên về phân
tích nhân tố có tác động đến chất lượng dịch vụ lưu trú, tất cả các nhân tố này đã
giải thích được 72,228% mức độ tác động.
Nhân tố 1 bao gồm các yếu tố: sự đón tiếp của khách sạn, tính chuyên nghiệp
của nhân viên, khả năng đáp ứng yêu cầu của khách, nhận biết về mong đợi của
khách, khả năng giải quyết những thắc mắc, thái độ phục vụ của nhân viên lễ tân,
thái độ phục vụ của nhân viên nhà hàng và yếu tố dịch vụ chăm sóc sức khoẻ. Nhân
tố này có giá trị Eigenvalues là 8,887 và tác động 27,773%. Nhân tố này tác động
mạnh nhất và được gọi là chất lượng phục vụ.
Nhân tố 2 bao gồm các yếu tố: tính đa dạng của thực đơn, cách trang trí các
món ăn và vệ sinh món ăn. Nhân tố này có giá trị Eigenvalues là 2,853 và mức tác
động là 8,917%. Nhân tố này được gọi tên là dịch vụ ăn uống.
Nhân tố 3 gồm: dịch vụ điện thoại, dịch vụ internet và dịch vụ hàng lưu
niệm. Nhân tố này có giá trị Eigenvalues là 2,576 với mức tác động 8,051%. Nhân
tố này gọi là nhân tố dịch vụ bổ sung.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
82
Bảng 2.17: Phân tích các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ lưu trú
tại khách sạn Sài Gòn - Quảng Bình
Nhân tố tác động
F1 F2 F3 F4 F5 F6 F7 F8 F9
Nhân tố 1: Chất lượng phục vụ
Sự đón tiếp 0,798
Tính chuyên nghiệp 0,771
Khả năng đáp ứng 0,734
Nhận biết mong đợi 0,687
Khả năng giải quyết 0,659
Quan tâm của nhân viên 0,638
Phục vụ nhà hàng 0,635
Chăm sóc sức khoẻ 0,583
Nhân tố 2: Dịch vụ ăn uống
Đa dạng thực đơn 0,742
Trang trí món ăn 0,694
Vệ sinh món ăn 0,557
Nhân tố 3: Dịch vụ bổ sung
Dịch vụ điện thoại 0,786
Dịch vụ internet 0,741
Dịch vụ lưu niệm 0,670
Nhân tố 4: Dịch vụ vận chuyển và báo động
Dịch vụ vận chuyển 0,768
Hệ thống báo động 0,705
Không khí nhà hàng 0,618
Nhân tố 5: Giá cả
Giá cả món ăn 0,828
Giá cả phòng ngủ 0,662
Nhân tố 6: Vật dụng cá nhân
Vật dụng cá nhân 0,846
Nhân tố 7: Dịch vụ lưu trú
Dịch vụ thu ngân 0,704
Dịch vụ giặt là 0,670
Dịch vụ giải trí 0,529
Nhân tố 8: Chất lượng nhân viên và không gian phòng
Quan tâm nhân viên 0,697
Thích hợp ánh sáng 0,606
Nhân tố 9: Chất lượng phòng ngủ
Thiết bị tại phòng 0,809
Yếu tố vệ sinh 0,618
Eigenvalues 8,887 2,853 2,576 2,134 1,838 1,375 1,338 1,066 1,045
Giá trị biến (%) 27,773 8,917 8,051 6,670 5,743 4,296 4,181 3,333 3,266
Luỹ kế 27,773 36,690 44,741 51,411 57,154 61,449 65,630 68,963 72,228
Nguồn: Kết quả xử lý điều tra
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
83
Nhân tố 4 gồm 3 yếu tố là dịch vụ vận chuyển, hệ thống báo động trong khách
sạn và bầu không khí tại nhà hàng. Nhân tố này gọi là nhân tố về dịch vụ vận chuyển
và báo động, giải thích được 6,670% mức độ tác động và có giá trị Eigenvalues 2,134.
Nhân tố 5 gồm 2 yếu tố là giá cả các món ăn và giá cả phỏng ngủ. Nhân tố
này được đặt tên là nhân tố giá cả, có hệ số Eigenvalues 1,838 và giải thích được
5,743% mức độ tác động.
Nhân tố 6 là các vật dụng cá nhân cần thiết trong khách sạn, có hệ số
Eigenvalue 1,375 và giải thích được 4,296% mức độ tác động.
Nhân tố 7 gồm các yếu tố: dịch vụ thu ngân, dịch vụ giặt là và dịch vụ giải
trí. Nhân tố này có giá trị Eigenvalues 1,338 và tác động 4,181%. Nhân tố này gọi là
dịch vụ lưu trú.
Nhân tố 8 được đặt tên là chất lượng nhân viên và không gian phòng, có giá trị
Eigenvalues 1,066 và giải thích được 3,333% tác động; nó bao gồm các yếu tố mức
độ quan tâm của nhân viên đến khách và sự thích hợp về ánh sáng.
Nhân tố 9 gồm 2 yếu tố: thiết bị sử dụng tại phòng và yếu tố vệ sinh, nó giải
thích mức độ tác động 3,266% và có giá trị Eigenvalues 1,045. Nhân tố này được
gọi là nhân tố chất lượng phòng ngủ.
2.4.3.2. Khách sạn Cosevco Nhật Lệ
Qua quá trình tổng hợp bảng hỏi điều tra tại khách sạn Cosevco Nhật Lệ, kết
quả phân tích nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ lưu trú tại khách sạn được
trình bày ở bảng 2.18. Kết quả phân tích có 10 nhân tố tác động.
Nhân tố 1 là chất lượng phục vụ và dịch vụ bổ sung, gồm các yếu tố: khả
năng giao tiếp, dịch vụ hàng lưu niệm, dịch vụ vận chuyển, khả năng giải quyết
những thắc mắc của khách, tính chuyên nghiệp, dịch vụ giải trí và dịch vụ giặt là.
Nhân tố này có giá trị Eigenvalues 9,352 và tác động 29,225%.
Nhân tố 2 gồm các yếu tố: Thiết bị sử dụng tại phòng, vệ sinh món ăn tại nhà
hàng, hệ thống báo động tại khách sạn và dịch vụ chăm sóc sức khoẻ. Nhân tố này
giải thích được 8,579% mức độ tác động, có giá trị Eigenvalues 2,745, nhân tố này
được gọi là nhân tố chất lượng phòng và nhà hàng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
84
Bảng 2.18: Phân tích các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ lưu trú tại
khách sạn Cosevco Nhật Lệ
Nhân tố tác động
F1 F2 F3 F4 F5 F6 F7 F8 F9 F10
Nhân tố 1: Chất lượng phục vụ và dịch vụ bổ sung
Khả năng giao tiếp 0,783
Dịch vụ lưu niệm 0,775
Dịch vụ vận chuyển 0,756
Giải quyết thắc mắc 0,712
Tính chuyên nghiệp 0,631
Dịch vụ giải trí 0,581
Dịch vụ giặt là 0,571
Nhân tố 2: Chất lượng phòng và nhà hàng
Thiết bị tại phòng 0,785
Vệ sinh món ăn 0,713
Hệ thống báo động 0,677
Chăm sóc sức khoẻ 0,588
Nhân tố 3: Dịch vụ ăn uống
Chất lượng món ăn 0,778
Tính đa dạng của thực đơn 0,751
Vật dụng cần thiết 0,500
Nhân tố 4: Giá trị món ăn
Dinh dưỡng món ăn 0,822
Giá cả món ăn 0,565
Nhân tố 5: Không khí nhà hàng và khách sạn
Không khí nhà hàng 0,651
Trang trí món ăn 0,617
Sự đón tiếp khách sạn 0,566
Nhân tố 6: Dịch vụ lưu trú
Dịch vụ thu ngân 0,844
Dịch vụ điện thoại 0,630
Nhân tố 7: Chất lượng phục vụ và vệ sinh
Yếu tố vệ sinh 0,802
Phục vụ nhân viên lễ tân 0,612
Nhân tố 8: Quan tâm của nhân viên 0,871
Nhân tố 9: Dịch vụ internet 0,733
Nhân tố 10: Bố trí không gian khách sạn 0,867
Eigenvalues 9,352 2,745 2,396 2,017 1,616 1,478 1,311 1,237 1,104 1,069
Giá trị biến (%) 29,225 8,579 7,486 6,303 5,050 4,646 4,096 3,865 3,451 3,342
Luỹ kế 29,225 37,804 45,291 51,593 56,643 61,289 65,385 69,250 72,701 76,043
Nguồn: Kết quả xử lý điều tra
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
85
Nhân tố 3 là nhóm các yếu tố về chất lượng món ăn, tính đa dạng của thực đơn
và các vật dụng cá nhân cần thiết, có giá trị Eigenvalues là 2,396 và tác động 7,486%.
Nhân tố 4 giải thích được 6,303% mức độ tác động và có giá trị Eigenvalues
là 2,017. Nhân tố này bao gồm các yếu tố là dinh dưỡng trong món ăn, giá cả của
món ăn và nhân tố này được gọi là giá trị món ăn.
Nhân tố 5 gồm các yếu tố: Bầu không khí tại nhà hàng, cách trang trí món ăn
và sự đón tiếp của khách sạn. Nhân tố này có giá trị Eigenvalues là 1,616, có tác
động 5,050% và có thể gọi nhân tố này là không khí nhà hàng và khách sạn.
Nhân tố 6 là sự tác động của các
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_chat_luong_dich_vu_luu_tru_tren_dia_ban_thanh_pho_dong_hoi_3548_1909201.pdf