Luận văn Đánh giá công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai theo kết quả công việc

LỜI CAM ĐOAN . i

LỜI CẢM ƠN . ii

MỤC LỤC. iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT . vi

DANH SÁCH CÁC BẢNG . vii

DANH SÁCH CÁC HÌNH . viii

MỞ ĐẦU.1

CHƢƠNG 1 .10

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC THEO KẾT QUẢ CÔNG

VIỆC.10

1.1. Những vấn đề cơ bản về đánh giá công chức theo kết quả công việc .10

1.1.1. Quan niệm, đặc điểm và ý nghĩa đánh giá công chức theo kết quả công

việc. 10

1.1.2. Nội dung đánh giá công chức theo kết quả công việc . 21

1.2. Kinh nghiệm đánh giá công chức theo kết quả công việc của một số nƣớc trên

thế giới và bài học rút ra cho Lào Cai.27

1.2.1. Kinh nghiệm đánh giá công chức theo kết quả công việc của một số nƣớc

thế giới . 27

1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Lào Cai . 31

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.32

CHƢƠNG 2 .33

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ

QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LÀO CAI

.33

2.1. Khái quát về thành phố Lào Cai.33

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Lào Cai. 33

pdf98 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 351 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai theo kết quả công việc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c bao gồm: Tiêu chí đánh kết quả công việc; Chủ thể đánh giá công chức và các phƣơng pháp đánh giá công chức. Tác giả cũng đã đi sâu vào phân tích các căn cứ pháp lý của công tác đánh giá công chức theo kết quả công việc dựa trên các văn bản pháp lý liên quan đến đánh giá công chức theo kết quả công việc do Trung ƣơng đề ra; Các văn bản pháp lý liên quan đến đánh giá công chức theo kết quả công việc do UBND tỉnh Lào Cai đề ra. Trên cơ sở bài học kinh nghiệm của các nƣớc nhƣ Hoa Kỳ, Anh và Nhật Bản tác giả đã rút ra một số bài học kinh nghiệm trong công tác đánh giá công chức theo kết quả công việc tại Lào Cai. 33 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LÀO CAI 2.1. Khái quát về thành phố Lào Cai 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Lào Cai Thành phố Lào Cai giáp các huyện Mƣờng Khƣơng, Bảo Thắng, Bát Xát, Sa Pa của tỉnh Lào Cai. Phía bắc, thành phố giáp huyện Hà Khẩu, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Thành phố Lào Cai gồm 17 đơn vị hành chính trực thuộc, trong đó có 12 phƣờng Bắc Cƣờng, Bắc Lệnh, Bình Minh, Cốc Lếu, Duyên Hải, Kim Tân, Lào Cai, Nam Cƣờng, Phố Mới, Pom Hán, Thống Nhất, Xuân Tăng và 5 xã Cam Đƣờng, Đồng Tuyển, Hợp Thành, Tả Phời, Vạn Hoà. Theo số liệu thống kê năm 2016, dân số thành phố Lào Cai là 110.201 ngƣời, mật độ mật độ 484 ngƣời/km2. Trong đó 78,1% sống ở thành thị và 21,9% dân số sống ở nông thôn. Cộng đồng dân cƣ gồm 26 dân tộc, trong đó dân tộc Kinh chiếm 76,4%. Năm 2016, thành phố Lào Cai hoàn thành vƣợt mức hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, thu ngân sách đạt trên 1.000 tỷ đồng. Trong năm qua, thành phố vinh dự đƣợc đón nhận danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới; công tác quản lý, chỉnh trang đô thị có chuyển biến mạnh mẽ; duy trì và nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo, chất lƣợng phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục - thể thao; thực hiện tốt chủ đề “năm cải cách hành chính”. 2.1.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Lào Cai Tổng số biên chế thành phố đƣợc giao là 2.195 biên chế, trong đó biên chế các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Lào Cai là 134 biên chế, cơ cấu ở 13 phòng chuyên môn bao gồm: Phòng Nội vụ; Phòng Tài chính và 34 Kế hoạch; Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Phòng Văn hoá và Thông tin; Phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã hội; Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng; Phòng Giáo dục và Đào tạo; Phòng Tƣ pháp; Phòng Kinh tế và Hạ tầng; Thanh tra thành phố; Phòng Dân tộc; Phòng Y tế. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao động trong các cơ quan Ủy ban nhân dân thành phố Lào Cai đƣợc quan tâm, củng cố về cả số lƣợng và chất lƣợng; về cơ bản đội ngũ cán bộ, công chức đã đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng. Đến 30/6/2017 cán bộ, công chức khối cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Lào Cai là 134 ngƣời. Xét về cơ cấu theo giới tính, tƣơng đối cân bằng giữa nam và nữ. Có 64 công chức là nữ chiếm tỷ trọng 47,76% và 70 công chức là nam chiếm tỷ trọng 52,24% Đơn vị: % Hình 2.1: Cơ cấu công chức thuộc các cơ quan chuyên môn theo giới tính Nguồn: UBND thành phố Lào Cai, 2017 [25] Xét về độ tuổi, đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn của UBND thành phố Lào Cai chủ yếu tập trung ở độ tuổi từ 41 đến 50 tuổi với số lƣợng công chức đạt 51 ngƣời (chiếm tỷ trọng 38,06%). Tiếp đến là số lƣợng công chức có độ 35 tuổi từ 30 - 40 tuổi có 40 ngƣời (chiếm tỷ trọng 29,85%), số lƣợng công chức có độ tuổi trên 50 tuổi là 19 ngƣời (chiếm tỷ trọng 14,18%) và thấp nhất là số lƣợng công chức có độ tuổi dƣới 30 tuổi có 14 ngƣời (chiếm tỷ trọng 10,45%). Nhìn chung độ tuổi trung bình của các công chức thuộc các cơ quan chuyên môn của UBND thành phố Lào Cai tƣơng đối cao và đạt 41,2 tuổi. Đây là đội ngũ cán bộ công chức có kinh nghiệm cao nhƣng do tuổi trung bình cao nên ảnh hƣởng đến khả năng học tập và tiếp thu công nghệ. Đơn vị: ngƣời Hình 2.2: Cơ cấu cán bộ công chức các cơ quan chuyên môn Thuộc UBND thành phố Lào Cai theo độ tuổi Nguồn: UBND thành phố Lào Cai, 2017 [25] Về trình độ học vấn, 100% cán bộ công chức thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Lào Cai đều tốt nghiệp trung học phổ thông. Về trình độ chuyên môn 100% cán bộ, công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Lào Cai có trình độ từ trung cấp trở lên trong đó có 8 ngƣời có trình độ sau đại học (chiếm tỷ lệ 5,97%), trình độ đại học có 124 ngƣời (chiếm tỷ lệ 92,54%), cao đẳng 1 ngƣời (chiếm tỷ lệ 0,75%) và trung cấp 1 ngƣời (chiếm tỷ lệ 0,75%). 36 Đơn vị: Ngƣời Hình 2.3: Cơ cấu cán bộ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Lào Cai theo trình độ chuyên môn Nguồn: UBND thành phố Lào Cai, 2017 [25] Nhìn chung, các cán bộ công chức thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Lào Cai đều sử dụng thành thạo tin học văn phòng. Xét về trình độ lý luận chính trị, cử nhân, cao cấp 32 ngƣời; trung cấp 22 ngƣời, còn lại là 80 công chức chƣa qua đào tạo. Đơn vị: Ngƣời Hình 2.4: Cơ cấu cán bộ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Lào Cai theo trình độ lý luận chính trị Nguồn: UBND thành phố Lào Cai, 2017 [25] 37 Từ năm 2015 đến nay, đội ngũ cán bộ, công chức của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai luôn có sự ổn định từ 134 ngƣời theo chỉ tiêu biên chế đƣợc giao. Để đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội trong những năm qua Ủy ban nhân dân thành phố Lào Cai đã chỉ đạo đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố đã rà soát hoàn thiện bộ thủ tục hành chính, thủ tục giải quyết công việc, hạn chế việc ban hành các thủ tục mới, công khai, minh bạch thủ tục với Nhân dân, doanh nghiệp, làm rõ trình tự, giấy tờ, thời gian, kinh phí, cơ quan, cá nhân là đầu mối chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện thủ tục. Đổi mới phƣơng thức cung ứng dịch vụ hành chính công theo hƣớng đơn giản, liên thông, liên kết, hiện đại và trực tuyến; cải thiện rõ nét văn hóa phục vụ, giao tiếp của công chức trong thực hiện các giao dịch hành chính. Rà soát, củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy, đảm bảo bộ máy khoa học, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả không chồng chéo. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị trọng tâm là xây dựng đề án vị trí việc làm của các cơ quan, bộ phận. Phấn đấu đến năm 2020 thực hiện đúng việc tinh giản 10% biên chế, đồng thời rà soát tinh giản thêm theo hƣớng mỗi cơ quan tinh giản thêm 10% biên chế (mỗi cơ quan hằng năm phải tinh giản từ 2% tổng biên chế trở lên); số biên chế tinh giản để tuyển dụng mới, bổ sung cho các bộ phận, đầu mối mới thành lập theo yêu cầu của Trung ƣơng, nhiệm vụ chính trị mới của thành phố. 2.2. Thực trạng công tác đánh giá công chức tại các phòng ban chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân thành phố Lào Cai 2.2.1. Thực trạng nội dung, tiêu chí đánh giá và các chỉ số đo lường kết quả thực hiện công việc của công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Lào Cai Căn cứ trên cơ sở Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Nghị định số: 56/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai đã ban hành Quyết định số 62/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 quy định việc đánh giá công chức tỉnh Lào Cai, Tỉnh ủy Lào Cai đã chỉ đạo đánh giá công chức gắn với thực hiện Chỉ thị số 38 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh (nay là Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh). Công tác đánh giá công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Lào Cai theo các tiêu chí của [23] và của [24]. UBND tỉnh Lào Cai đã xây dựng biểu nội dung, tiêu chí đánh giá công chức, trong đó làm rõ thêm các biểu hiện không đạt kết quả nhƣ dự kiến của tổ chức sẽ bị trừ dần số điểm và mô tả cụ thể mức độ điểm bị trừ. Các nội dung đánh giá công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Lào Cai đƣợc thực hiện theo Bảng 2.1 Bảng 2.1: Các nội dung đánh giá công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Lào Cai Nội dung đánh giá Công chức chuyên môn Công chức lãnh đạo, quản lý (1) Chấp hành đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nƣớc X X (2) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong X X (3) Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ X X (4) Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ X X (5) Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ X X (6) Thái độ phục vụ nhân dân X X (7) Kết quả phân xếp loại của cơ quan, tổ chức, đơn vị đƣợc giao lãnh đạo, quản lý X (8) Năng lực lãnh đạo, quản lý X (9) Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức X Nguồn: Biểu nội dung, tiêu chí đánh giá công chức theo [23] và của [24] 39 UBND tỉnh Lào Cai đã cụ thể hóa các tiêu chí chung đƣợc quy định trong Luật cán bộ công chức 2008 và các Nghị định hƣớng dẫn đi kèm. Ví dụ nhƣ nội dung “đánh giá năng lực, trình độ chuyên môn” theo Luật đƣợc UBND tỉnh Lào Cai cụ thể hóa thành: Đăng ký kế hoạch công tác năm; Kế hoạch năm đƣợc xây dựng sát với thực tiễn công tác; Nhiệm vụ tham mƣu trình cấp trên; Tham mƣu tổ chức thực hiện nhiệm vụ thƣờng xuyên; Tham mƣu đôn đốc, kiểm tra; Tham mƣu báo cáo, đánh giá; Giải quyết công việc đột xuất; Thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm; Sai sót về chuyên môn, nghiệp vụ; Sáng kiến kinh nghiệm đƣợc công nhận; Tham gia học tập, bồi dƣỡng của năm. Đối với công chức lãnh đạo, tiêu chí “năng lực tập hợp, đoàn kết công chức” đƣợc UBND tỉnh Lào Cai cụ thể hóa thành: Nội bộ đơn vị đƣợc giao quản lý đoàn kết và giúp đỡ cấp dƣới tiến bộ. Còn tiêu chí năng lực lãnh đạo, quản lý đƣợc cụ thể hóa thành: Tổ chức thực hiện tốt các đề tài, đề án, dự án, chiến lƣợc, nghị quyết, nghị định... thuộc chức trách, nhiệm vụ đƣợc giao; Chỉ đạo phân tích, tổng hợp, đánh giá đƣợc các vấn đề thuộc lĩnh vực đƣợc phân công; Kịp thời giải quyết các vấn đề nhạy cảm thuộc lĩnh vực đƣợc phân công, không để xảy ra bức xúc xã hội; Chịu trách nhiệm với những đề xuất, quyết định của cá nhân; Biết động viên, khuyến khích kịp thời; Chỉ đạo cấp dƣới sát mục tiêu chung của đơn vị đảm bảo bao quát hết nhiệm vụ; Tổ chức hƣớng dẫn đầy đủ, đúng nội dung chuyên môn, nghiệp vụ; trả lời báo chí, viết tin bài không sai sót. Bảng 2.2: Các nội dung, tiêu chí đánh giá công chức STT Các nội dung, tiêu chí đánh giá Thang điểm 1 Chấp hành đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc 10 điểm 2 Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc 20 điểm 3 Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ 42 điểm 4 Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ 10 điểm 5 Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ 13 điểm 6 Thái độ phục vụ nhân dân 5 điểm Tổng cộng 100 điểm Nguồn: [23] ; [24] 40 Có thể thấy hầu hết các tiêu chí này là những hoạt động thông thƣờng đƣợc triển khai chứ không phải là các kết quả cụ thể cho nên rất khó khăn trong xác định mức độ hoàn thành công việc đến đâu. Mặt khác, nội dung đánh giá “năng lực” vốn rất khó định lƣợng nhƣng chiếm tỷ lệ lớn trong đó mà không làm rõ đƣợc các năng lực ấy có trở thành các sản phẩm thực tế của hoạt động lãnh đạo điều hành không. Trong các nội dung, tiêu chí đánh giá công chức đƣợc trình bày trong Bảng 2.2 cho thấy, việc đánh giá công chức qua kết quả công việc đã đƣợc đƣa vào trong quá trình đánh giá công chức nhƣng trọng số điểm chỉ chiếm có 10/100 điểm. Đây là trọng số điểm quá thấp so với vai trò, ý nghĩa mà công tác đánh giá công chức theo kết quả công việc mang lại hiện nay. Mặt khác, tỷ trọng đối với tiêu chí và nội dung “Thái độ phục vụ nhân dân”. Đây là mức điểm quá thấp mặc dù đây là một nội dung rất cần thiết phản ánh mức độ hài lòng của ngƣời dân đối với sự phục vụ của cơ quan công quyền. Về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chiếm 42/100 điểm, nếu không có các chỉ số đo lƣờng cụ thể sẽ dẫn tới thực tế chỉ có thể đo lƣờng kết quả chung của cơ quan, tổ chức, bộ phận mà rất khó khăn trong xác định thành tích cá nhân. Hoặc có thể đo lƣờng số lƣợng chứ khó có thể xác định chất lƣợng, hiệu quả, mức độ cống hiến của cá nhân vào thành tích chung của bộ phận, cơ quan. Nhƣ vậy có thể nhận thấy các trọng số đánh giá gắn với các tiêu chí và nội dung cụ thể là chƣa phù hợp. Điều này đƣợc thể hiện cụ thể hơn qua ý kiến đánh giá của các công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Lào Cai về mức độ quan trọng của các tiêu chí đánh giá. Để đánh giá đƣợc mức độ quan trọng của các yếu tố, tác giả sử dụng thang điểm từ 1 – 6. Trong đó mức 6 đƣợc đánh giá là quan trọng nhất và mức 1 đƣợc đánh giá là ít quan trọng nhất. Trên cơ sở đó, tác giả tính toán giá trị trung bình của các câu trả lời để sắp xếp thứ tự quan trọng của các nội dung, tiêu chí đánh giá. Theo đó, nội dung, tiêu chí đánh giá nào có mức điểm trung bình cao nhất đƣợc xác định quan trọng nhất trong đánh giá công chức. Kết quả khảo sát đƣợc thể hiện qua Bảng 2.3 41 Bảng 2.3: Đánh giá mức độ quan trọng của các nội dung, tiêu chí đánh giá Đơn vị: Ngƣời Mức độ quan trọng của các nội dung, tiêu chí đánh giá Mức độ quan trọng TB 1 2 3 4 5 6 Chấp hành đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc 63 45 12 10 4 0 1,86 Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc 4 34 21 42 15 18 3,63 Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ 0 8 12 28 42 44 4,76 Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ 0 5 11 34 41 43 4,79 Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ 18 32 67 11 5 1 2,67 Thái độ phục vụ nhân dân 18 24 39 48 4 1 2,99 Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017 Kết quả khảo sát đã cho thấy, tiêu chí “tiến độ và kết quả thực hiện công việc” đƣợc các công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Lào Cai đánh giá cao nhất với 43 ngƣời cho rằng, tiêu chí này quan trọng nhất. Tiếp đó có 41 ngƣời cho rằng tiêu chí này quan trọng thứ 2, 34 ngƣời cho rằng tiêu chí này quan trọng thứ 3, 11 ngƣời cho rằng tiêu chí này quan trọng thứ 4, 5 ngƣời cho rằng tiêu chí này quan trọng thứ năm và không có ngƣời nào cho rằng tiêu chí này ít quan trọng nhất. Mức điểm trung bình đối với tiêu chí này đƣợc đánh giá là 4,79 nhƣng trọng số cho điểm đối với tiêu chí này chỉ đạt 10 điểm. Tiếp theo tiêu chí về “tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ” thì tiêu chí “Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ” đƣợc xếp quan trọng thứ hai với mức điểm trung bình đánh giá 42 7,46 điểm. Thấp nhất là tiêu chí “Chấp hành đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc” vì đa phần các công chức cho rằng, tất cả các công chức khi làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Lào Cai đều là những ngƣời chấp hành đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc là rất tốt. Hình 2.5: Mức độ quan trọng của các yếu tố, nội dung đánh giá Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2017 Để làm rõ hơn về các tiêu chí, nội dung đánh giá, tác giả tiến hành khảo sát ý kiến của các công chức. Các câu trả lời đƣợc thể hiện trên 5 mức độ đồng ý: 1- Rất không đồng ý; 2 - Không đồng ý; 3- Ít đồng ý; 4- Đồng ý; 5 – Rất đồng ý. Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn các công chức tại các cơ quan chức năng thuộc UBND thành phố Lào Cai đều đồng ý cho rằng các tiêu chí, nội dung đánh giá đầy đủ, phù hợp và dễ hiểu với số lƣợng công chức đồng ý và rất đồng ý lần lƣợt là 116/134; 110/134 và 90/134. Tuy nhiên, về tính đo lƣờng đƣợc và sự phù hợp về trọng số cho điểm lại đƣợc ít sự đồng ý hơn. Trong đó, tiêu chí “Các nội dung, tiêu chí đánh giá đo lƣờng đƣợc” chỉ có 40/134 công chức là đồng ý và rất đồng ý với mức điểm trung bình chỉ đạt 2,88/5 điểm; Tiêu chí “Các trọng số cho điểm với các nội dung, tiêu chí đánh giá là phù hợp” có 8/134 công chức đồng ý với mức điểm trung bình chỉ đạt 1,97/5 điểm. 43 Bảng 2.4: Đánh giá của công chức về các nội dung, tiêu chí đánh giá công chức Nội dung Mức độ đồng ý Điểm TB 1 2 3 4 5 Các nội dung, tiêu chí đánh giá rất đầy đủ 0 0 18 72 44 4,19 Các nội dung, tiêu chí đánh giá phù hợp 0 0 34 67 33 3,99 Các nội dung, tiêu chí đánh giá rõ ràng, dễ hiểu 0 0 54 56 24 3,78 Các nội dung, tiêu chí đánh giá đo lƣờng đƣợc 15 38 41 28 12 2,88 Các trọng số cho điểm với các nội dung, tiêu chí đánh giá là phù hợp 51 47 28 5 3 1,97 Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát, 2017 Qua thực trạng công tác đánh giá công chức tại các phòng ban chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân thành phố Lào Cai cho thấy các tiêu chí số lƣợng, tiêu chí chất lƣợng, tiêu chí thời gian chƣa đƣợc thể hiện rõ nét trong các tiêu chí và kết quả đánh giá. 2.2.2. Thực trạng về chủ thể đánh giá Trong thời gian vừa qua, các chủ thể tham gia vào quá trình đánh giá công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Lào Cai bao gồm: Bản thân công chức, công chức quản lý trực tiếp (trƣởng phòng, bộ phận), Hội đồng đánh giá của cơ quan. Theo đó, vai trò của các chủ thể tham gia đánh giá công chức đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau: Công chức tự đánh giá căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ trong năm đối chiếu với tiêu chí đánh giá, tự chấm điểm theo các nội dung, tiêu chí đánh giá và xếp loại mức độ hoàn thành theo các mức nhƣ sau: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Hoàn thành tốt nhiệm vụ; Hoàn thành nhiệm vụ nhƣng còn hạn chế về năng lực; Không hoàn thành nhiệm vụ. Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức đƣợc tiến hành bằng phƣơng pháp chấm điểm theo bảng nội dung, tiêu chí với tổng 100 điểm. 44 Công chức quản lý trực tiếp (trƣởng phòng, bộ phận) thảo luận với các công chức để đƣa ra đánh giá về mức độ đạt đƣợc của kế hoạch mà họ đã đăng ký. Công chức quản lý sẽ cho điểm và xếp loại về mức độ đạt đƣợc của công chức theo nội dung, tiêu chí đánh giá; việc cộng điểm, hoặc trừ điểm phải đƣợc nêu rõ lý do, lý giải rõ ràng đối với công chức. Trong quá trình đánh giá, công chức quản lý tham khảo ý kiến các đồng nghiệp có liên quan trực tiếp với công chức. Công chức quản lý gửi hồ sơ đề nghị xếp loại về Hội đồng đánh giá của cơ quan để công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức (hồ sơ gồm có: Bảng tự chấm điểm và xếp loại của công chức. Phần chấm điểm và xếp loại của công chức quản lý. Văn bản của công chức quản lý đề nghị Hội đồng đánh giá của cơ quan, đơn vị công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với công, lý do những điểm không đạt và các đề xuất). Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ gửi kết quả về Hội đồng đánh giá công chức của cơ quan, đơn vị. Hội đồng đánh giá công chức của cơ quan, đơn vị do thủ trƣởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập. Chủ tịch hội đồng là thủ trƣởng cơ quan, đơn vị; Phó Chủ tịch Thƣờng trực là 01 cấp phó của ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị. Các Ủy viên Hội đồng là cấp phó của ngƣời đứng đầu, các công chức quản lý, đại diện tổ chức đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, các tổ chức có liên quan. Nhiệm vụ của Hội đồng là đánh giá đối với công chức chuyên môn, nghiệp vụ, xem xét sự phù hợp việc cho điểm của công chức quản lý (đảm bảo sự khách quan, toàn diện, có sự tƣơng quan trong đánh giá giữa các công chức trong cơ quan, đơn vị) để đƣa ra quyết định cuối cùng về xếp loại công chức. Hội đồng không thực hiện việc chấm điểm cho từng công chức, trình thủ trƣởng cơ quan, đơn vị quyết định phân loại đối với công chức. Đối với công chức lãnh đạo, quản lý Hội đồng đánh giá công chức xem xét, phân tích việc thực hiện nhiệm vụ của công chức quản lý theo các nội dung, tiêu chí quy định, các thành viên hội đồng tham gia đóng góp ý kiến (Hội đồng có thể tham khảo ý kiến của cấp dƣới của công chức quản lý), bỏ phiếu đánh giá đối với công chức quản lý. Điểm số của công chức quản lý là kết quả điểm trung 45 bình điểm của các thành viên Hội đồng. Hội đồng đánh giá công chức trình thủ trƣởng đơn vị ra quyết định phân loại đối với công chức quản lý thuộc thẩm quyền, trình cấp trên trực tiếp quản lý ngƣời đứng đầu đánh giá, phân loại đối với ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị. Kết quả đánh giá cụ thể của từng nội dung, tiêu chí giúp công chức thấy đƣợc điểm mạnh, yếu, do đó kết quả đánh giá hàng năm là dữ liệu theo dõi quá trình phấn đấu đối với từng công chức. Kết quả đánh giá công chức sử dụng cho việc quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, khen thƣởng, kỷ luật và thực hiện chế độ đối với công chức trong thời hạn 01 năm cho đến kỳ đánh giá tiếp theo liền kề. Sau khi có kết quả đánh giá, phân xếp loại công chức, ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị thông báo kết quả đánh giá, phân loại đánh giá cho công chức đƣợc đánh giá biết. Đối với công chức là ngƣời đứng đầu kết quả phân loại đánh giá sẽ do cấp trên quản lý trực tiếp quyết định và thông báo. Kết quả đánh giá, phân loại đƣợc lƣu trữ trong hồ sơ công chức. Việc lƣu giữ các biên bản ghi chép của quá trình đánh giá, quyết định phân loại để giúp chứng thực các kết quả đánh giá việc thực hiện công việc của công chức nói chung. Thành phần hồ sơ gồm: bảng tự chấm điểm và phân loại của công chức (bao gồm cả phần chấm điểm, nhận xét của công chức quản lý); bản tóm tắt nhận xét, kết quả chấm điểm việc thực hiện nhiệm vụ năm của hội đồng cơ quan, đơn vị; quyết định phân loại của hội đồng đánh giá. Riêng lãnh đạo là ngƣời đứng đầu cơ quan đơn vị có thêm phần tóm tắt nhận xét của Hội đồng tỉnh (cấp huyện, cấp ngành). Đánh giá công chức định kỳ hàng năm tại Ủy ban nhân dân thành phố Lào Cai đã đánh giá đƣợc trình độ chuyên môn, động cơ của công chức và đánh giá đƣợc hiệu quả công việc của công chức, còn tiềm năng của công chức thì đánh giá công chức định kỳ hàng năm chƣa đánh giá đƣợc. Đánh giá tiềm năng công chức là công việc chỉ đƣợc thực hiện 3 hoặc 4 năm một lần, khi thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức và điều tra chất lƣợng cán bộ, công chức. Nhìn chung, kết quả đánh giá công chức là sự tổng hợp ý kiến của các chủ thể này nhƣng nhấn mạnh đặc biệt đến vai trò quyết định của ngƣời đứng đầu cơ 46 quan quản lý công chức và Hội đồng đánh giá. Chủ thể đánh giá là công dân/tổ chức ngoài xã hội cũng bƣớc đầu đƣợc tiếp cận nhƣng mới chỉ sử dụng ý kiến công dân, tổ chức là kênh thông tin phản hồi mang tính tham khảo chứ chƣa chính thức hóa trong tiêu chí đánh giá công chức. 2.2.3. Phương pháp đánh giá công chức Hiện nay, đánh giá công chức theo kết quả công việc là một trong những nội dung, tiêu chí trong công tác đánh giá công chức nói chung tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Lào Cai. Theo đó, các phƣơng pháp đánh giá công chức theo kết quả công việc cũng đƣợc áp dụng chung với phƣơng pháp đánh giá công chức nói chung. Tại các cơ quan chuyên môn thuộc thành phố Lào Cai, phƣơng pháp đánh giá đƣợc sử dụng là phƣơng pháp tiêu chuẩn công việc kết hợp với các phƣơng pháp khác nhƣ mức thang điểm, so sánh với mục tiêu, sự kiện quan trọng, đánh giá căn cứ vào hành vi. Phƣơng pháp đánh giá đƣợc thực hiện trên cơ sở các quy định của Luật CBCC và phân thành 6 nhóm với các mức điểm tƣơng ứng đƣợc trình bày trong tiêu chuẩn, nội dung đánh giá công chức. Với cách thức chấm điểm (thang điểm 100) dành cho 6 tiêu chí, nội dung đánh giá công chức. Bảng 2.5: Các phƣơng pháp đánh giá thực tế đang triển khai tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Lào Cai so với lý thuyết STT Lý thuyết đánh giá công chức theo kết quả công việc Thực tế thực hiện tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Lào Cai 1 Tiêu chuẩn công việc X 2 Mức thang điểm X 3 So sánh với mục tiêu X 4 Sự kiện quan trọng - 5 Đánh giá căn cứ vào hành vi - 6 Phản hồi 360 độ - Các công chức đƣợc xếp loại theo mức độ hoàn thành công việc theo các mức nhƣ sau: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Hoàn thành tốt nhiệm vụ; Hoàn thành 47 nhiệm vụ nhƣng còn hạn chế về năng lực; Không hoàn thành nhiệm vụ. Các tiêu chí cụ thể để đánh giá vào các mức cụ thể nhƣ sau: - Công chức đƣợc phân loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khi đảm bảo các điều kiện sau: a) Có tổng số điểm theo bảng tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đạt từ 90 điểm trở lên; b) Không có tiêu chí trong các nội dung nêu tại mục 1, 2, 3, 4, 5, 6 Phụ lục số I đối với công chức chuyên môn nghiệp vụ, Phụ lục số III đối với nhân viên hợp đồng 68; trong các nội dung nêu tại mục 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Phụ lục số II đối với công chức lãnh đạo bị cho điểm 0 (không); c) Đối với ngƣời đứng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_danh_gia_cong_chuc_trong_cac_co_quan_chuyen_mon_thu.pdf
Tài liệu liên quan