Luận văn Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty Bảo Việt Vĩnh Long đến năm 2020

MỞ ĐẦU . 1

1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. 1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 2

2.1. Mục tiêu chung . 2

2.2. Mục tiêu cụ thể . 2

2.3. Câu hỏi nghiên cứu . 2

2.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .2

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 3

3.1. Phương pháp thu thập số liệu .3

3.1.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp . 3

3.1.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp. 3

3.2. Phương pháp phân tích số liệu.3

4. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU . 3

5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN. 7

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

VÀ KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ . 8

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH. 8

1.1.1. Khái niệm về chiến lược kinh doanh . 8

1.1.2. Vai trò của chiến lược .8

1.1.2.1. Giá trị của quản trị chiến lược. 8

1.1.2.2. Vai trò của quản trị chiến lược . 9

1.1.3. Phân loại chiến lược. 9

1.1.3.1. Căn cứ vào phạm vi chiến lược: có 2 loại .9

1.1.3.2. Căn cứ vào hướng tiếp cận chiến lược: chia làm 4 loại chiến lược.9

1.1.3.3. Các chiến lược theo cấp độ quản lý . 10

1.1.3.4. Các chiến lược tăng trưởng tập trung. 10

1.1.3.5. Các chiến lược hội nhập . 10

pdf128 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 287 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty Bảo Việt Vĩnh Long đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ếp Về cơ cấu nhân sự đến nay toàn Công ty có 26 cán bộ, nhân viên. Tất cả cán bộ đã qua đào tạo là 100%. Ngoài ra công ty còn có đội ngũ đại lý chuyên nghiệp với 47 đại lý và trên 150 đại lý bán chuyên. Đối với kinh doanh bảo hiểm thì nguồn nhân lực càng chiếm vị trí quan trọng, vì đây là ngành kinh doanh dịch vụ cần sự hoạt động của trí não, sự sáng tạo và siêng năng, khả năng học hỏi của nhân viên sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. Vì sản phẩm của bảo hiểm không phải sử dụng máy móc, hay khoa hoc kỹ hiện đại sản xuất ra, mà do chính sự sáng tạo, tìm tòi học hỏi 42 của con người tạo ra đáp ứng nhu cầu cho bản thân. Bên cạnh đó trình độ chuyên môn của nhân viên, đại lý bảo hiểm rất cần thiết và lòng nhiệt huyết với nghề cũng không thể thiếu. Để bán được nhiều sản phẩm bảo hiểm thì cần phải có đội ngũ đại lý đông đảo với chuyên môn cao. Do vậy nguồn lao động của các công ty Bảo hiểm là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Hoạt động đại lý: tổ chức mô hình tổ đại lý theo từng địa bàn huyện để phục vụ được khách hàng rộng khắp địa bàn tỉnh Công ty thường xuyên tổ chức tập huấn về chính sách của công ty, kỹ năng tuyên truyền khuyến khích khách hàng tham gia bảo hiểm. Có chính sách phúc lợi cho đại lý, quan tâm đến đời sống và hỗ trợ cho đại lý khi gặp khó khăn trong quá trình tác nghiệp. 2.5.5. Cơ sở vật chất Hiện nay tại Công ty Bảo Việt Vĩnh Long được trang bị hệ thống máy vi tính khá đầy đủ, thông tin giữa các phòng trong công ty được trao đổi qua hệ thống mạng nội bộ. Cơ sở vật chất công ty ngày càng được nâng cao, đầy đủ tiện nghi phục vụ cho công tác, tạo môi trường làm việc tốt cho nhân viên. 2.5.6. Công tác nghiên cứu và phát triển Vì là công ty thành viên trong tập đoàn Bảo Việt, công ty chỉ tập trung nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến việc phát triển công ty trong địa bàn Vĩnh Long. Nghiên cứu khách hàng trong địa bàn hoạt động tìm hiểu những nhu cầu và thị hiếu của khách hàng trong tỉnh, mở các đại lý đến các xã, phường vùng sâu để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tham gia bảo hiểm. Tập trung nguồn lực phát triển kênh phân phối nâng cao tỷ trọng bán lẻ, dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp đặc biệt trong giám định bồi thường, quy trình thủ tục bồi thường đơn giản, nhanh chóng. Chú trọng công tác quản lý rủi ro trước khi nhận bảo hiểm. Có chính sách phù hợp tạo động lực, bứt phá mạnh trong lĩnh vực bảo hiểm xe cơ giới thế mạnh của công ty. 43 Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng tốt nhất, mở rộng và đẩy mạnh khai thác bảo hiểm qua các kênh ngân hàng, đăng kiểm, toyota. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan ban ngành, khu công nghiệp trong tỉnh để khai thác bảo hiểm con người. Với phương châm “lấy khách hàng làm trọng tâm”, công ty luôn làm việc vì lợi ích của khách hàng. Không chỉ cố gắng đưa ra dịch vụ đáp ứng yêu cầu của khách hàng mà còn làm tốt hơn những gì họ mong đợi. Công ty đặt nhu cầu của khách hàng lên trên hết, mọi lúc, mọi nơi. 2.5.7. Hệ thống công nghệ thông tin Hiện nay tại Công ty Bảo Việt Vĩnh Long được trang bị hệ thống máy vi tính khá đầy đủ, các thông tin giữa các phòng trong công ty được trao đổi qua hệ thống mạng nội bộ. Ngoài ra công ty còn sử dụng hệ thống Internet để cập nhật thông tin từ Tổng công ty và các tin tức từ bên ngoài phục vụ cho công tác kinh doanh của công ty. Các hoạt động xử lý và lưu trữ dữ liệu được tin học hóa và được xử lý trên phần mềm kế tóan, phần mềm nghiệp vụHệ thống thông tin này được Ban giám đốc sử dụng trong việc đề ra các chính sách, các chiến lược hoạt động của công ty trong từng thời điểm khác nhau. Việc sử dụng hệ thống máy tính đã làm cho việc quản lý kinh doanh dễ dàng, nhanh chóng, mang tính chuyên sâu và khoa học hơn. Những năm qua Tổng công ty đã đưa vào sử dụng các phần mềm quản lý kế tóan, quản lý nghiệp vụtại các công ty, nhằm mục tiêu đáp ứng được phần lớn công việc mà vẫn tiết kiệm được thời gian và nhân lực. Tuy nhiên do hệ thống Bảo Việt khá lớn nên việc vận dụng hệ thống thông tin hiện đại vẫn còn chưa đồng bộ và đầy đủ, mức độ triển khai chưa đồng đều. 44 2.5.8. Ma trận yếu tố môi trường bên trong (IFE) Thông qua phân tích môi trường nội bộ của công ty Bảo Việt Vĩnh Long, phỏng vấn chuyên gia là lãnh đạo, trưởng phòng các huyện của công ty kết quả tính toán ở phụ lục 1, xác định được các yếu tố bên trong của doanh nghiệp, mức độ quan trọng và phân loại làm cơ sở để thiết lập ma trận đánh giá nội bộ (IFE) được trình bày cụ thể ở bảng 2.2 dưới đây. Bảng 2.4. Ma trận các yếu tố bên trong (IFE) STT Các yếu tố bên trong Mức độ quan trọng Phân loại Điểm quan trọng Kết luận 1 Hình ảnh của Bảo Việt 0.08 3.5 0.28 Mạnh 2 Năng lực tài chính 0.09 3.6 0.32 Mạnh 3 Khả năng điều hành quản lý 0.08 3.2 0.26 Mạnh 4 Chuyên môn kinh nghiệm của nhân viên 0.08 3.1 0.25 Mạnh 5 Mức phí bảo hiểm 0.08 3.2 0.25 Mạnh 6 Nghiệp vụ giám định, bồi thường 0.08 3.4 0.27 Mạnh 7 Các sản phẩm bảo hiểm của Bảo Việt 0.08 3.5 0.28 Mạnh 8 Chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng 0.07 3.5 0.25 Mạnh 9 Hệ thống phân phối 0.06 2.9 0.17 Khá mạnh 10 Đội ngũ nhân viên, đại lý bán hàng 0.08 3.4 0.27 Mạnh 11 Hoạt động tuyên truyền 0.05 2.4 0.12 Yếu 12 Mức độ hài lòng của khách hàng 0.07 3.5 0.25 Mạnh 13 Thu nhập của nhân viên 0.06 2.1 0.13 Yếu 14 Áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý 0.05 2.1 0.11 Yếu Tổng cộng 1.00 3.21 45 2.5.9. Đánh giá chung về môi trường bên trong (kết luận điểm mạnh, điểm yếu) 2.5.9.1 Kết luận chung Qua ma trận các yếu tố bên trong (IFE) cho kết quả tổng điểm quan trọng của công ty là 3,21 chứng tỏ công ty được xếp loại công ty mạnh. 2.5.9.2. Kết luận từng yếu tố Qua ma trận các yếu tố bên trong cho kết quả điểm quan trọng từng yếu tố đã lựa chọn của công ty được đánh giá như sau: - Các yếu tố rất mạnh: + Hình ảnh của Bảo Việt : điểm phân loại là 3.5 + Năng lực tài chính: điểm phân loại là 3.6 + Các sản phẩm bảo hiểm của Bảo Việt: điểm phân loại là 3.5 + Chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hanhg: điểm phân loại là 3.5 + Mức độ hài lòng của khách hàng: điểm phân loại là 3.5 - Các yếu tố mạnh: + Khả năng điều hành quản lý: điểm phân loại là 3.2 + Chuyên môn kinh nghiêm của nhân viên: điểm phân loại là 3.1 + Mức phí bảo hiểm: điểm phân loại là 3.2 + Nghiệp vụ giám định bồi thường: điểm phân loại là 3.4 + Đội ngũ nhân viên, đại lý bán hàng: điểm phân loại là 3.4 - Các yếu tố khá mạnh: + Hệ thống phân phối: điểm phân loại là 2.9 - Các yếu tố yếu: + Hoạt động tuyên truyền: điểm phân loại là 2.4 + Thu nhập của nhân viên: điểm phân loại là 2.1 + Áp dụng công nghệ thong tin trong công tác quản lý: điểm phân loại 2.1 46 2.6. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI 2.6.1. Phân tích các yếu tố của môi trường bên ngoài 2.6.1.1. Môi trường vĩ mô - Các yếu tố kinh tế: Như chúng ta đã biết thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng rất lớn đến thành công và chiến lược của doanh nghiệp. Những yếu tố của môi trường kinh tế như : tăng trưởng kinh tế, lạm phátnó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, chất lượng đời sống, chi tiêucủa người dân, và nó gián tiếp tác động đến nhu cầu bảo hiểm của người dân. Cơ sở hạ tầng phát triển vững chắc là điều kiện quan trọng đầu tiên để thu hút đầu tư nhằm phục vụ đắc lực cho công cuộc phát triển kinh tế tại Vĩnh Long nói chung và Bảo Việt Vĩnh Long nói riêng. Tỉnh Vĩnh Long đã thực hiện một số công trình giao thông trọng điểm, nối liền các tuyến đường giao thông liên tỉnh, nội ô tỉnh như: nâng cấp Quốc lộ 1, Quốc lộ 54, đường tránh thành phố Vĩnh Long,Vĩnh Long cũng có khu công nghiệp Hòa Phú đã đi vào hoạt động khá khả quang, khu công nghiệp Bình Minh, Nhà máy bia Sài Gòn tại Vĩnh LongTrong tương lai Vĩnh Long sẽ có tuyến đường cao tốc đi qua. Những thuận lợi về cơ sở hạ tầng hiện nay và tiềm năng phát triển trong tương lai sẽ tạo điều kiện cho Bảo Việt Vĩnh Long mở rộng thị trường, xâm nhập vào những thị trường mới và phát triển thêm những sản phẩm mới, đa dạng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ liên tục qua các năm qua, đời sống dân cư không ngừng được cải thiện..người dân bắt đầu có tích lũy. Bên cạnh đó, kinh tế tăng trưởng chất lượng cuộc sống ngày một nâng cao, nhu cầu về các sản phẩm bảo hiểm được dự báo ngày một tăng. Sau khi gia nhập WTO, mở cửa thị trường, nước ta đã thu hút được nhiều khách hàng đến từ nhiều nơi trên thế giới tạo cơ hội cho ngành bảo hiểm phát triển các sản phẩm bảo hiểm du lịchNgoài ra, phát triển kinh tế gắn liền với các bất ổn liên quan đến lạm phát, lãi suất, tỉ giá tạo cơ hội cho các nhà cung ứng đưa ra các sản phẩm bảo hiểm mới nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Năm 2014 Tổng sản phẩm trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Long 47 (GRDP) tăng trưởng 7%, GRDP bình quân đầu người đạt 35,4 triệu đồng. (Nguồn: Báo cáo thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 của UBND tỉnh Vĩnh Long) tuy còn thấp nhưng cũng là dấu hiệu đáng quan tâm trong thời điểm nền kinh tế đang phục hồi, chứng tỏ mức sống của người dân ngày càng được nâng lên; khi đời sống của con người được nâng dần lên thoát khỏi cảnh thiếu thốn, tiến tới dư thừa thì xu hướng người ta sẽ sẳn sàng bổ ra một khoản chi phí để mua bảo hiểm nhằm phòng ngừa rủi ro, đây là thời cơ để Bảo Việt Vĩnh Long phát triển. Tuy nhiên nền kinh tế thế giới cũng như trong nước sẽ có nhiều biến động khó kiểm soát, nó sẽ tác động xấu đến ngành bảo hiểm, việc định phí bảo hiểm khó khăn. Ngoài ra, tỉ lệ lạm phát của Việt Nam khá cao, lạm phát cao kéo theo hệ quả là làm giảm lòng tin của người dân đối với các khoản đầu tư dài hạn, các hợp đồng bảo hiểm dài hạn, làm cho lãi suất ngắn hạn tăng lên cao (như lãi suất tiết kiệm ngân hàng), tạo ra sự cạnh tranh lớn đối với các sản phẩm bảo hiểm. - Yếu tố văn hóa xã hội Thói quen kinh doanh, sử dụng dịch vụ của người dân bị chi phối khá nhiều bởi các yếu tố văn hóa. Vấn đề tâm lý của con người cũng ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu tham gia bảo hiểm của khách hàng. Điều kiện văn hóa xã hội nước ta có nhiều thuận lợi cho ngành bảo hiểm phát triển. Nước ta là một nước phương Đông, chịu ảnh hưởng của Nho giáo, gia đình tình cảm ruột thịt luôn được người Việt Nam hết sức coi trọng. Với tinh thần tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách mỗi người dân Việt Nam luôn sẵn sàng chia sẻ những khó khăn mà đồng bào phải gánh chịu cho dù sự đóng góp đó chỉ đơn giản. Phù hợp với mục đích kinh doanh của bảo hiểm lấy số đông bù đắp thiệt hại cho số ít. Có thể nói nét đặc trưng văn hóa này của người Việt Nam đã tạo nên một thuận lợi cho ngành bảo hiểm. - Yếu tố chính trị pháp luật Bất cứ một quốc gia nào cũng vậy, pháp luật đóng một vai trò hết sức quan trọng và cần thiết . Hành lang pháp lý vừa là rào cản vừa là thuận lợi cho sự phát 48 triển sản xuất, kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nhân tố pháp luật tác động đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ ở thời điểm hiện tại mà cả trong dài hạn. Môi trường chính trị Việt Nam được đánh giá là ổn định so với các nước trong khu vực và trên thế giới, đó có thể coi là một điểm mạnh để thu hút sự chú ý, đầu tư của nước ngoài. Các quy định điều chỉnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm hiện hành về cơ bản đã khá hoàn chỉnh, đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện hầu hết các cam kết trong lĩnh vực này. Môi trường pháp lý hiện đang trên tiến trình hoàn thiện, tạo chuẩn cho hoạt động hiệu quả, phát triển bền vững, bảo vệ quyền lợi của người mua bảo hiểm. Tuy nhiên, để triển khai thực hiện một số các cam kết còn lại và đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững của thị trường một số yêu cầu đặt ra về hoàn thiện hệ thống khuôn khổ pháp luật về bảo hiểm. Và chính vì khung pháp lý chưa hoàn thành tạo khó khăn cho doanh nghiệp thích ứng và phát triển song song. Năm 2009 hàng loạt các Nghị định, thông tư liên quan đến bảo hiểm được đưa ra. Cục quản lý và giám sát bảo hiểm được ra đời thay thế Vụ bảo hiểm với nhiệm vụ và quyền hạn cao hơn trong việc thực hiện chế độ quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Cục đã tiến hành kiểm tra thực hiện TT 126 về bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới, kiểm tra đầu tư tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm và kiểm tra toàn diện một số doanh nghiệp bảo hiểm. Quá trình kiểm tra Cục Quản lý giám sát bảo hiểm – Bộ Tài chính đã có những văn bản chấn chỉnh lại hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm. Tuy nhiên, để triển khai thực hiện một số các cam kết còn lại và đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững của thị trường một số yêu cầu đặt ra về hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo hiểm. - Yếu tố kỹ thuật công nghệ Khi mở cửa thị trường bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam sẽ mất hẳn sự bảo hộ của nhà nước, không có sự phân biệt đối xử với doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài. Một số doanh nghiệp bảo hiểm thuộc lĩnh vực sở hữu nhà nước 49 phải tiến hành cổ phần hóa, trong đó sức ép chia lãi cho cổ đông không phải là nhỏ nếu kinh doanh bảo hiểm và đầu tư không hiệu quả. Hiện thách thức với các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam là tìm ra công nghệ hoàn chỉnh phục vụ cho việc khai thác quản lý bảo hiểm không phải là việc đơn giản. Hầu hết các doanh nghiệp đang mày mò theo kiểu vừa học, vừa làm, vừa cải tiến. Để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam, các doanh nghiệp cần tiếp tục trang bị và ứng dụng công nghệ thông tin vào khâu khai thác, quản trị rủi ro, quản trị doanh nghiệp, trong đó quan trọng nhất là ứng dụng thương mại điện tử. Người có nhu cầu bảo hiểm có thể lựa chọn sản phẩm bảo hiểm của các doanh nghiệp trên mạng. Hơn thế, trước sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường bảo hiểm trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, yêu cầu hình thành sản phẩm riêng biệt đang là mục tiêu được nhiều công ty bảo hiểm Việt Nam theo đuổi và “chìa khóa” để triển khai kế hoạch này là các giải pháp về công nghệ thông tin (CNTT), trong đó các ứng dụng phần mềm đóng vai trò quan trọng. Trong lĩnh vực bảo hiểm, việc ứng dụng công nghệ thông tin đã cho phép các doanh nghiệp bảo hiểm vi tính hóa quá trình dịch vụ, giảm bớt tính cồng kềnh của cơ cấu tổ chức doanh nghiệp bảo hiểm, đa dạng hóa kênh phân phối và các hình thức dịch vụ khách hàng bằng các dịch vụ phụ trợ kĩ thuật cao Ngoài ra sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin tạo ra một thói quen tiêu dùng mới cho khách hàng. Khách hàng ngày càng có nhu cầu tìm hiểu thông tin qua các phương tiện thông tin hiện đại như qua: Internet, điện thoại, emailđược cung cấp các dịch vụ tài chính tổng hợp như: bảo hiểm – đầu tư – thanh toándo vậy, đây là cơ hội để các doanh nghiệp bảo hiểm triệt để ứng dụng thành tựu của khoa học kĩ thuật, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập. Kết luận: Qua quá trình phân tích và đánh giá ở trên chúng ta thấy rằng Bảo hiểm là một ngành có cường độ cạnh tranh rất mạnh, đồng thời cũng là ngành hấp dẫn thu hút đầu tư, đang trên đà phát triển. 50 2.6.1.2. Môi trường vi mô Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và các yếu tố ngoại cảnh đối với công ty. Nó quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành kinh doanh đó. Trong môi trường vi mô có 4 yếu tố cơ bản: đối thủ cạnh tranh, khách hàng, các đối thủ tiềm ẩn, chiến lược thay thế. Để đề ra một chiến lược thành công thì phải phân tích từng yếu tố trên để công ty thấy được mặt mạnh, mặt yếu, nguy cơ và cơ hội mà ngành kinh doanh đó gặp phải. - Đối thủ cạnh tranh: Giống như các thị trường khác, trên thị trường bảo hiểm sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm để tranh giành khách hàng, thu lợi nhuận cũng diễn ra liên tục, gay go và quyết liệt. Cạnh tranh trên nhiều khía cạnh với nhiều thủ thuật, bởi lẽ sản phẩm bảo hiểm là không có bảo hộ bản quyền và dễ bắt chước cho nên các doanh nghiệp bảo hiểm thường tập trung vào kinh doanh các sản phẩm được thị trường chấp nhận bằng cách cải tiến, hoàn thiện sản phẩm đó hơn các doanh nghiệp khác, chào phí với mức thấp so với các công ty bảo hiểm khác, quảng cáo sâu rộng, hấp dẫn để thu hút khách hàng, ... Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào mối tương quan của các yếu tố như: số lượng doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của ngành, cơ cấu chi phí cố định, mức độ đa dạng hóa sản phẩm. Các đối thủ cạnh tranh sẽ quyết định tính chất và mức độ tranh đua hoặc thủ thuật giành lợi thế trong ngành. Do đó các doanh nghiệp cần phân tích từng đối thủ cạnh tranh để nắm bắt nhược điểm và ưu điểm của đối thủ, các biện pháp phản ứng, hành động mà họ có thể thông qua. Muốn vậy cần tìm hiểu một số vấn đề cơ bản sau: + Xác định được tiềm năng chính yếu, các ưu, nhược điểm trong các hoạt động phân phối, bán hàng, + Xem xét tính thống nhất giữa các mục đích và chiến lược của đối thủ cạnh tranh. 51 + Tìm hiểu khả năng thích nghi, khả năng chịu đựng, khả năng phản ứng nhanh và khả năng tăng trưởng của các đối thủ cạnh tranh. Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Thị trừơng bảo hiểm Việt Nam đang có sự cạnh tranh khốc liệt. Doanh nghiệp đã và đang tập trung quảng cáo rầm rộ, khuyến mại sản phẩm dịch vụBên cạnh một loạt các loại dịch vụ tiện ích, yếu tố mà các công ty sử dụng để thu hút khách vẫn là các chương trình khuyến mại, bốc thăm trúng thưởng hay những chuyến du lịch nước ngoài Theo thống kê chưa chính thức của các nhà nghiên cứu thị trường thì 30 - 40% các loại dịch vụ của công ty có chương trình khuyến mại, chương trình giảm giáChính điều này đã thu hút lượng khách tăng từ 40-50% . Tuy nhiên một vấn đề đặt ra hiện nay là, phần lớn các công ty bảo hiểm trong nước không cạnh tranh với nhau bằng chất lượng dịch vụ tới khách hàng mà cạnh tranh nhau bằng việc hạ phí, giành giật lôi kéo khách hàngHiện nay số lượng các công ty bảo hiểm ngày càng tăng lên, nhưng đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn lại chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường, đặc biệt là đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao. Việc hạ phí bảo hiểm nhằm có được thị phần hay giành được dịch vụ không phải là hình thức cạnh tranh mới song lại đang trở thành cách thức cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện nay. Theo quy định của Luật cạnh tranh, việc xem xét hành vi hạ phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm là vi phạm vào hành vi bị cấm. Nhưng trên thực tế thị trường bảo hiểm đã xuất hiện tình trạng có những sản phẩm bảo hiểm mức phí giảm từ 40-50%, thậm chí còn thấp hơn quy định của Bộ tài chính rất nhiều lần. Hơn nữa, tỉ lệ bồi thường ngày càng một tăng, số vụ chưa giải quyết bồi thường ngày một nhiều, có thể dẫn đến rủi ro cho doanh nghiệp bảo hiểm không có nguồn tài chính vững mạnh. Ngoài ra còn có sự cạnh tranh ngầm thông qua sự can thiệp hành chính để có được các hợp đồng bảo hiểm đang diễn ra khá nhiều trên thị trường. Trên thị trường 52 bảo hiểm hiện có nhiều công ty bảo hiểm chuyên ngành. Tại đó ngành này buộc các đơn vị thành viên trong cùng một tổng công ty tham gia bảo hiểm tại một doanh nghiệp bảo hiểm trực thuộc. Những hành động này có thể dễ dàng giúp các doanh nghiệp dễ dàng khai thác dịch vụ nhưng lại gây nên tình trạng phí khai thác dịch vụ bảo hiểm chủ yếu tập trung vào một doanh nghiệp trong một ngành, một lĩnh vực. Bên cạnh những sự cạnh tranh không lành mạnh sự cạnh tranh lớn nhất hiện nay vẫn là về chất lượng. Các công ty bảo hiểm lớn trong nước, các công ty nước ngoài chú trọng đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ để thu hút khách hàng. Công ty Bảo hiểm Bảo Việt cũng đang có những chiến lược riêng để giữ vững thị trường trong nước với các đối thủ cạnh tranh mạnh như Bảo hiểm Bảo Minh, Bảo hiểm Bưu điện, Bảo hiểm Bảo Long, Bảo hiểm Dầu khí. - Khách hàng Khách hàng là một bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh. Nếu thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng thì sẽ đạt được sự tín nhiệm của khách hàng – tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp. Khách hàng có thể làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống bằng cách ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và phải làm nhiều dịch vụ hậu mãi hơn. Trường hợp không đạt được mục tiêu đề ra thì doanh nghiệp phải thương lượng với khách hàng hoặc tìm khách hàng khác có ít ưu thế hơn. Vì thế để đề ra chiến lược kinh doanh đúng đắn, công ty phải lập danh sách phân loại khách hàng hiện tại và tương lai, nhằm xác định khách hàng mục tiêu. - Đối thủ tiềm ẩn mới Đối thủ tiềm ẩn mới là những đối thủ cạnh tranh mà ta có thể gặp trong tương lai. Mặc dù không phải bao giờ công ty cũng gặp phải những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn mới. Song nguy cơ đối thủ mới hội nhập vào ngành sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến chiến lược kinh doanh của công ty. Do đó cần phải dự đoán được các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn này nhằm ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngoài để bảo vệ vị thế cạnh tranh của công ty. 53 2.6.2. Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE) Thông qua phân tích môi trường bên ngoài của công ty Bảo Việt Vĩnh Long, phỏng vấn chuyên gia là lãnh đạo của công ty kết quả tính toán ở phụ lục 2, xác định được các yếu tố bên ngoài của doanh nghiệp, mức độ quan trọng và phân loại làm cơ sở để thiết lập ma trận yếu tố bên ngoài (IFE) được trình bày cụ thể ở bảng 2.3 dưới đây. Bảng 2.5. Ma trận yếu tố bên ngoài (EFE) STT Các yếu tố bên ngoài Mức độ quan trọng Phân loại Điểm quan trọng Kết luận 1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên 0.10 3.0 0.30 Cơ hội 2 Pháp luật ngành bảo hiểm 0.10 3.3 0.33 Cơ hội 3 Chính sách phát triển kinh tế tại Vĩnh Long 0.10 3.2 0.32 Cơ hội 4 Đối thủ cạnh tranh 0.09 2.7 0.24 Đe dọa 5 Thu nhập và mức sống của người dân 0.08 2.6 0.20 Đe dọa 6 Tác động của Việt Nam khi gia nhập WTO 0.10 3.0 0.30 Cơ hội 7 Biến đổi khí hậu 0.07 1.8 0.12 Đe dọa 8 An ninh chính trị và tăng trưởng kinh tế Việt Nam 0.10 3.1 0.31 Cơ hội 9 Hỗ trợ của chính phủ cho ngành bảo hiểm 0.10 3.1 0.31 Cơ hội 10 Sự hiểu biết của người dân về bảo hiểm 0.07 2.0 0.14 Đe dọa 11 Khùng hoảng kinh tế, lạm phát 0.09 2.4 0.21 Đe dọa Tổng cộng 1.00 2.78 2.6.3. Đánh giá chung về môi trường bên ngoài (kết luận về cơ hội và đe dọa) Nhìn chung, Bảo hiểm là một ngành kinh doanh mang tính đặc thù và tuân theo quy luật số đông. Bảo hiểm là phương thức chuyển giao rủi ro hiệu quả nhất bởi vì nó đã huy động được sức mạnh của cộng đồng để giải quyết vấn để tổn thất của cá nhân. 54 Trong nền kinh tế thị trường khi mà các cá nhân và tổ chức kinh doanh phải tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình không có cơ chế bao cấp thì bảo hiểm đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo đảm cho các yếu tố rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời, với việc trình độ dân trí và mức sống tăng lên cũng là nhân tố để người dân nhận thức được sự cần thiết của hoạt động bảo hiểm. Chính những yếu tố này đã làm cho thị trường bảo hiểm ngày càng phát triển và lớn mạnh. Và nó cũng kéo theo sự phát triển về số lượng các doanh nghiệp chuyên hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm. Hiện tại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, ngoài Công ty Bảo Việt Vĩnh Long còn có 04 doanh nghiệp đang kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm gồm: Bảo hiểm Bảo Minh, Bảo hiểm Bưu điện, Bảo hiểm Bảo Long, Bảo hiểm Dầu khí. Trong đó, đối thủ cạnh tranh trực tiếp là Bảo hiểm Bảo Minh, Bảo hiểm Dầu khí và đối thủ tiềm ẩn gồm: Bảo hiểm Bưu điện, Bảo hiểm Bảo Long. Do đó mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ tại Vĩnh Long ngày càng gay gắt. Qua ma trận tổng số điểm quan trọng của công ty là 2,78 chứng tỏ công ty phản ứng tốt, cụ thể từng yếu tố: - Vị trí điều kiện tự nhiên - Pháp luật ngành bảo hiểm - Chính sách phát triển kinh tế tại Vĩnh Long - Tác động của Việt Nam khi gia nhập WTO - An ninh chính trị và tăng trưởng kinh tế Việt Nam - Hỗ trợ của chính phủ đối với ngành bảo hiểm Bên cạnh, còn một số đe dọa mà công ty phải đối mặt như: Đối thủ cạnh tranh, thu nhập và mức sống của người dân, biến đổi khí hậu, sự hiểu biết của người dân về bảo hiểm, khủng hoảng kinh tế lạm phát. 55 2.7. MA TRẬN HÌNH ẢNH CẠNH TRANH Bảng 2.6. Ma trận hình ảnh cạnh tranh Công ty BH Bảo Việt Công ty BH Bảo Minh Công ty BH Dầu khí STT Các yếu tố bên ngoài Mức độ quan trọng Phân loại Điểm quan trọng Phân loại Điểm quan trọng Phân loại Điểm quan trọng 1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên 0.09 2.9 0.26 2.3 0.21 3.0 0.27 2 Thương hiệu 0.10 3.6 0.36 2.3 0.23 2.8 0.28 3 Chính sách thu hút đầu tư của Vĩnh Long 0.09 2.9 0.26 3.4 0.31 2.8 0.25 4 Thị phần 0.10

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_xay_dung_chien_luoc_kinh_doanh_cho_cong_ty_bao_viet.pdf
Tài liệu liên quan