Việc tuyển dụng và thuê lao động được thực hiện theo quy định tuyển dụng
của công ty và Luật lao động của Nhà nước. Khi có nhu cầu bổ sung nhân sự, công ty
tiến hành tuyển dụng mới, nhân sự tuyển dụng được ký hợp đồng thử việc 2 tháng.
Việc tuyển dụng lao động rất quan trọng vì nguồn lao động đầu vào có đảm
bảo thì người lao động mới có chất lượng.
Người lao động trong thời gian thử việc được bố trí làm quen với những mặt
hàng của công ty hiện đang kinh doanh, làm quen với môi trường làm việc mới với
những cộng sự mới, tìm hiểu về hệ thống phần mềm quản lý chung và những công
ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ58
việc ban đầu của vị trí được giao. Sau thời gian thử việc 2 tháng, hoặc nếu nhận thấy
người lao động có khả năng, công ty sẽ tiến hành đánh giá dựa trên các chỉ tiêu:
+ Mức độ nắm bắt các công việc cơ bản yêu cầu.
+ Khả năng hòa nhập vào môi trường mới, chịu được áp lực công việc, cầu
tiến và có tâm huyết với nghề.
Ban Giám đốc sẽ căn cứ vào nhận xét của người phụ trách hoặc trưởng bộ
phận, kết hợp với bảng tự nhận xét của người lao động để đưa ra quyết định bố trí
vào vị trí phù hợp
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty CP Thiết Bị Vật Tư Y Tế Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lực trong Công ty vừa thực hiện hoạt động tham mưu giúp việc về công tác hành
chính văn phòng, Thời gian qua, Phòng Quản trị - Quản lý nhân sự chủ yếu thực hiện
nhiệm vụ hành chính tổng hợp, nhiệm vụ quản trị nguồn nhân lực chưa được chú trọng.
Vì phòng Quản trị - Quản lý nhân sự chủ yếu thực hiện nhiệm vụ hành chính
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
50
nên cơ cấu Phòng Quản trị - Quản lý nhân sự có bộ phận chuyên về quản trị nguồn
nhân lực. Bộ phân chuyên trách này chỉ có 2 biên chế nên công tác quản lý nhân lực
tại công ty còn gặp nhiều khó khăn. Việc phân công trách nhiệm cho từng cá nhân ở
bộ phận chuyên trách này cụ thể như sau:
- Phụ trách công việc tuyển dụng lao động, đào tạo và phát triển có nhiệm
vụ: phân tích, thiết kế công việc, hoạch định và tuyển dụng lao động, đào tạo và dự
báo nhu cầu lao động tương lai. Số lượng: 01 người.
- Phụ trách nhiệm vụ duy trì nguồn nhân lực: Thực hiện định biên lao động, thù
lao lao động và các chính sách xã hội đối với người lao động. Số lượng gồm: 01 người.
Ngoài ra để đi sâu phân tích đánh giá quy mô nguồn nhân lực chi tiết hơn, tác
giả thực hiện thông qua bảng 2.3. Qua bảng 2.3 cho thấy nhìn chung nguồn nhân
lực của công ty đều tăng lên qua 3 năm qua, với tỷ lệ trên dưới 20%. Năm 2010 là
90 lao động, sang năm 2011 tổng số lao động của công ty là 95 người tăng 5,5% so
với năm 2010. Nguyên nhân của sự tăng lao động trong năm 201 là do công ty mở
them Trung tâm kỹ thuật và sữa chữa thiết bị. Năm 2012 Công ty tuyển thêm 16 lao
động, tăng 16,8% so với năm 2011 là vì Công ty mở thêm Chi Nhánh tại Hà Nội,
mở rộng trung tâm Kính thuốc-Kính mắt và đua nhà máy sản xuất Thiết Bị Y Tế
vào hoạt động. Như vậy, thông qua sự biến động của tổng số lao động chứng tỏ
hàng năm công ty luôn có sự phát triển, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
- Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính
Trong 3 năm (2010-2012) tỷ lệ lao động nam luôn chiếm hơn 60% trong
tổng số lao động của Công ty, con số này phản ánh rõ đặc điểm của lao động trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Do tính chất công việc thiên về kỹ
thuật, chuyên đi lắp ráp, bảo hành, đi xa... nên cần lực lượng lao động trực tiếp nam
giới nhiều hơn nữ giới.
Với số liệu được thể hiện tại bảng 2.3 qua từng năm, năm 2010 lao động nam
chiếm 60,00%, năm 2011 chiếm 61,00%, sang năm 2012 lao động nam chiếm
63,06%. Điều này cho thấy tỷ lệ lao động nam giới so với nữ giới có sự chênh lệch
đáng kể và cơ cấu lao động theo giới tính tại Công ty ở thời điểm hiện tại phù hợp
với yêu cầu công việc, ngành nghề. Tuy nhiên, cũng cần xem xét thêm sự bố trí
công việc của từng lao động khi phân tích.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
51
Bảng 2.3 : Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2010 - 2012
ĐVT: Người
Chỉ tiêu
2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Số
lượng %
Số
lượng %
Số
lượng % +/- ±(%) +/- ±(%)
Tổng số lao động 90 100,0 95 100,0 111 100,0 5 5,5 16 16,8
1. Phân theo giới tính
- Nam 54 60,0 58 61,0 70 63,1 4 7,5 9 15,5
- Nữ 36 40,0 37 39,0 41 36,0 1 2,8 2 5,4
2. Phân theo tính chất công việc
- Lao động trực tiếp 67 74,4 72 75,8 81 72,8 5 7,5 9 12,5
- Lao động gián tiếp 23 25,6 23 24,2 30 27,2 0 0 7 30,4
3. Phân theo độ tuổi
- Dưới 25 tuổi 29 32,2 27 28,4 37 33,3 -2 -6,9 10 37,0
- Từ 25 - 40 tuổi 43 47,8 49 51,6 55 49,5 6 13,9 6 12,2
- Từ 41 - 55 tuổi 15 16,7 16 16,8 16 14,4 1 6,7 0 0
- Trên 55 tuổi 3 3,3 3 3,2 3 2,7 0 0 0 0
4. Phân theo trình độ chuyên môn
Đại học, Sau đại học 48 53,3 52 54,7 55 49,5 4 8,3 3 5,8
Cao đẳng, Trung cấp nghề 34 37,8 37 38,9 47 42,3 3 8,8 10 27,0
Sơ cấp nghề, Phổ thông trung học 8 8,9 6 6,3 9 8,1 -2 -25,0 3 50,0
Nguồn: Phòng Quản trị - Quản lý nhân sự Công ty CP TBVTYT Thanh Hoá
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
52
- Cơ cấu nguồn nhân lực theo tính chất lao động
Việc sử dụng lao động có hiệu quả hay không một phần là nhờ vào sự bố trí
sắp xếp lao động. Việc bố trí hợp lý giữa lao động gián tiếp và lao động trực tiếp
sao cho phù hợp với từng bộ phận sản xuất kinh doanh là điều hết sức quan trọng.
Qua bảng 2.3 cũng cho thấy:
- Lao động gián tiếp: Đây là một bộ phận không tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất kinh doanh nhưng họ là trung tâm điều hành của Công ty, có chức
năng quản lý, chỉ đạo đưa ra các mục tiêu ngắn hạn cũng như dài hạn và những giải
pháp nhằm đạt được mục tiêu đó.
Nhìn vào bảng số liệu, có thể thấy số lượng lao động gián tiếp của Công ty có
sự thay đổi qua các năm theo xu hướng là tăng lên. Tuy nhiên, số lao động gián tiếp
tại Công ty luôn chiếm tỷ lệ ở mức thấp ( Dao động trên dưới 25% tổng lao động toàn
Công ty ). Năm 2011 tỷ lệ lao động gián tiếp chiếm tỷ lệ giảm 1,4% so với 2010,
năm 2012 tỷ lệ này tăng thêm 3,0% so với 2011. Như vậy, theo đánh giá tổng thể
toàn Công ty, số lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng khá cao, năm 2011 giảm 1,4% là
do Công ty tuyển lao động trực tiếp 5 người vào làm tại trung tâm kỹ thuật và sữa
chữa thiết bị y tế.
- Lao động trực tiếp: Lao động trực tiếp là lực lượng tham gia trực tiếp vào
quá trình sản xuất kinh doanh, trực tiếp tham gia đưa sản phẩm của Công ty đến với
người tiêu dùng. Đây là bộ phận quyết định đến năng suất sản xuất, hiệu quả kinh
doanh và chất lượng phục vụ khách hàng của Công ty. Do đó, việc bố trí lực lượng
này tại các bộ phận của Công ty là hết sức cần thiết.
Từ bảng 2.3, ta có thể quan sát, lao động trực tiếp của Công ty tăng dần qua
các năm. Năm 2010 lao động trực tiếp chiếm 74,4%, năm 2011 chiếm 75,8%, năm
2012 chiếm 72,8%. Sở dĩ năm 2012 giảm hơn so với 2011 là 3,0% vì Công ty
tuyển một số lao động làm tại Phòng Kế Toán – Tài Chính và Phòng Quản trị -
Quản lý nhấn sự như nêu ở trên.
Nhìn chung, sự bố trí lao động trực tiếp và gián tiếp tại Công ty đang có sự
chênh lệch khá lớn, nhưng xu hướng lao động gián tiếp đang giảm xuống, còn lao
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
53
động trực tiếp đang tăng lên là rất tốt, góp phần tinh giảm bộ phận gián tiếp, nâng
cao năng suất lao động, hiệu quả quản lý.
- Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi
Một thực tế hiện nay là những lao động nhiều tuổi thường có thâm niên công
tác lâu năm, giàu kinh nghiệm, từng trải, cẩn thận, tuy nhiên hiệu quả công tác giảm
sút, thường kém tích cực. Còn những người trẻ tuổi mới vào nghề thường say mê tích
cực trong công tác nhưng thiếu kinh nghiệm. Do đó cần kết hợp giữa các độ tuổi
nhằm đảm bảo ổn định và năng động của doanh nghiệp. Qua 3 năm 2010-2012, tỷ
trọng lao động dưới 25 tuổi chiếm từ 28% đến 33% trong tổng số lao động tại Công
ty, đây là tỷ lệ tương đối thấp so với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực thương mại. Ở độ tuổi 25 đến 40 tuổi luôn chiếm tỷ trọng rất cao, khoảng
48% đến 51% trong tổng số lao động trong Công ty. Độ tuổi trên 50 chiếm tỷ lệ rất
thấp từ 2,8 đến 3,0%.
Như vậy, có thể thấy với tỷ lệ các nhóm tuổi như trên là chưa phù hợp với đặc
điểm của lao động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty. Lao động trong
lĩnh vực này đòi hỏi đội ngũ lao động phải trẻ, khỏe, nhanh nhẹn năng động, nhưng
cũng phải có kinh nghiệm trong lĩnh vực thương thuyết, đàm phán hợp đồng. Đây là
một vấn đề tương đối khó khăn cho Công ty trong việc bố trí và sử dụng lao động.
2.2.2. Đánh giá công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty CP Thiết Bị Vật
Tư Y Tế Thanh Hoá
2.2.2.1. Công tác hoạch định nguồn nhân lực
Trong quá trình hoạt động chung của công ty, Ban Giám đốc xem xét nguồn
nhân lực hiện có về số lượng và chất lượng để có kế hoạch điều chỉnh bổ sung hoặc
lựa chọn những cán bộ có đủ năng lực, có khả năng phát triển tốt, có tâm huyết gắn
bó với công ty cử đi bồi dưỡng, đào tạo hoặc đề bạt nhằm tạo ra lực lượng chủ chốt
có kỹ năng nắm giữ các vị trí quan trọng để cùng điều hành quản lý sản xuất. Ngoài
ra, trên kế hoạch chiến lược kinh doanh và số liệu về nguồn nhân lực, phòng tổ chức
hành chính lập kế hoạch điều chỉnh hoặc bổ sung nhân lực cần thiết cho các bộ
phận, phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
54
Là một phần của kế hoạch kinh doanh, kế hoạch về nguồn nhân lực của Công
ty do phòng tổ chức hành chính thực hiện cũng dựa trên chỉ đạo của Ban giám đốc
về biên chế nguồn nhân lực cho Công ty. Nhìn chung, công tác hoạch định chính
sách nguồn nhân lực chưa thực sự được Công ty chú trọng, chủ yếu mang tính giải
quyết tình huống khi có vấn đề phát sinh từ cơ sở. Tính chiến lược chưa rõ nét.
Cơ sở xác định nhu cầu lao động của Công ty
Thứ nhất, phải căn cứ vào chiến lược phát theo các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn
của Công ty.
Thứ hai, căn cứ vào khả năng phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của Công
ty. Ví dụ, hiện nay Công ty đang mở rọng quy mô nhà máy sản xuất thiết bị y tế tại Khu
CN Lễ Môn và mở thêm một số chi nhánh tại các tỉnh, Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh. Vì
vậy, khối lượng công việc sẽ tăng lên đáng kể. Do đó Công ty phải tiến hành dự báo nhu
cầu lao động để đáp ứng nhu cầu, chủ động trong kinh doanh, nâng cao năng suất hiệu
quả kinh doanh.
Thứ ba, việc xác định nhu cầu lao động của Công ty còn phải căn cứ vào sự
thay đổi về tổ chức quản lý làm tăng năng suất lao động và sự thay đổi về chất
lượng lao động.
Thứ tư, căn cứ vào tỷ lệ thuyên chuyển lao động của Công ty. Hàng năm Công ty
luôn có một số lượng người nghỉ hưu hoặc nghỉ mất sức đáng kể. Điều này dẫn đến sự
biến động về nguồn lao động tại Công ty.
Quy mô kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng nên hàng năm Công ty luôn
có nhu cầu tuyển thêm người, vừa cho kinh doanh vừa bù vào số lượng chuyển đi hoặc
nghỉ hưu. Hiện tại, ở Công ty chỉ tính đến việc tuyển người bù vào các vị trí nghỉ hưu. Với
các cửa hàng mới, nhu cầu đòi hỏi cả lao động quản lý và lao động trực tiếp, bố trí các lực
lượng đó như thế nào cho phù hợp đòi hỏi phải đưa vào dự báo nhu cầu trong tương lai.
Như vậy, căn cứ vào tình hình chung nêu trên thì Công ty có dự báo về nhu cầu
nguồn nhân lực hàng năm và dài hạn (5 năm, 10 năm). Cho đến nay Công ty vừa mới
xây dựng nhu cầu lao động giai đoạn 2013-2020 (Bảng 2.4).
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
55
Bảng 2.4: Dự báo nhu cầu lao động theo trình độ đào tạo của công ty
giai đoạn 2013 - 2020
ĐVT: Người
Chỉ tiêu 2013 2015 2020
SL % SL % SL %
Tổng số
Thông tin liên lạc
I. Nhu cầu lao động theo trình độ đào tạo 126 193 275
Hệ dạy nghề (Tổng cục dạy nghề)
1. Đào tạo ngắn hạn (dưới 3 tháng)
2. Công nhân kỹ thuật 10 7,94
3. Sơ cấp nghề 10 7,94
4. Trung cấp nghề 80 63,49 150 77,72 200 72,73
5. Cao đẳng nghề 5 3,97 10 5,18 20 7,27
Hệ giáo dục (Bộ Giáo dục và đào tạo)
6. Trung cấp chuyên nghiệp
7. Cao Đẳng
8. Đại học 20 15,87 30 15,54 50 18,18
9. Thạc sĩ 1 0,79 3 1,55 5 1,82
10. Tiến sĩ
II. Nhu cầu đào tạo lại 40 31,7 100 51,8 150 54,5
1. Sơ cấp nghề
2. Trung cấp nghề 40 31,7 100 51,8 150 54,5
3. Cao đẳng nghề
4. Trung cấp chuyên nghiệp
5. Cao Đẳng
6. Đại học
7. Trên đại học
Nguồn: Phòng Quản Trị - Quản Lý Nhân Sự Cty CPTBVTYT Thanh Hoá
Tóm lại, công tác dự báo nhu cầu lao động của Công ty chưa được quan tâm
đúng mức, còn mang tính chắp vá, giải quyết khi có yêu cầu bổ sung từ các bộ
phận, tính chủ động, thường xuyên chưa cao.
2.2.2.2. Công tác tuyển dụng
Công ty Cổ Phần Thiết Bị Vật Tư Y tế Thanh Hoá được xem là 1 trong
những doanh nghiệp khá lớn trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thiết bị vật tư y tế ở
miền Trung, việc đổi mới đội ngũ lao động hay bổ sung lực lượng lao động thường
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
56
xuyên diễn ra, việc thay đổi nhân sự chủ yếu tập trung ở cấp dưới. Những người trẻ
thường thích thay đổi môi trường làm việc, chính điều này thật sự gây khó khăn cho
công ty trong việc giữ chân người tài và đào tạo có hiệu quả nguồn nhân lực.
Chính vì vậy yêu cầu tâm huyết với công việc và cam kết gắn bó lâu dài với
công ty là một trong những chỉ tiêu bổ sung thêm trong những lần tuyển dụng gần
đây. Điều này giúp doanh nghiệp ổn định nguồn nhân lực, đào tạo có hiệu quả và
chuyên sâu.
Nội dung trình tự của quá trình tuyển dụng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Các bước của quá trình tuyển dụng lao động
a. Phân tích công việc
Công ty đã xây dựng một số quy định đối với nhân viên, như trong sổ tay
nhân viên có nêu trách nhiệm chung của CBCNV về giờ làm việc, tác phong, trang
phục, nghỉ phép... hoặc Quy định về tác phong nhân viên bán hàng tại các cửa hàng
thuộc Trung tâm Bán lẻ, Trung tâm bảo hành. Tuy nhiên Công ty chưa xây dựng
các bản mô tả công việc cho từng vị trí, cho nên việc xác định loại lao động cần
thiết thực hiện công việc là không rõ ràng. Lĩnh vực lao động đa dạng gồm có: lao
Chuẩn bị tuyển dụng
Thông báo tuyển dụng
Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ
Phỏng vấn
Kiểm tra, trắc nghiệm (nếu thi tuyển)
Ra quyết định tuyển dụng thử việc
Ký hợp đồng lao động
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
57
động bán hàng, thủ kho, bảo vệ, kinh doanh, kỹ thuật, kế toán, tổ chức các vị trí
này đòi hỏi khác nhau về trình độ, năng lực làm việc. Từ trước đến nay loại lao
động được xác định tuyển dụng cho vị trí này là người có trình độ đào tạo về ngành
kinh tế, tài chính kế toán, điện tử .từ trình độ trung cấp trở lên, lao động ở các vị
trí này chủ yếu được đào tạo ở trường cao đẳng thương mại, Đại học kinh tế Quốc
dân, Đại học Huếcác cơ sở đào tạo này có các chương trình đào tạo cơ bản khác
nhau nên khả năng đáp ứng công việc chuyên môn cũng khác nhau. Thực tế cho
thấy, đối với lao động trực tiếp bán hàng: Những lao động được đào tạo ở các
trường đại học có trình độ đại học nhưng không có kiến thức về nghiệp vụ bán hàng
nên khi bố trí làm công nhân bán hàng thường có thái độ chán nản, xem thường vị
trí công việc, khả năng đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ không cao, hiệu quả công việc
thấp, còn những lao động được đào tạo ở trường cao đẳng thương mại có khả năng
đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ rất lớn.
- Thiếu bảng mô tả công việc nên không có các tiêu chí cụ thể cho việc xác
định đánh giá thành tích lao động. Vì thế kết quả đánh giá lao động thiếu chính xác,
mang tính hình thức, chung chung, lệ thuộc vào ý muốn chủ quan của người đánh
giá. Điều này dẫn đến người lao động thiếu ý thức phấn đấu hoàn thành công việc,
gây sức ỳ lớn trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Không có bảng phân tích công việc, việc tuyển chọn hoàn toàn căn cứ vào
bằng cấp, chứng chỉ phù hợp với công việc cần tuyển để tiến hành.
b. Tuyển chọn lao động
Việc tuyển dụng và thuê lao động được thực hiện theo quy định tuyển dụng
của công ty và Luật lao động của Nhà nước. Khi có nhu cầu bổ sung nhân sự, công ty
tiến hành tuyển dụng mới, nhân sự tuyển dụng được ký hợp đồng thử việc 2 tháng.
Việc tuyển dụng lao động rất quan trọng vì nguồn lao động đầu vào có đảm
bảo thì người lao động mới có chất lượng.
Người lao động trong thời gian thử việc được bố trí làm quen với những mặt
hàng của công ty hiện đang kinh doanh, làm quen với môi trường làm việc mới với
những cộng sự mới, tìm hiểu về hệ thống phần mềm quản lý chung và những công
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
58
việc ban đầu của vị trí được giao. Sau thời gian thử việc 2 tháng, hoặc nếu nhận thấy
người lao động có khả năng, công ty sẽ tiến hành đánh giá dựa trên các chỉ tiêu:
+ Mức độ nắm bắt các công việc cơ bản yêu cầu.
+ Khả năng hòa nhập vào môi trường mới, chịu được áp lực công việc, cầu
tiến và có tâm huyết với nghề.
Ban Giám đốc sẽ căn cứ vào nhận xét của người phụ trách hoặc trưởng bộ
phận, kết hợp với bảng tự nhận xét của người lao động để đưa ra quyết định bố trí
vào vị trí phù hợp.
Thông thường, việc đánh giá sẽ do Ban Giám đốc kết hợp với trưởng phòng
tổ chức hành chính. Tuy nhiên, ở từng loại đối tượng lao động lại có những yêu cầu
riêng: Đối với nhóm lao động kỹ thuật, yêu cầu những hiểu biết chuyên sâu về sản
phẩm và công nghệ là điều tối quan trọng. Đối với nhóm lao động kinh doanh, tài
chính cần có các hiểu biết về thị trường, về tài chính là điều cần thiết. Những nhóm
lao động không đòi hỏi cao về kỹ thuật, kiến thức, Công ty đặt ra tiêu chuẩn chăm
chỉ và cầu tiến đầu tiên.
- Nguồn tuyển dụng và phương pháp tuyển dụng
* Nguồn nội bộ Công ty: Áp dụng cho các chức danh cán bộ quản lý các đơn
vị, bộ phận trong Công ty với số lượng hạn chế, lãnh đạo Công ty tiến hành rà soát
khả năng của từng cán bộ, chuyên viên trong các bộ phận thuộc Công ty, sau đó tiến
hành động viên thỏa thuận với các ứng cử viên. sau khi thống nhất, Tổng giám đốc
Công ty ra quyết định.
* Nguồn bên ngoài: Công ty đăng ký với các trường Đại học đóng trên địa bàn
(chủ yếu là trường ĐH Hồng Đức và ĐH Công Nghiệp TP.HCM – Chi Nhánh Thanh
Hoá) giới thiệu các sinh viên có học lực tốt để tuyển dụng vào công ty hàng năm. Tuyển
các nguồn lao động ngoài tự do đến xin việc.
- Phương pháp tuyển dụng lao động:
Việc tuyển dụng lao động do Phòng Quản Trị - Quản Lý Nhân Sự đảm
nhiệm, bao gồm việc đưa ra các tiêu chí yêu cầu cơ bản đối với lao động trên cở sở
kỳ vọng của Ban Giám đốc với đội ngũ mới, tuyển lựa hồ sơ và kết hợp với Ban
Giám đốc tuyển chọn nhân sự hoặc tổ chức thi tuyển.
ĐA
̣I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UÊ
́
59
Căn cứ vào nhu cầu hiện tại của công ty, các yêu cầu cơ bản đối với vị trí
tuyển dụng và kỳ vọng của Ban Giám đốc về đội ngũ tương lai, các tiêu chí tuyển
dụng lao động được đưa ra bàn bạc và cân nhắc để đưa đến những yêu cầu mang
tính chi tiết, cụ thể.
Sau khoảng thời gian thử việc 2 tháng, các trưởng bộ phận và người phụ trách
hướng dẫn có trách nhiệm đánh giá lại quá trình thử việc của nhân viên và đưa ra đề
xuất sử dụng lao động. Căn cứ trên những báo cáo và tình hình hiệu quả công việc thực
tế của người lao động, Giám đốc sẽ có quyết định điều động nhân sự vào vị trí thích
hợp hoặc từ chối tuyển dụng nếu bản thân người đó không có nhiệt tình với công việc.
* Kết quả tuyển dụng lao động 3 năm gần đây của Công ty (Bảng 2.5)
- Về số lượng lao động tuyển dụng:
Trước đây, việc tuyển dụng của Công ty không mang tính chiến lược, chủ yếu
giải quyết tình huống, các nhu cầu đột xuất, với số lượng không nhiều. Tuy nhiên, chỉ
trong 2 năm 2009 và 2010, thực hiện kế hoạch phát triển của mình, Công ty đã tuyển
dụng được 16 lao động.
- Về chất lượng tuyển dụng: 3 năm vừa qua đa số các lao động được tuyển
dụng đều có tuổi đời còn trẻ, kinh nghiệm còn thiếu, chủ yếu là lao động trực tiếp
và trình độ chuyên môn phần lớn là trung cấp, sơ cấp, phổ thông. Qua đó, có thể
thấy trình độ lao động tuyển dụng không cao nhưng phù hợp công việc đứng dây
chuyền sản xuất, nhằm phù hợp mức lương của Công ty cho các vị trí công việc đó.
Năm 2010, nhu cầu tuyển dụng của Công ty là 16 lao động. Công ty đã tuyển đủ,
nhưng sau 2 tháng thử việc có 2 lao động không tiếp tục làm, 1 lao động không
tuyển dụng do không đạt yêu cầu, sau đó công ty phải tiến hành tuyển bổ sung.
- Công tác đánh giá kết quả tuyển dụng
Công ty chưa tiến hành được công việc đánh giá kết quả tuyển dụng một
cách đúng đắn. Thực chất chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác tuyển dụng đang sử
dụng tại Công ty là số người được tuyển dụng, trình độ đào tạo, nghiệp vụ chuyên
môn, trình độ ngoại ngữ, tin học. Vấn đề chất lượng của lao động được tuyển dụng
cũng như chi phí tuyển dụng chưa được đặt ra như một tiêu chí để đánh giá một
cách nghiêm túc.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
60
Bảng 2.5: Kết quả tuyển dụng của Công ty qua 3 năm 2010-2012
ĐVT: người
Chỉ tiêu
Nhu cầu
tuyển dụng
Kết quả
tuyển dụng
2010 2011 2012 2010 2011 2012
Về tính chất công việc
- Lao động gián tiếp 2 0 7 2 0 7
- Lao động trực tiếp 8 5 9 8 5 9
Về trình độ
- Đại học, cao đẳng 4 3 9 4 3 9
- Trung cấp, sơ cấp, PTTH 6 2 7 6 2 7
Tổng số người lao động 10 5 16 10 5 16
Nguồn: Phòng Quản Trị - Quản lý Nhân Sự Công ty CPTBVTYT Thanh Hoá
Trong những năm qua, công tác tuyển dụng lao động tại Công ty đã có được
một số thành tựu và hạn chế sau:
Ưu điểm: Công tác tuyển dụng lao động của Công ty đã được thực hiện
thường xuyên, đã đáp ứng cơ bản về nhu cầu nguồn nhân lực cho các vị trí tại các
bộ phận của Công ty. Lực lượng lao động được tuyển dụng đều được ký hợp đồng
thử việc và được hưởng các chế độ theo qui định của pháp luật. Phương pháp tuyển
dụng được thực hiện linh hoạt vì số lượng lao động cần tuyển dụng không lớn, do
đó Công ty đã áp dụng hình thức xét tuyển, thi tuyển là phù hợp, tiết kiệm chi phí
trong tuyển dụng nguồn nhân lực.
Tồn tại: Hình thức xét tuyển dựa trên hồ sơ, chứng chỉ chưa có hình thức
trực tiếp gặp gỡ các ứng viên để khảo sát về chất lượng của người dự tuyển cũng
đang là một tồn tại trong hình thức tuyển dụng và đánh giá kết quả tuyển dụng
nguồn nhân lực của Công ty.
Công ty chưa quan tâm đến các nội dung cốt lõi, quan trọng nhất của hoạt
động thu hút nguồn nhân lực, đó là công tác phân tích và thiết kế công việc, công
tác hoạch định nguồn nhân lực, thiếu các chính sách thu hút nguồn lao động trên thị
trường. Việc chưa quan tâm đúng mức tới các hoạt động thu hút nguồn lao động đã,
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
61
đang và sẽ làm cho chất lượng nguồn lao động của Công ty thấp, nguy cơ đe dọa
cho sự phát triển bền vững là rất cao.
Sau khi tuyển dụng Công ty chưa tiến hành rà soát xác định khoảng cách
giữa phẩm chất, năng lực của người được tuyển dụng với yêu cầu của từng công
việc. Do vậy chưa có kế hoạch đào tạo nhân viên mới. Hơn nữa việc đầu tư để đào
tạo nhân viên mới về các nhiệm vụ, các quy định, quy trình, tiêu chuẩn cho công
việc chưa được quan tâm.
2.2.2.3. Công tác bố trí, sử dụng lao động
Công tác bố trí, phân công lao động.
Việc phân công, bố trí đúng khả năng sở trường của người lao động là một
trong những biện pháp cơ bản để đảm bảo chất lượng công việc, sử dụng hiệu quả
nguồn nhân lực hiện có và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nhưng đây lại là khâu tiếp theo của quá trình tuyển dụng lao động. Trên thực tế việc
nhận người và bố trí lao động chủ yếu xuất phát từ cảm tính của Ban giám đốc. Mặt
khác lao động được đào tạo chuyên môn chiếm tỷ lệ cao nhưng lại không được phân
công đúng ngành nghề đào tạo từ đó hiệu quả công việc chưa cao.
Trong những năm qua, việc phân công, bố trí sắp xếp lao động của Công ty
tại một số bộ phận chưa phù hợp trình độ và khả năng của người lao động. Qua đó
có thể đánh giá việc xây dựng bản tiêu chuẩn các chức danh của Công ty là cần
thiết, phù hợp với yêu cầu hiện tại.
Việc công nhận những đóng góp của nhân viên đối với Công ty được thể
hiện bằng nhiều hình thức. Trong đó có quỹ khen thưởng của Giám đốc, quỹ
lương thưởng hàng tháng và vào các dịp đặc biệt, chính điều này tạo nên sự gắn
kết bền chặt của nhân viên với công ty. Trong năm 2011, đã có 10 nhân viên đươc
luân chuyển vị trí, 3 người trong số đó đã tạo được hiệu quả tốt ở vị trí mới, bổ
nhiệm thêm 01 phó giám đốc, 01 phụ trách kinh doanh. Đến đầu năm 2012, số
lượng cán bộ lãnh đạo chủ chốt đựơc tăng thêm người với vị trí Giám đốc Chi
Nhánh tại Hà Nội
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
62
Bảng 2.6: Bảng bố trí phân công nguồn nhân lực tại các bộ phận của Công ty
(tháng 12/2012)
STT
Các bộ phận Số lao động
(người)
1 Văn phòng Công ty
- Ban Giám đốc.
- Phòng Quản trị - Quản Lý Nhân Sự
- Phòng Kinh Doanh - Thị Trường
- Phòng Tài chính - Kế toán
- Phòng Phát triển - Quản lý đầu tư
- Phòng Thương Mại – XNK
- Ban Xây Sựng Cơ Bản
5
8
38
7
4
3
2
2
Trung tâm Kính Thuốc – Kính Mắt
Trung tâm kỹ thuật và sữa chữa TBYT
13
8
3 Nhà máy sản xuất TBYT 18
4 Chi Nhánh Hà Nội 5
Tổng cộng 111
Nguồn: Phòng Quản trị - Quản L ý Nhân Sự Công ty CPTBVTYT Thanh Hoá
Bộ phận lao động trực tiếp: Bộ phận lao động trực tiếp của Công ty được
phân thành 2 loại là lao động trực tiếp tiếp xúc với khách hàng (nhân viên bán hàng,
bảo hành, lắp đặt ) và lao động trực tiếp không tiếp xúc với khách hàng (nhân viên
làm việc tại dây chuyền nhà máy sản xuất thiết bị y tế). Số lao động của hai bộ phận
lao động trực tiếp này có sự chênh lệch trong thu nhập, thường lao động trực tiếp
bán hàng, lắp đặt thu nhập cao hơn lao động trực tiếp tại các kho. Do vậy việc sắp
xếp lao động làm việc ở bộ phận này gặp nhiều khó khăn, do số lao động tại bộ
phận trực tiếp không tiếp xúc với khách hàng thường thích làm việc ở bộ phận trực
tiếp bán hàng. Đây là điều bất hợp lý tồn tại ở Công ty.
- Công tác biên chế nội bộ
+ Thuyên chuyển: Việc thuyên chuyển và tiếp nhận lao động chủ yếu do Ban
giám đốc Công ty trực tiếp thực hiện, nhiều khi cũng chưa xuất phát yêu cầu lao
động từ cấp cơ sở mà do sự áp đặt từ cấp trên. Đồng thời, việc điều động thay thế
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
63
những cán bộ không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, thiếu ý thức trách nhiệm còn
thiếu kịp thời.
+ Đề bạt, thăng tiến: Công việc này thường được thực hiện như sau: Khi có
nhu cầu về cán bộ quản lý các cấp bổ sung cho các đơn vị, hoặc thay thế cán bộ,
Công ty tiến hành đề bạt, cân nhắc từ lực lượng hiện có của Công ty. Căn cứ của
việc đề bạt này là năng lực của người lao động. Sau khi đã được thử thách, rèn
luyện ở các cơ sở, bộ phận, hoặc cũng có trường hợp lấy người giỏi từ nơi khác về
bổ sung những vị trí chủ chốt ( BGĐ Công t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_cong_tac_quan_tri_nguon_nhan_luc_tai_cong_ty_cp_thiet_bi_vat_tu_y_te_thanh_hoa_7956_1909212.pdf