MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Tóm lược luận văn iii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu iv
Danh mục các bảng, biểu v
Danh mục các sơ đồ, đồ thị, hình vẽ vi
mục lục ix
phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài .1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.2
2.1. Mục tiêu chung. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.2
3.1. Đối tượng . 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu. 2
4. Phương pháp nghiên cứu .2
4.1. Phương pháp thu thập số liệu. 2
4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu. 3
5. Kết cấu của luận văn .4
Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT .4
Chương 2. Thực trạng công tác tuyên truyền hỗ trợ tại Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2007 – 2014 4
Chương 3. Giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT tại Cục Thuế
tỉnh Thanh Hóa.4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TUYÊN
TRUYỀN HỖ TRỢ CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT THUẾ .5
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ.5
1.1.1. Nguồn gốc và bản chất thuế. 5
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của thuế. 6
1.1.3. Chức năng, vai trò của thuế . 8
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN HỖ
TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ .10
1.2.1. Giới thiệu về công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT. 10
1.2.2. Một số nội dung của công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT. 12
1.2.3. Các hình thức thuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế. 13
1.2.4. Vị trí, vai trò của công tác tuyên truyền chính sách thuế. 15
1.2.5. Sự cần thiết của công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật thuế . 18
1.2.6. Nguyên tắc của công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT. 20
1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT . 21
1.3. KINH NGHIỆM TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ NNT CỦA CÁC NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM.23
1.3.1. Kinh nghiệm tuyên truyền, hỗ trợ NNT của một số nước trên thế giới. 23
1.4. KINH NGHIỆM TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ NNT CỦA VIỆT NAM .26
1.4.1. Kinh nghiệm tuyên truyền của các cục thuế khác ở Việt Nam. 26
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác tuyên truyền, hỗ trợ qua nghiên cứu mô
hình các nước và các địa phương khác. 27
1.5. KHUNG PHÂN TÍCH CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ NNT TẠI
CỤC THUẾ TỈNH THANH HOÁ .31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN HỖTRỢ NGƯỜI
NỘP THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2010- 2014 .33
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TỈNH THANH HOÁ . . 33
2.1.1. Khái quát vị trí địa lý, đặc điểm địa bàn Thanh Hóa. 33
2.1.2. Tình phát triển kinh tế - Xã hội của Tỉnh Thanh Hóa giai đoạn (2009 – 2013). 34
2.1.3. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa. 40
2.1.3.1.Đặc điểm và cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa .41
2.1.3.2.Nguồn nhân lực tại Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa 43
2.1.3.3.Cơ sở vật chất kỹ thuật .45
2.2. THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ NNT TẠI
CỤC THUẾ TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2007-2014.46
2.2.1. Khái quát tình hình các hoạt động về tuyên truyền hỗ trợ NNT tại Cục Thuế tỉnh
Thanh Hóa.46
2.2.2.Tình hình thực hiện các hoạt động về tuyên truyền hỗ trợ NNT tại Cục
Thuế tỉnh Thanh Hóa 47
2.2.2.1. Về công tác tuyên truyền chính sách thuế .47
2.2.2.2. Về công tác hỗ trợ NNT .55
2.3. ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT VỀ CÔNG TÁC TUYÊN
TRUYỀN HỖ TRỢ NNT TẠI CỤC THUẾ TỈNH THANH HÓA.60
2.3.1. Thiết kế bảng hỏi. 60
2.3.2. Thông tin tổng hợp về mẫu khảo sát. 61
2.3.3. Phân tích nhân tố khám phá. 63
2.3.4. Đánh giá chung về công tác TTHT NNT tại Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa .81
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ
NNT TẠI CỤC THUẾ TỈNH THANH HÓA 90
3.1. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ NNT
TẠI CỤC THUẾ TỈNH THANH HÓA .90
3.1.1. Các nhóm giải pháp tổng quát để tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT . 90
3.1.2. Các nhóm giải pháp cụ thể –"Tuyên truyền hỗ trợ thiết thực". 98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .105
1. KẾT LUẬN .105
2. KIẾN NGHỊ.106
2.1. Kiến nghị hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách, thể chế.106
2.2. Tạo điều kiện phát triển các dịch vụ kế toán, kiểm toán và tư vấn thuế, tiến tới phát
triển mạnh các đại lý thuế và khuyến khích NNT tiếp cận với các hình thức tư vấn này:108
2.3. Kiến nghị với các cơ quan liên quan cấp trên: . .109
2.4. Kiến nghị về phương thức thực hiện đối với Cục Thuế: .112
2.5 Các kiến nghị khác: .114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . . 115
BIÊN BẢN CHẤM LUẬN VĂN 116
PHẢN BIỆN 1 .117
PHẢN BIỆN 2 .118
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cũng ít nhiều tác động đến
hiểu biết về thuế của cộng đồng. Cục Thuế đã có sự đầu tư hoặc chỉ đạo các đơn vị
cấp dưới sửa chữa và xây dựng mới các panô, áp phích. Đến năm 2014 tổng số
lượng panô, áp phích được sửa chữa và làm mới là 43.
Tuyên truyền thuế nhằm mục đích chính là giúp cho NNT và cộng đồng hiểu biết
về pháp luật thuế, từ đó xây dựng nên ý thức tự nguyện chấp hành nghĩa vụ thuế. Còn
để giúp NNT hiểu rõ hơn về nghĩa vụ thuế của mình, Cục Thuế phải có các biện pháp
hỗ trợ cụ thể. Do đó, đi đôi với hoạt động tuyên truyền Cục Thuế còn cung cấp các
dịch vụ hỗ trợ NNT.
2.2.2.2. Về công tác hỗ trợ NNT
Cùng với công tác tuyên truyền thuế là việc hỗ trợ NNT trong quá trình thực
hiện chính sách thuế. Các hình thức hỗ trợ đang áp dụng như: Hỗ trợ trực tiếp tại cơ
quan thuế, qua điện thoại, bằng văn bản hay qua các cuộc đối thoại, tập huấn.
* Hỗ trợ qua trực tiếp, điện thoại
Tại mỗi bộ phận của phòng tuyên truyền hỗ trợ đều có bố trí một phòng làm việc,
tại đây NNT có thể đến và gặp trực tiếp cán bộ tư vấn, yêu cầu hỗ trợ với các vướng mắc
về thuế gặp phải. Thông thường, các cán bộ tư vấn được chia thành các nhóm khác nhau,
mỗi nhóm phụ trách một số sắc thuế hoặc một số loại hình doanh nghiệp đặc thù.
Năm 2010 có trên 3.400 lượt người đến hoặc điện thoại đến cơ quan thuế để
nhờ hỗ trợ, đến năm 2014 số lượng này là trên 6.800 lượt tổ chức, cá nhân; tất cả các
vướng mắc được giải quyết ngay, không có trường hợp nào phải trả lời sau. Điều này
cho thấy NNT đã có ý thức hơn về nghĩa vụ thuế của mình. Vì bên cạnh việc tuyên
truyền về các thủ tục, chính sách thuế, Cục Thuế còn chủ trương tuyên truyền về chế
độ xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, đưa ra các dẫn chứng cụ
thể, đồng thời tuyên dương các tổ chức cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.
Với việc tuyên truyền cho NNT và cộng đồng hiểu được hậu quả của việc
không chấp hành đến xã hội nói chung và chính NNT đó nói riêng đã góp phần nâng
cao ý thức của NNT. Với một đồng tiền thuế trốn lậu, khi bị phát hiện có thể bị phạt
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
56
gấp đôi, gấp ba lần. Các vấn đề vướng mắc mà NNT đến cơ quan thuế yêu cầu hỗ trợ
thường là các vấn đề cụ thể, liên quan trực tiếp đến nghĩa vụ nộp thuế của NNT đó.
Hiện nay, mỗi bộ phận bố trí ít nhất một điện thoại tư vấn/2 cán bộ và thông
báo rộng rãi số điện thoại này để các tổ chức, cá nhân và NNT có thể gọi điện yêu
cầu tư vấn mỗi khi cần. Các câu hỏi, yêu cầu tư vấn qua điện thoại thường có nội
dung tương đối đơn giản và đã được đề cập trong các văn bản, chính sách thuế. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp các vấn đề được hỏi quá chuyên sâu vào một trường
hợp cụ thể, cán bộ tư vấn thường yêu cầu NNT gửi công văn mô tả chi tiết yêu cầu
hoặc mang tài liệu liên quan đến cơ quan thuế để được hỗ trợ trực tiếp.
Với hình thức hỗ trợ này, giúp cho NNT giảm bớt các chi phí đi lại cơ quan thuế để
giải đáp với những vướng mắc về thủ tục, về các quy định trong các Luật thuế.
* Hỗ trợ bằng văn bản
Đây là hình thức hỗ trợ, giải đáp vướng mắc truyền thống của cơ quan thuế
nói chung và của các cơ quan Nhà nước nói riêng. Với đặc thù các văn bản trả lời
của cơ quan thuế có tính pháp lý và tính ràng buộc tương đối cao, nên cán bộ công
tác tại bộ phận hỗ trợ bằng văn bản trong các cơ quan thuế thường là các cán bộ có
trình độ hiểu biết, chuyên môn nghiệp vụ tốt, có kiến thức sâu về lĩnh vực phụ trách
và có kinh nghiệm tại nhiều bộ phận khác nhau trong cơ quan thuế.
Trong năm 2014, cơ quan thuế đã có 98 văn bản trả lời NNT về chính sách
thuế, trong đó: 95 văn bản trả lời đúng hạn, 3 văn bản trả lời chậm do phải xin ý
kiến cấp trên hoặc lấy ý kiến các bộ phận liên quan trước khi trả lời chính thức.
* Hỗ trợ thông qua công tác tập huấn, đối thoại với NNT
Tổ chức tập huấn về chính sách thuế cho NNT khi có thay đổi về chính sách,
pháp luật thuế, cơ quan thuế mời đại diện các doanh nghiệp, các cá nhân có liên quan
để giới thiệu về những điểm mới, những thay đổi trong chính sách, pháp luật thuế để
NNT biết và thực hiện. Định kỳ, tổ chức các lớp tập huấn phổ biến các kiến thức cơ
bản về kê khai, quyết toán thuế TNCN, TNDN, kê khai thuế qua mạng Riêng năm
2014, Cục Thuế đã tổ chức được 88 lớp tập huấn cho hầu hết doanh nghiệp trên địa
bàn. Đối với các cán bộ làm công tác tập huấn cho NNT không chỉ đòi hỏi phải có
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
57
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sâu mà còn phải có kỹ năng sư phạm để có thể
truyền tải kiến thức, kinh nghiệm một cách rõ ràng, dễ hiểu đến người nghe.
Công tác tổ chức đối thoại trực tiếp giữa cơ quan thuế với các tổ chức, cá nhân
nộp thuế cũng đã được Cục Thuế triển khai khá tốt. Thực hiện quy định về Quy chế
đối thoại với NNT và người khai hải quan ban hành kèm theo Quyết định số
3597/QĐ-BTC ngày 04/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, cơ quan thuế đã phối
hợp với các đơn vị, tổ chức có liên quan tổ chức đối thoại với các tổ chức, cá nhân
nộp thuế để ghi nhận các vướng mắc trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà
nước. Hội nghị đối thoại là một kênh phản hồi ý kiến rất quan trọng của NNT đối với
các hoạt động quản lý của cơ quan thuế. Trong hội nghị NNT không chỉ đưa ra các
vướng mắc về chính sách, pháp luật thuế mà cả những vấn đề bức xúc liên quan đến
hành vi, thái độ không đúng mực của cán bộ thuế cũng được phản ánh. Qua những
hội nghị đối thoại này, cơ quan thuế có được cái nhìn khách quan hơn về hoạt động
quản lý của mình, từ đó có phương hướng, biện pháp cải thiện hoạt động. Cục Thuế
đã tổ chức đều đặn các cuộc đối thoại bằng hình thức tổ chức độc lập hoặc lồng ghép
vào các buổi hội nghị tập huấn chính sách hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
nhue VCCI Thanh Hóa, Hiệp hội DN Thanh Hóa để đối thoại, giải đáp cũng như nắm
bắt các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý thuế được tốt hơn.
* Tổ chức bộ phận "một cửa" tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính về thuế
Thực hiện Luật quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 01/07/2007, Cục Thuế
Thanh Hóa đã ban hành Quyết định số 1201/QĐ-CT ngày 06/8/2007, về việc ban
hành qui chế giải quyết các thủ tục hành chính thuế và cung cấp dịch vụ cho NNT
theo cơ chế "một cửa" . Bộ phận Tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính và
cung cấp các dịch vụ về thuế nằm trong phòng Tuyên truyền hỗ trợ NNT. Với việc
kiện toàn bộ phận "một cửa" theo mô hình này, công tác xây dựng cơ sở vật chất để
phục vụ NNT ngày càng hoàn thiện và chuyên nghiệp, cụ thể:
+ Toàn bộ cán bộ trực tiếp nhận hồ sơ hành chính là cán bộ thuộc Bộ phận
tuyên truyền, hộ trợ NNT, đây là phòng có nghiệp vụ chuyên môn về chính sách
thuế và thủ tục hành chính thuế. Do vậy mà cán bộ nhận hồ sơ không đơn thuần là
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
58
nhận gửi theo cách hành chính văn thư thông thường mà còn có nghiệp vụ thẩm
định hồ sơ và tư vấn hỗ trợ, hướng dẫn ngay cho NNT.
+ Bộ thủ tục hành chính thuế được Cục Thuế Thanh Hóa thống kê, biên tập
đầy đủ đảm bảo dễ tra cứu cho cả cơ quan thuế và NNT. Trên cơ sở bộ thủ tục này
là cơ sở cho việc thống kê thủ tục hành chính theo đề án 30 của Chính phủ tại Cục
Thuế Thanh Hóa.
+ Tại bộ phận "một cửa" bố trí nơi giải đáp trực tiếp hoặc giới thiệu đến nơi để
được giải đáp vấn đề vướng mắc về chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế cụ thể.
+ Bộ phận "một cửa" sử dụng hệ thống phần mềm theo dõi nhận, trả kết quả
hồ sơ trong việc theo dõi tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính thuế.
+ Từ đầu năm 2008, Cục Thuế Thanh Hóa đã phối hợp với Sở Kế hoạch-Đầu
tư và Cơ quan Công an thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong việc cấp đăng ký
kinh doanh, MST và khắc dấu cho các doanh nghiệp nhằm rút ngắn thời gian thực
hiện thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp mới thành lập.
+ Năm 2009, Cục Thuế Thanh Hóa đã bước đầu triển khai hệ thống Kiosk
thông tin tại bộ phận "một cửa", văn phòng cục. Tại đây, NNT có thể tra cứu hệ
thống chính sách thuế đã ban hành và thông tin về thuế trong phạm vi cho phép.
Việc này cũng tạo thuận lợi cho việc trao đổi thông tin về thuế.
Sơ đồ 2.2: Quy trình hỗ trợ NNT theo cơ chế một cửa
Người nộp
thuế gửi yêu
cầu
Cơ quan thuế
Tiếp nhận
yêu cầu
Hướng dẫn, giải
đáp vướng mắc
theo yêu cầu
Trả kết quả
giải đáp yêu
cầu
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
59
Cục Thuế đã xây dựng quy chế về việc tiếp nhận giải quyết thủ tục hành
chính và cung cấp dịch vụ thuế tại bộ phận "một cửa", với 9 nội dung công việc
được giải quyết tại bộ phận "một cửa" đó là:
Giải đáp, hướng dẫn về chính sách, thủ tục hành chính thuế;
Đăng ký cấp mã số thuế đối với Doanh nghiệp;
Nộp hồ sơ khai thuế và báo cáo thuế;
Xác nhận nghĩa vụ nộp thuế;
Đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;
Đề nghị gia hạn nộp thuế;
Hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế;
Hồ sơ đề nghị hoàn thuế;
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
Có 6 công việc được giải quyết ngay tại bộ phận "một cửa", về khối lượng
công việc chiếm 85% công việc giao dịch và phân công rõ công việc đối với từng
cán bộ thực hiện phụ trách từng phần việc. Phòng cũng bố trí cán bộ trực cả ngày
thứ 7 để giải quyết kịp thời các công việc phát sinh, vướng mắc mà doanh nghiệp
gặp phải.
Trong thời gian qua, bộ phận "một cửa" đã giải quyết kịp thời, đúng hạn các
thủ tục theo qui định, phục vụ các yêu cầu của NNT một cách thuận lợi nhất, giảm
bớt phiền hà, hạn chế tối đa tiêu cực và tạo mối quan hệ tốt giữa cơ quan thuế với
NNT thực sự là người bạn đồng hành.
Về ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa việc quản lý thuế: Từ năm
2006, Cục Thuế Thanh Hóa đã triển khai áp dụng và phát miễn phí phần mềm hỗ
trợ kê khai thuế cho NNT (HTKK). Kết quả ứng dụng này đã mang lại nhiều thuận
tiện cho NNT và cơ quan thuế. Đến nay, ứng dụng HTKK đã được hầu hết các
doanh nghiệp tại Thanh Hóa sử dụng khi kê khai thuế (Hàng tháng bình quân có
94% doanh nghiệp sử dụng). Đặc biệt từ năm 2010 đến nay, Cục Thuế đã triển khai
ứng dụng HTKK – Khai thuế điện tử qua mạng internet cho 2.500 doanh nghiệp
trên địa bàn. Có thể nói, ứng dụng HTKK là một đột phá trong quản lý thuế của
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
60
ngành Thuế, tạo sự thuận tiện, chủ động cho NNT trong việc khai thuế do không
giới hạn không gian và thời gian khai thuế, giảm nhiều thời gian giao dịch trực tiếp
với cơ quan thuế.
2.3. ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT VỀ CÔNG TÁC TUYÊN
TRUYỀN HỖ TRỢ NNT TẠI CỤC THUẾ TỈNH THANH HÓA
2.3.1. Thiết kế bảng hỏi
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu NNT của Cục thuế tỉnh Thanh Hóa
Để đánh giá công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT tại Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa,
luận văn đã sử dụng phiếu khảo sát CBCC thuế và NNT trên địa bàn theo các tiêu
chí như:
- Sự phù hợp về chính sách thuế mới
- Sự phù hợp về trình độ hiểu biết về thuế của các tầng lớp dân cư
- Sự phù hợp về ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ của người nộp thuế
- Sự phù hợp về bộ máy của cơ quan thuế
- Sự phù hợp về cách thức tuyên truyền hỗ trợ của cơ quan thuế
- Sự phù hợp về lực lượng làm công tác tuyên truyền hỗ trợ về thuế.
- Sự phù hợp về phong cách phục vụ của NNT lẫn cán bộ thuế
- Sự phù hợp về điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị
- Đánh giá chung về sự phù hợp của công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT Tại Cục
Thuế tỉnh Thanh Hóa.
Dựa trên các tiêu chí đó, chúng tôi xây dựng bộ câu hỏi gồm 26 câu hỏi
chung cho NNT nhằm biết được sự đánh giá của các nhóm khảo sát. Trong đó, 25
câu hỏi liên quan đến đánh giá của các DN về các nhân tố của công tác tuyên truyền
hỗ trợ NNT và 1 câu hỏi đánh giá chung về sự phù hợp của công tác tuyên truyền
hỗ trợ NNT tại Cục thuế. Phương pháp đánh giá theo thang điểm Likert với 1: Hoàn
toàn không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Bình thường; 4: Đồng ý; 5: Rất đồng ý.
Mục đích của bước nghiên cứu này là đo lường các yếu tố tác động đến công tác
tuyên truyền hỗ trợ NNT tại Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa quản lý.
Tổng số phiếu khảo sát đưa vào phân tích là 175 phiếu. Phiếu được gửi cho
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
61
NNT tại Bộ phận một cửa phòng tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế vào tháng
8/2014.
2.3.2. Thông tin tổng hợp về mẫu khảo sát
Để đánh giá công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế luận văn đã tiến
hành điều tra 175 NNT là những đại diện các doanh nghiệp, các công ty có nghĩa vụ
nộp thuế tại cục thuế tỉnh Thanh Hóa. Thông tin chi tiết của các đối tượng này được
thể hiện ở bảng 2.5.
Bảng 2.5: Thông tin chung của các đối tượng được phỏng vấn
Chỉ tiêu
Số
lượng % Chỉ tiêu
Số
lượng %
1. Loại hình doanh nghiệp 3. Ngành nghề kinh doanh
Công ty cổ phần 40 22,86 Sản xuất 25 14.3
Công ty TNHH 92 52.57 Thương mại 38 22.1
Doanh nghiệp tư nhân 27 15,43
Mua bán, cho thuê
BĐS
6 3.4
Hộ kinh doanh 11 6,29 Khách sạn 7 4
Khác 5 2,86 Du lịch 4 2
2. Vốn đăng ký kinh doanh Ăn uống 4 2.3
Từ 10 tỷ đồng trở xuống 45 25,72 Vận tải, giao nhận 9 4.9
Từ trên 10 tỷ đồng đến 20
tỷ đồng
92 52,57 Xây dựng 30 17.6
Từ trên 20 tỷ đồng đến 50
tỷ đồng
22 12,57 Giáo dục, đào tạo 4 2.1
Từ trên 50 tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
9 5,14 Tư vấn 9 5.3
Từ trên 100 tỷ đồng trở lên 7 4 Khác 39 22
4. Nơi liên hệ trước khi gặp vướng mắc về
thuế
6. Hình thức chọn khi liên hệ với cơ
quan thuế
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
62
Tự nghiên cứu văn bản về
thuế
56 32
Trực tiếp tại cơ quan
thuế
91 52
Cơ quan thuế quản lý 114 65,1 Qua điện thoại 42 24
Tổ chức tư vấn thuế 5 2,9 Gửi văn bản 15 8,6
5. Số lần liên hệ cơ quan thuế bình
quân/tháng
Tập huấn, đối thoại 21 12
0 lần 21 12 Khác 6 3,4
1 đến 3 lần 135 77,1
Từ 3 đến 5 lần 11 6,3
Từ 5 lần trở lên 8 4,6
Nguồn số liệu điều tra và phân tích trên SPSS năm 2014
2.3.2.1. Về loại hình doanh nghiệp:
Trong 175 phiếu khảo sát thì công ty TNNH chiếm tỷ trong lớn nhất 52,57%;
tiếp đến là công ty cổ phần 22,86% và Doanh nghiệp tư nhân 15,43%; thấp nhất là hộ
kinh doanh và các tổ chức khác chiếm tỷ trọng lần lượt là 6,29% và 2,86%.
2.3.2.2. Về vốn đăng ký: Vốn ðãng ký kinh doanh có vốn từ 10 tỷ ðồng ðến 20 tỷ ðồng
chiếm ðại ða số với 52,57 % týõng ứng với 92 ðõn vị; tiếp ðến là vốn dýới 10 tỷ ðồng
chiếm 25,72% týõng ứng với 45 ðõn vị; tiếp nữa là vốn từ trên 20 tỷ ðến 50 tỷ ðồng
chiếm 12,57 týõng ứng với 22 ðõn vị;và chỉ có 7 ðõn vị có số vốn trên 100 tỷ ðồng.
Qua ðó cho thấy cõ sở kinh doanh có quy mô nhỏ và vừa là ðối týợng quản lý chủ yếu
của Cục Thuế. Ðiều ðó cũng ðúng với tình hình quản lý thực tế tại Cục Thuế.
2.3.2.3. Về ngành nghề kinh doanh:
Trong 175 phiếu khảo sát ngành nghề chiếm tỷ trọng cao nhất là thương mại
chiếm 22,1%; tiếp đến xây dựng chiếm 17,6%; sản xuất chiếm 14,3%; các ngành
nghề còn lại chiếm tỷ trọng từ 4 đến 9%.
2.3.2.4.Về nơi liên hệ trước khi gặp vướng mắc về thuế:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
63
Nơi liên hệ chiếm tỷ trọng cao nhất là tại cơ quan thuế chiếm 65,1%; tiếp đến
là Tự nghiên cứu văn bản về thuế chiếm 32%; và thấp nhất là Tổ chức tư vấn thuế
chiếm 2,9%.
2.3.2.5. Về số lần liên hệ cơ quan thuế bình quân/tháng: số lần liên hệ chiếm tỷ lệ
cao nhất là từ 1-3 lần chiếm 77,1%; và thấp nhất là từ 5 lần trở lên chiếm 4,6%.
2.3.3. Phân tích nhân tố khám phá
2.3.3.1. Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Theo Hair (1995) Độ tin cậy của các biến được hiểu là mức độ mà nhờ đó sự
đo lường của các biến điều tra không gặp phải những sai số và kết quả phỏng vấn
khách hàng là chính xác và phù hợp với thực tế [Hair, J. F. Jr. (1995), Multivariate
Data Analysis with Readings, 4th ed. Prentice-Hall.].
Để đánh giá độ tin cậy của thang đo sự hài lòng về công tác tuyên truyền, hỗ
trợ NNT, nghiên cứu đã sử dụng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. Kết quả kiểm định
độ tin cậy của thang đo bảng 2.5 cho thấy : Tất cả các khái niệm đều có hệ số
Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của các khái niệm đều
trên 0,3. Theo Nunnally & Burnstein (1994) tiêu chuẩn lựa chọn Cronbach's Alpha
là từ 0,6 trở lên và hệ số tương quan biến tổng từ 0,3 trở lên; Theo Hair et al (1999)
hệ số Cronbach's Alpha từ 0,7 - 0,8 là sử dụng được, từ 0,8 trở lên đến gần 1 là tốt.
Do đó, với kết quả trên có thể kết luận thông tin do các đối tượng đánh giá là khá
đầy đủ, đáng tin cậy để sử dụng cho phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 2.6: Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Biến quan sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo
nếu loại
biến
Tương
quan biến
tổng
Cronbach's
Alpha nếu
loại biến
1
Nội dung, quy trình, thủ tục
về thuế được cục thuế niêm
yết công khai, minh bạch
88.9257 74.724 .476 .914
2 Người nộp thuế nhận được sự 88.9771 75.045 .478 .913
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
64
phổ biến kịp thời về chính
sách thuế mới
3
Các vướng mắc về thuế được
hướng dẫn, giải quyết rõ ràng,
đúng hạn, đúng quy định
89.0057 74.224 .496 .913
4
Nội dung, hình thức tuyên
truyền cụ thể, rõ ràng, dễ tiếp
thu
88.9657 73.976 .532 .913
5
Cách thức hỗ trợ, giải đáp
chính sách thuế thỏa đáng, tận
tình
89.0000 73.333 .580 .912
6
Giữa các nhân viên và các bộ
phận có sự thống nhất, nhất
quán trong giải quyết cùng
một sự việc
88.9829 73.649 .606 .911
7
Cách thức giải quyết công
việc nhanh chóng, hiệu quả,
hợp lý
88.9657 73.505 .581 .912
8
Tổ chức tập huấn, tuyên
truyền chính sách thuế riêng
cho từng loại hình, ngành
nghề kinh doanh
89.0000 73.575 .609 .911
9
Cục thuế sử dụng công nghệ
thông tin (email, web, kiosk
điện tử,...)trong tuyên truyền,
hỗ trợ về thuế đến người nộp thuế
88.9829 75.569 .564 .912
10
Đội ngũ tuyên truyền viên
giàu kinh nghiệm, nắm vững
pháp luật về thuế
88.8000 74.149 .620 .911
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
65
11
Nhân viên thuế đảm bảo giờ
giấc làm việc đúng quy định,
không gây lãng phí thời gian
cho NNT
88.7829 74.148 .589 .911
12
Nhân viên thuế luôn sẵn sàng
hướng dẫn, hỗ trợ người nộp
thuế khi gặp vướng mắc về
thuế
88.8971 74.035 .589 .911
13
Nhân viên thuế hướng dẫn
đầy đủ các thủ tục về thuế
trong cùng một lần
88.7657 74.123 .593 .911
14
Nhân viên thuế nhanh chóng
tìm hướng giải quyết những
vấn đề khó và hướng dẫn
ngay cho NNT
89.0686 73.478 .573 .912
15
Nhân viên hướng dẫn có kiến
thức chuyên môn và kiến thức
tổng hợp tốt
88.8114 73.545 .641 .910
16
Nhân viên hướng dẫn nắm bắt
tốt yêu cầu, nhu cầu của
người nộp thuế
88.7886 73.685 .703 .910
17
Nhân viên hướng dẫn ứng
dụng thành thạo công nghệ
thông tin trong quá trình giải
quyết công việc
88.7771 73.645 .704 .910
18
Cách giao tiếp của nhân viên
thuế gây niềm tin cho NNT
89.2514 75.373 .492 .913
19
Cung cách phục vụ lịch sự, ân
cần, hòa nhã với người nộp thuế
89.3029 75.339 .506 .913
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
66
20
Cơ quan thuế luôn ghi nhận ý
kiến đóng góp cũng như
vướng mắc về thuế của
người nộp thuế và có hướng
giải quyết hợp lý
89.2800 75.341 .510 .913
21
Nhân viên hướng dẫn luôn đặt
mình ở vị trí của người nộp
thuế để giải quyết những khó
khăn, vướng mắc về thuế
89.2343 76.134 .439 .914
22
Trang thiết bị phục vụ cho
công tác tuyên truyền, hỗ trợ
về thuế hiện đại
88.7714 76.936 .315 .916
23
Cơ sở vật chất phục vụ của
cục thuế sạch đẹp, đảm bảo vệ
sinh
88.7371 77.183 .323 .916
24
Khu vực hướng dẫn, hỗ trợ về
thuế thoáng mát, rộng rãi
88.7371 76.563 .358 .916
25
Trang phục của nhân viên
hướng dẫn gọn gàng, lịch sự
và có đeo thẻ ngành
88.6857 77.263 .329 .916
(Nguồn: Số liệu điều tra và được sử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 năm 2014)
Phân tích nhân tố khám phá (Factor Analysis) là một phương pháp phân tích
thống kê được sử dụng để rút gọn một tập hợp nhiều biến quan sát có tương quan
với nhau thành tập biến nhân tố ít hơn để dễ dàng quản lý, nhưng vẫn chứa đựng
hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu (hay có thể hiểu trong phân tích
nhân tố một nhân tố được rút trích có thể đại diện cho nhiều biến). Các nghiên cứu
chi tiết về việc tính toán (về mặt toán học) có thể được tìm thấy tại một số công
trình của Emeric (1999), của Hair et al (1999) và một số cộng sự khác...
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
67
2.3.3.2. Kết quả phân tích nhân tố EFA:
Kết quả phân tích nhân tố EFA (sử dụng phương pháp trích Principal
Components với phép xoay Varimax) thể hiện ở bảng 2.6 (xem phụ lục), với trị số
KMO = 0,888 thõa mãn điều kiện lớn hơn 0,5; và kiểm định Bartlett có ý thống kê
với Sig= 0,000 (rất nhỏ) nên việc phân tích nhân tố là thích hợp với dữ liệu của mẫu.
Ðồng thời kết quả cho thấy có 5 nhóm nhân tố phản ánh công tác tuyên truyền, hỗ trợ
NNT, với hệ số Eigenvalue đều > 1 và hệ số tin cậy Reliability được tính cho các
nhân tố này cũng thỏa mãn yêu cầu > 0,6 (Nunnally & Burnstein, 1994).
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,888
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 4210,781
df 300
Sig. 0,000
Nguồn: Số liệu điều tra và được sử lý bàng phần mềm SPSS 16.0 năm 2014
Bảng 2.7: Phân tích nhân tố khám phá EFA của các thành phần công tác tuyên
truyền hỗ trợ NNT
Các thuộc tính chất lượng dịch vụ
Nhân tố (Component)
1 2 3 4 5
17. Nhân viên hướng dẫn ứng dụng thành
thạo công nghệ thông tin trong quá trình
giải quyết công việc
.931
16. Nhân viên hướng dẫn nắm bắt tốt yêu
cầu, nhu cầu của người nộp thuế
.922
15. Nhân viên hướng dẫn có kiến thức
chuyên môn và kiến thức tổng hợp tốt
.824
13. Nhân viên thuế hướng dẫn đầy đủ các
thủ tục về thuế trong cùng một lần
.801
12. Nhân viên thuế đảm bảo giờ giấc làm .795
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
68
việc đúng quy định, không gây lãng phí
thời gian cho NNT
11. Nhân viên thuế luôn sẵn sàng hướng
dẫn, hỗ trợ người nộp thuế khi gặp
vướng mắc về thuế
.795
14. Nhân viên thuế nhanh chóng tìm
hướng giải quyết những vấn đề khó và
hướng dẫn ngay cho NNT
.770
10. Đội ngũ tuyên truyền viên giàu kinh
nghiệm, nắm vững pháp luật về thuế
.720
7. Cách thức giải quyết công việc nhanh
chóng, hiệu quả, hợp lý
.870
6. Giữa các nhân viên và các bộ phận có
sự thống nhất, nhất quán trong giải quyết
cùng một sự việc
.864
5. Cách thức hỗ trợ, giải đáp chính sách
thuế thỏa đáng, tận tình
.852
8. Tổ chức tập huấn, tuyên truyền chính
sách thuế riêng cho từng loại hình, ngành
nghề kinh doanh
.785
9. Cục thuế sử dụng công nghệ thông tin
(email, web, kiosk điện tử, ...)
trong tuyên truyền, hỗ trợ về thuế đến
người nộp thuế
.784
2. Người nộp thuế nhận được sự phổ biến
kịp thời về chính sách thuế mới
.911
4. Nội dung, hình thức tuyên truyền cụ
thể, rõ ràng, dễ tiếp thu
.905
3. Các vướng mắc về thuế được hướng .897
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
69
dẫn, giải quyết rõ ràng, đúng hạn, đúng
quy định
1. Nội dung, quy trình, thủ tục về thuế
được cục thuế niêm yết công khai, minh
bạch
.892
21. Nhân viên hướng dẫn luôn đặt mình
ở vị trí của người nộp thuế để giải quyết
những khó khăn, vướng mắc về thuế
.910
19. Cung cách phục vụ lịch sự, ân cần,
hòa nhã với người nộp thuế
.894
20. Cơ quan thuế luôn ghi nhận ý kiến
đóng góp cũng như vướng mắc về thuế
của
người nộp thuế và có hướng giải quyết
hợp lý
.888
18. Cách giao tiếp của nhân viên thuế
gây niềm tin cho NNT
.855
22. Trang thiết bị phục vụ cho công tác
tuyên truyền, hỗ trợ về thuế hiện đại
.910
24. Khu vực hướng dẫn, hỗ trợ về thuế
thoáng mát, rộng rãi
.895
25. Trang phục của nhân viên hướng dẫn
gọn gàng, lịch sự và có đeo thẻ ngành
.882
23. Cơ sở vật chất phục vụ của cục thuế
sạch đẹp, đảm bảo vệ sinh
.880
Hệ số tin cậy Cronbach's Alpha 0,942 0,924 0,946 0,938 0,921
Giá trị Eigenvalue 6,559 4,155 3,606 3,547 3,567
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
70
Như vậy kết quả cho thấy có 5 nhân tố mới liễn quan đến lĩnh vực tuyên
truyền, hỗ trợ NNT tại Cục thuế Tỉnh Thanh Hóa được rút trích; và các nhân tố này
được rút trích theo thứ tự là:
Nhân tố 1 (F1): Lực lượng làm công tác tuyên truyền hỗ trợ về thuế
Nhân tố 2 (F2): Cách thức tuyên truyền hỗ trợ của cơ quan thuế
Nhân tố 3 (F3): Các văn bản, chính sách về thuế
Nhân tố 4 (F4): Phong cách phục vụ của cán bộ thuế đối với NNT
Nhân tố 5 (F5): Điều kiện vật chất hỗ trợ việc tuyên truyền thuế
2.3.3.3. Phân tích mức độ tác động của các nhân tố đến công tác tuyên truyền, hỗ
trợ người nộp thuế
Bảng 2.8: Tóm tắt mô hình hồi quy
Mô hình R R2
R2 điều
chỉnh
Sai số chuẩn của
ước lượng
Durbin-Watson
1 .872a .760 .753 .24027 2,015
a. Predictors: (Constant), DIEU KIEN VAT CHAT, CHINH SACH THUE, CACH
THUC TUYEN TRUYEN, PHONG CACH PHUC VU , LUC LUONG TUYEN
TRUYEN
b. Dependent Variable: DANH GIA CHUNG
Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra
Bảng 2.9: Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố tác động đến công tác tuyên
truyền hỗ trợ NNT
Mô hình
Hệ số hồi quy
chưa chuẩn
hóa
Hệ số
hồi quy
chuẩn
hóa
t Sig.
Thống kê đa cộng
tuyến
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
71
B
Độ lệch
chuẩn
Beta
Độ chấp
nhận của
biến
Hệ số
phóng đại
phương
sai
(hằng số) -.345 .197 -1.747 .082
LỰC LƯỢNG
TUYÊN TRUYỀN
.129 .041 .139 3.178 .002 .743 1.345
CÁCH THỨC
TUYÊN TRUYỀN
.326 .038 .381 8.501 .000 .709 1.411
CHÍNH SÁCH THUẾ .317 .031 .417 10.191 .000 .850 1.176
PHONG CÁCH
PHỤC VỤ
.227 .038 .251 5.98
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_cong_tac_tuyen_truyen_ho_tro_nguoi_nop_thue_tai_cuc_thue_tinh_thanh_hoa_3962_1909214.pdf