Luận văn Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn tại làng nghề Thái yên, huyện Đức thọ, tỉnh Hà Tĩnh

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 7

1.1. Tổng quan về làng nghề ở Việt Nam 7

1.2. Tổng quan về chất thải rắn nói chung và chất thải rắn làng nghề nói riêng. 12

1.3. Tình hình quản lý chất thải rắn tại các làng nghề ở Việt Nam 15

1.4. Một số kinh nghiệm quản lý, xử lý chất thải rắn tại các làng nghề 19

1.5. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Thái Yên 23

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 31

2.2. Phương pháp nghiên cứu 31

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 33

3.1. Hiện trạng môi trường làng nghề Thái Yên. 33

3.2. Đánh giá hiện trạng phát sinh chất thải rắn tại làng nghề Thái Yên. 37

3.3. Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn ở xã Thái Yên. 48

3.4. Đánh giá hiệu quả quản lý, xử lý chất thải rắn tại làng nghề Thái Yên 52

3.5. Dự báo xu thế phát sinh CTR ở địa phương đến năm 2020. 54

3.6. Đề xuất biện pháp giảm thiểu chất thải rắn. 56

3.6.1. Đối với chất thải rắn thải rắn sinh hoạt 56

3.6.2. Đối với chất thải rắn thải trong hoạt động sản xuất 60

3.6.3. Đối chất thải rắn thải nông nghiệp 67

3.6.4. Đối với chất thải rắn thải y tế. 70

KẾT LUÂN VÀ KIẾN NGHỊ 71

 

 

 

doc78 trang | Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 479 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn tại làng nghề Thái yên, huyện Đức thọ, tỉnh Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ường Hà Tĩnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tĩnh, Sở Công Thương Hà Tĩnh, Cục thống kê tỉnh Hà Tĩnh, phòng thống kê huyện Đức Thọ, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đức Thọ, Ủy ban nhân dân xã Thái Yên. 2.2.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn - Xây dựng mẫu phiếu điều tra cho các hộ gia đình, cơ quan quản lý nhà nước cấp xã, cán bộ công nhân viên hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn thải; + Đối với phiếu điều tra các hộ gia đình phân chia làm 2 nhóm đối tượng : Hộ sản hộ sản xuất nghề mộc và hộ không sản xuất nghề mộc. Số lượng phiếu điều tra xác định theo công thức của Yamane (1967 – 1986): Trong đó: n: Số hộ điều tra N: Tổng số hộ: 1717 hộ e: độ tin cậy Số hộ điều tra thực tế là n + 10%. Như vậy : n = 325 phiếu. Số hộ cần điều tra tương đương 357 hộ. + Điều tra phỏng vấn chính quyền địa phương và cán bộ công nhân viên HTX MT Thái Yên. - Phương pháp phỏng vấn: Chuẩn bị sẵn câu hỏi, trao đổi trực tiếp với người dân trên địa bàn về vấn đề liên quan đến hiện trạng phát sinh, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn thải sinh hoạt, chất thải rắn thải làng nghề. Những tâm tư, nguyện vọng và các ý kiến đóng góp để cải thiện chất lượng môi trường làng nghề. 2.3.3. Phương pháp chuyên gia Tham khảo các ý kiến của cán bộ địa chính – môi trường cấp xã, cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, các chủ hộ sản xuất và ý kiến của giáo viên hướng dẫn đề tài. 2.3.4. Phương pháp phân tích xử lý số liệu Số liệu được thu thập tại các cơ sở sản xuất thủ mộc tại làng nghề và được xử lý bằng chương trình phần mềm Micosoft Excel. 2.3.5. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu Các số liệu sau khi được thu thập, xử lý được tổng hợp và hoàn thiện báo cáo đề tài. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Hiện trạng môi trường làng nghề Thái Yên. 3.1.1. Hiện trạng môi trường nước. a, Nước sinh hoạt. Nguồn nước phục vụ cho mục đích nước sinh hoạt tại Làng nghề Thái Yên hiện nay chủ yếu từ 3 nguồn gồm: nước giếng, nước từ nhà máy cấp nước và một phần từ nước mưa dự trữ. Nước giếng chủ yếu được sử dụng vào mục đích tắm giặt, ít được sử dụng để đun nấu làm nước uống. Nước máy, theo thống kê của UBND xã đến 6/2014 cả xã có 1.046/1.717 hộ (chiếm 60,9%), lượng nước sử dụng bình quân 11-13 m3/hộ/tháng. Nguồn nước được cung cấp từ nhà máy cấp nước thị xã Hồng Lĩnh (cách làng nghề 7km), chất lượng nguồn nước đảm bảo đáp ứng yêu cầu ăn uống và phục vụ một phần cho sản xuất. b, Nước mặt. Nguồn nước mặt trong làng chủ yếu là các ao, hồ. Hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như sinh hoạt của nhân dân đã ảnh hưởng nhiều đến chất lượng môi trường nước mặt tại làng nghề Thái Yên. Các ao trong làng đều là những ao tù, là nơi chứa nước thải từ hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm, sinh hoạt của nhân dân và sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Bên cạnh đó một số ao tù còn bốc mùi hôi thối do sự phân huỷ yếm khí của các chất hữu cơ. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt được thể hiện ở bảng sau: Bảng 1.5. Chất lượng nước mặt tại khu vực xã Thái Yên. Thông số Đơn vị M1 M2 M3 QCVN 08 -2008/BTNMT (Cột B1) pH - 6,4 6,2 7,3 5,5 - 9 Ô xy hoà tan (DO) mg/l 4,5 5,0 5,5 > 4 COD mg/l 46 39 20,2 30 BOD5 mg/l 23,2 19,4 9,4 15 Florua (F-) mg/l 0,6 1,1 0,4 1,5 Sắt (Fe) mg/l 4,2 1,6 2,3 1,5 NH+4 (tính theo N) mg/l 9,2 14,3 15,7 0,5 Coliform MPN/100ml 5.600 5900 3400 7500 Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Hà Tĩnh. Ghi chú: M1: Hồ Bình Hà, thôn Bình Hà, xã Thái Yên. M2: Hồ trước cổng Trạm y tế Thái Yên, thôn Bình Tiến B. M3: Sông Con, đoạn chảy qua thôn Bình Tân. Kết quả phân tích nước ao trong làng cho thấy đều không đạt tiêu chuẩn loại B1 theo QCVN 08:2008/BTNMT, không đủ tiêu chuẩn để cấp nước cho sinh hoạt cũng như nuôi trồng thuỷ sản. Các hồ trong làng nghề Thái Yên có dấu hiệu phú dưỡng: sự xuất hiện với nồng độ cao của nitơ và phốt pho làm cho các loại tảo phát triển mạnh gây nên hiện tượng nước nở hoa. Ở nhiễm các chất dinh dưỡng trong các ao hồ là do chất thải sinh hoạt, chăn nuôi. b, Nước thải và thoát nước Nước thải của làng nghề gồm có nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt. Nước thải được tiêu thoát qua cùng một hệ thống thoát chung. Do nước thải sử dụng cho sản xuất không đáng kể nên nước thải của làng nghề chủ yếu là nước thải sinh hoạt. Nếu theo cách tính tại Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 6/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải thì lượng nước thải bằng 100% lượng nước cấp. Như vậy ước tính khối lượng nước thải sinh hoạt của làng nghề Thái Yên khoảng 730 – 744m3/ngày. Hệ thống thoát nước của làng nghề tương đối lớn, hầu hết các tuyến thoát nước thải chính đều được xây dựng kiên cố dạng mương kín hoặc mương hở. Nước thải phát sinh tại các hộ được thải vào hệ thống mương thoát nước thải chung của làng nghề, các mương thải được đổ trực tiếp ra kênh nhà Lê. Do đặc trưng làng nghề mộc nên nước trong hệ thống kênh mương thường có chứa nhiều chất rắn như các loại mùn cưa, mảnh vụn gỗ...do không có các song chắn chất thải rắn, bên cạnh đó mương thoát nước ít được nạo vét nên các chất rắn theo nước thải vào mương dẫn đến tình trạng mương thoát nước bị tắc, tù đọng gây mùi hôi thối, nguy cơ chứa nhiều mầm bệnh. Chất lượng nước thải tại làng nghề Thái Yên hàng năm được quan trắc định kỳ thông qua mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Hà Tĩnh. Sau đây là kết quả quan trắc tại điểm quan trắc kênh thoát nước nhà Lê, nơi tiếp nhận chủ yếu các nguồn nước thải tại xã Thái Yên. Bảng 3.1. Hiện trạng môi trường nước thải tại làng nghề Thái Yên [13]. TT Thông số đo Đơn vị đo Kết quả quan trắc QCVN 14:2008/BTNMT Quý I/2013 Quý II/2013 Quý III/2013 Quý IV/2013 1 pH mg/l 7,2 5,5 6,7 6,5 5,5¸9 2 BOD5 mg/l 86 51 56 65 50 3 COD mg/l 140 115 110 130 100 4 Chất rắn lơ lửng mg/l 204 120 135 158 100 5 Coliform MPN/100ml 7.200 5.700 5.600 5.900 5.000 Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Hà Tĩnh. Địa điểm quan trắc: Tại mương thoát thải chung của làng nghề Thái Yên, đoạn xả vào kênh nhà Lê. Qua kết quả quan trắc ta thấy các thông số BOD5, COD, Chất rắn lơ lững, Coliform trong môi trường nước vượt quá Quy chuẩn cho phép từ 1,4 đến 2,04 lần. Nguyên nhân do các hộ sản xuất mới chỉ có thu gom mà chưa có biện pháp xử lý, trong khi đó hệ thống thoát thải của làng nghề chưa đảm bảo, chỉ thu gom và xử trực tiếp ra kênh nhà Lê. Qua kết quả phân tích mạng lưới năm 2013 cho thấy, các thông số có biến động tăng giảm theo từng quý, trong đó các thông số vượt so với Quy chuẩn lớn vào Quý I và Quý IV bởi vì đây là thời gian mà làng nghề hoạt động sản xuất cao nhất trong năm để phục vụ cho thị trường vào dịp cuối năm và Tết nguyên đán. Nước thải từ quá trình sản xuất ảnh hưởng đến đời sống của khu vực dân cư xung quanh khu làng nghề. Làm tắc nghẽn hệ thống cống rãnh thoát nước của khu vực, gây ra mùi hôi thối và ảnh hưởng đến các nguồn tiếp nhận. 3.1.2. Môi trường không khí Bụi phát sinh hầu hết trong tất cả các quá trình sản xuất mộc từ các công đoạn cắt xẻ, gia công sản xuất (bào, khoan) cho tới công đoạn đánh bóng gia công bề mặt (máy chà, máy đánh nền, máy đánh giấy ráp) Bụi từ các máy cưa, xẻ thường có kích thước lớn nên dễ lắng dưới tác dụng của trọng lực, phạm vi ảnh hưởng không lớn. Bụi từ các máy chà, máy đánh giấy ráp, máy phun làm sạch sản phẩm thường có kích thước nhỏ hơn và dễ phân tán nên là nguồn gây ô nhiễm bụi đáng quan tâm nhất. - Quy trình sản xuất đồ gỗ trong làng gây ô nhiễm không khí ở nhiều công đoạn, trong đó điển hình là công đoạn phun sơn. Trong quá trình phun sơn một lượng lớn sơn bị thất thoát ra ngoài, đây là một dạn hóa chất độc có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người dân, gây tác động nguy hại tới môi trường không khí tại làng nghề. Qua khảo sát cho thấy diện tích bình quân của các hộ sản xuất là 150-250m2/hộ. Việc nơi sản xuất chật chội, nơi sản xuất gắn liền với khu vực nhà ở, sinh hoạt làm cho lượng bụi thải ra không thể phát tán theo nguồn gió mà quẩn lại nơi sản xuất và nơi ở của hộ sản xuất. Đặc biệt nguy hại đối với con người và môi trường là ô nhiễm mùi do các hoá chất từ sơn rất nghiêm trọng. Các loại sơn này thường có mùi khó chịu, gây ảnh hưởng đến đường hô hấp, tạo cảm giác khó thở, khô mũi Việc không có các biện pháp giảm thiểu và xử lý các chất thải ra trong quá trình sản xuất ngày càng làm cho tình hình môi trường nơi đây hết sức nghiêm trọng. Theo kết quả quan trắc chất lượng môi trường không khí định kỳ thuộc mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Hà Tĩnh, điểm quan trắc tại xã Thái Yên được Trung tâm quan trắc môi trường thực hiện hàng năm có kết quả như sau: Bảng 3.2. Hiện trạng môi trường không khí, tiếng ồn tại làng nghề Thái Yên[13] TT Thông số quan trắc Đơn vị đo Kết quả quan trắc QCVN 05:2013/BTNMT (trung bình 01 giờ) Quý I/2013 Quý II/2013 Quý III/2013 Quý IV/2013 1 CO mg/m3 840 870 860 910 5000 2 SO2 mg/m3 38 42 39 44 50 3 NO2 mg/m3 19 26 21 24 100 4 Bụi mg/m3 284 300 320 350 200 5 Độ ồn dB 72,7 70,5 73,4 81,8 70 (QCVN 26:2010/BTNMT) Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Hà Tĩnh. Địa điểm quan trắc: Cổng xưởng mộc Tường Tuyết, xã Thái Yên. Như vậy, qua kết quả quan trắc chất lượng môi trường không khí cho thấy các chỉ số bụi vượt Quy chuẩn cho phép từ 1,1 đến 1,5 lần, các chỉ số phân tích còn lại đều nằm trong giới hạn cho phép. Điều này cho thấy vấn đề ô nhiễm bụi trong quá trình sản xuất tại làng nghề là đáng báo động, các biện pháp khắc phục bụi phát sinh trong quá trình cưa tạo hình sản phẩm hiện đang áp dụng không hiệu quả, cần phải có biện pháp khắc phục. 3.1.3. Môi trường tiếng ồn Tiếng ồn là đặc thù của làng nghề sản xuất mộc. Mọi công đoạn đều phát sinh tiếng ồn tương đối lớn như cưa, xẻ, bào, tiện,Mức độ ồn phụ thuộc chủ yếu vào thời gian hoạt động của các xưởng sản xuất, thường lớn vào giai đoạn cuối năm khi làng tập trung sản xuất hàng tết với mức âm từ 72,7 đến 81,8 dBA. Kết quả quan trắc chất lượng môi trường tiếng ồn định thể hiện ở bảng 3.2 3.1.4. Môi trường đất Cùng với sự phát triển của làng nghề là sự phát sinh một lượng lớn chất thải rắn. Một phần chất thải được đổ trực tiếp ra các khu vực đất canh tác, đất dự phòngĐiều này làm thay đổi thành phần hóa lý của đất, ảnh hưởng đến mùa màng của nông dân tại làng nghề và các vùng lân cận. Đồng thời tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường đất ở các vùng bị đổ thải trực tiếp và vùng phụ cận. 3.2. Đánh giá hiện trạng phát sinh chất thải rắn tại làng nghề Thái Yên. - Chất thải sinh hoạt phát sinh từ hoạt động sinh hoạt hàng ngày của các hộ gia đình có thành phần chủ yếu là các chất hữu cơ thực phẩm, các loại nylon, chai lọ, nhựa và có lẫn một số chất thải sản xuất như mùn cưa, gỗ, chai lọ đựng sơn, vecni - Chất thải rắn sản xuất phát sinh từ các công đoạn xẻ gỗ, cắt hình dáng sản phẩm, bào, đánh bóng và hoàn thiện sản phẩm. Thành phần chất thải gồm có mùn cưa, gỗ vụn nhỏ, các giẻ lau, chai đựng sơn, vecni các loại từ khâu hoàn thiện sản phẩm,. Từ thực tế điều tra tại một số hộ sản xuất cho thấy các chất thải rắn phát sinh trong sản xuất chủ yếu được người dân thu mua sử dụng nguyên liệu, năng lượng đốt. Tuy nhiên mức thu gom không triệt để, phần còn lại thường được các hộ gia đình tập kết thành đống và xử lý bằng phương pháp đốt. Xã Thái Yên là địa phương có tốc độ phát triển kinh tế và mức thu nhập của người dân tương đối cao so với các địa phương lân cận. Hoạt động sản xuất, kinh doanh ngày càng được mở rộng đã thúc đẩy tốc độ tăng trưởng về kinh tế và nâng cao mức sống người dân. Bên cạnh với sự phát triển đó thì khối lượng chất thải rắn thải phát sinh cũng tăng lên từ nhiều nguồn khác nhau. Thành phần chất thải rắn thải cũng phức tạp hơn đã và đang gây ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng dân cư. 3.2.1. Chất thải rắn thải sinh hoạt: 3.2.1.1. Khối lượng phát sinh. Chất thải rắn thải sinh hoạt phát sinh từ hoạt động sống của người dân. Theo thống kê tổng dân số xã Thái Yên năm 2013 là 6.350 người, sinh sống trên địa bàn gồm 5 xóm. Mật độ dân cư cao, sống tập trung và có mức sống tương đối cao và sự phát sinh chất thải lớn. Lượng chất thải rắn phát sinh hằng ngày để kiểm kê được chính xác là việc hết sức khó khăn. Nhưng việc tính toán và ước lượng chất thải rắn thải sinh ra ở địa phương là hết sức quan trọng, đây là cơ sở để tính toán biện pháp xử lý, thực hiện kế hoạch quản lý. Khối lượng chất thải rắn được tính thông qua sự ước lượng lượng chất thải bình quân trên một người và dân số của xã sau đó ước tính lượng thải trung bình của cả xã. Công việc tính toán được ước lượng với số hộ là 10 hộ với 42 nhân khẩu. Bảng 3.3. Số lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt STT Địa điểm Số hộ Số người Lượng CTR phát sinh (kg) TB phát sinh (kg/người/ngày) 1 Xóm Bình Tiến A 2 9 5.1 0.56 2 Xóm Bình Tiến B 2 8 4.7 0.59 3 Xóm Bình Tân 2 10 4.6 0,46 4 Xóm Bình Hà 2 7 4.3 0.61 5 Xóm Bình Định 2 8 5.2 0,65 Trung bình 0,57 Nguồn: tổng hợp từ điều tra số liệu. Như vậy, theo kết quả điều tra, lượng chất thải rắn thải sinh hoạt phát sinh bình quân ở xã Thái Yên là 0,57 kg/người/ngày. Trong đó, lượng chất thải rắn thải ở thôn Bình Định có bình quân phát sinh cao nhất 0,65kg/người/ngày. Thôn Bình Tân có bình quân phát sinh thấp nhất 0.46 kg/người/ngày. + Đối với chất thải rắn thải phát sinh từ chợ: Trên địa bàn xã Thái Yên có 02 địa điểm chợ là chợ Hôm và chợ Đường Quan. Chợ Hôm họp 1 buổi trên/ngày, chợ Đường Quan họp 2 buổi trong ngày nhưng không liên tục. Hoạt động của chợ chủ yếu phục vụ mua bán, trao đổi hàng hóa nông sản, thực phẩm và một số sản phẩm gia dụng cho người dân trên phạm vi xã Thái Yên (không phải chợ đầu mối của vùng). Hàng ngày phát sinh một lượng lớn các chất thải rắn như: bao bì, túi nilon các loại rau, củ quả thối hỏng gây mất mỹ quan và mất vệ sinh môi trường. + Bên cạnh đó chất thải rắn thải phát sinh từ các trường học trên địa bàn xã Thái Yên tương đối lớn. Tổng lượng chất thải rắn thải phát sinh được thể hiện ở bảng sau: Bảng 3.4. Ước lượng CTR thải sinh hoạt phát sinh hàng năm ở xã Thái Yên. TT Nguồn phát thải Đơn vị Số lượng Bình quân phát thải (kg/ngày) Tổng khối lượng phát sinh (tấn/năm) 1 Hộ gia đình người 6.350 0,57 1.321,1 2 Trường học Cơ sở 4 35,7 7,5 3 Chợ Cái 2 40 - 50 14,6 – 18,3 Tổng phát sinh 1.343,2 – 1.346,9 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra. 3.2.1.2. Thành phần chất thải. Nhìn chung thành phần chất thải rắn thải có nhiều thành phần và tính chất khác nhau. Qua nghiên cứu điều tra bằng bảng hỏi, kết quả phân loại chất thải rắn tại một số hộ gia đình làm mẫu đại diện có thể phân loại thành phần chất thải rắn thải được như bảng sau: Bảng 3.5. Phân loại chất thải rắn thải sinh hoạt ở xã Thái Yên. Tiêu chí phân loại Thành phần chất thải rắn Tỉ lệ (% ) CTR không đốt được Chai lọ, thuỷ tinh vỡ 3.3 Đất, cát, sỏi, gạch 11.0 Sắt vụn, KL 1.7 CTR đốt được Thực phẩm 46,0 Nilon, da, cao su 1,9 Giấy 5.9 Vải vụn 1.7 Gỗ, tre nứa, bột cưa 28,5 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra. 3.2.2. Chất thải rắn thải sản xuất làng nghề Gỗ là nguyên liệu cơ bản trong quá trình sản xuất, gỗ nguyên liệu được sử dụng bao gồm các loại gỗ quý có giá trị cao thuộc nhóm I như: Trắc, Mun, Lát hoa, Cẩm lai, Gõ..; gỗ nhóm II như: Đinh, Lim, Nghiến, Táu, Sến, dỗihoặc các loại gỗ có ít giá trị hơn như de, trám, thông Bên cạnh đó, quá trình sản xuất còn sử dụng nhiều nguyên vật liệu và hóa chất khác như keo, giấy ráp, dầu phun bóng, các loại vật liệu được sử dụng. 3.2.2.1. Quy trình sản xuất sản phẩm mộc Hình 3: Quy trình sản xuất sản phẩm mộc Thái Yên. Hiện nay tại làng nghề Thái Yên sản xuất rất nhiều loại sản phẩm khác nhau như bàn ghế, giường, tủ áo, tủ kệ, tủ bếp, kệ, sập, cửa.Các loại sản phẩm đó được phân phối trên thị trường thành 2 loại là sản phẩm chưa hoàn thiện (sản phẩm thô) và sản phẩm hoàn thiện. - Loại sản phẩm thô là các loại bán thành phẩm thường được sản xuất ở dạng thô sau đó vận chuyển đến nơi khác gia công tiếp để trở thành sản phẩm hoàn chỉnh. Các sản phẩm này ở Thái Yên chủ yếu là sản phẩm phục vụ các công trình xây dựng, nhà ở hoặc các sản phẩm vận chuyển đến các cửa hàng phân phối khác. - Loại sản phẩm hoàn chỉnh là sản phẩm được sản xuất thành thương phẩm để bán, các sản phẩm thô mộc được qua khâu đánh bóng, sơn hoặc vecni và chỉnh lý hoàn thiện. Sản phẩm loại này chủ yếu được sản xuất để bán tại thị trường trong nước theo yêu cầu đặt hàng hoặc sản xuất hàng loạt. Quy trình sản xuất các sản phẩm tại các cơ sở sản xuất trong làng nghề mộc Thái Yên đều đi theo chung từ khâu cắt xẻ ban đầu tới khâu đánh bóng hoàn thiện. Sự khác nhau chủ yếu về quy trình sản xuất giữa các hộ là do loại sản phẩm thô mộc hay hoàn chỉnh. So với các hộ làm sản phẩm thô mộc, hộ sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh có thêm khâu đánh bóng tinh, sơn hoặc vecni và chỉnh sửa cuối cùng trong quy trình sản xuất. Có thể khái quát quy trình để sản xuất ra một sản phẩm mộc của làng nghề mộc Thái Yên như sau: + Gỗ tự nhiên sau khi được các đầu mối mua về được tập kết tại Khu tiểu thủ công nghiệp, nơi có các máy cưa cỡ lớn. Gỗ được phân phối lại cho các cơ sở sản xuất mộc trong làng thông qua hoạt động mua bán. Sau đó được các máy cưa cỡ lớn cưa, xẻ thành các loại gỗ có kích cỡ phù hợp với kích thước sản phẩm (gỗ phôi, gỗ tấm) muốn sản sản xuất. Trong quá trình này chất thải rắn phát sinh đó là các mẩu gỗ thừa, mùn cưa, + Sau đó Gỗ phôi, gỗ tấm được vận chuyển về các cơ sở sản xuất. Tại đây gỗ tiếp tục được tuyển chọn, phân loại và cắt theo hình dáng được thiết kế cho sản phẩm. Trong quá trình này chất thải rắn phát sinh đó là các mẩu gỗ thừa, mùn cưa + Gỗ sau khi được cắt dáng được những những người thợ thủ công bằng kỹ thuật và sự khéo léo của mình qua các giai đoạn bào, cưa, đục, chạm trổ để tạo ra những sản phẩm mộc ở dạng thô. Trong giai đoạn này chất thải rắn phát sinh đó là các mẩu gỗ thừa, mùn cưa, các loại hộp keo, nhựa, đinh sắt + Quá trình hoàn thiện sản phẩm bao gồm việc bả tít sản phẩm, đánh giấy ráp và phun sơn, đánh bóng cho sản phẩm. Công đoạn này tốn khá nhiều thời gian và cần sự tỉ mỉ bởi người thợ phải dùng tay để đánh giấy ráp sao cho sản phẩm có độ mịn nhất. Việc đánh giấy ráp sinh ra bụi, mùn giấy ráp và phế thải từ giấy ráp. Công đoạn phun sơn tạo màu được tiến hành sau khi dùng súng xịt bụi bám trên sản phẩm do đánh giấy ráp để lại. Trong công đoạn này, thợ thủ công pha các nguyên liệu: sơn các loại với chất tạo màu (nâu, đỏ, vàng) cùng với xăng theo một tỷ lệ thích hợp sau đó dùng súng phun sơn để xịt sơn lên tấm gỗ. Quá trình này đòi hỏi sự khéo léo của người thợ để hạn chế lượng sơn xịt ra ngoài đồng thời phải đảm bảo độ bám của sơn trên mặt sản phẩm đều. Phun xong, sản phẩm được đưa vào buồng kín hoặc nơi ít bui để sơn khô. Với quá trình phun sơn thường lặp lại từ 1-3 lần tùy theo sản phẩm để tạo nên các sản phẩm có độ bóng cao, tăng độ bền đẹp cho sản phẩm. Đây là công đoạn sinh ra nhiều chất thải đối với môi trường như: sơn sót lại trong các dụng cụ chứa đựng, sơn rơi vãi, xịt thừa ... 3.2.2.2. Khối lượng chất thải phát sinh Theo thống kê cả xã có 1051 hộ tham gia sản xuất làng nghề. Trong đó có 306 hộ có các hoạt động kinh doanh, mua bán và sản xuất hàng mộc; số còn lại 745 hộ là công nhân, thợ sản xuất làm thuê cho các doanh nghiệp, xưởng mộc trong xã, là đối tượng không trực tiếp mua bán gỗ [15]. Bảng 3.6. Tổng hợp số hộ tham gia sản xuất kinh doanh mộc. TT Thôn Số hộ tham gia sản xuất/kinh doanh mộc Tổng Sản xuất kinh doanh Làm thuê 1 Thôn Bình Định 363 105 258 2 Thôn Bình Hà 248 76 172 3 Thôn Bình Tiến A 224 63 161 4 Thôn Bình Tiến B 179 56 123 5 Thôn Bình Tân 37 6 31 Tổng 1.051 306 745 Nguồn: UBND xã Thái Yên. Hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề mộc truyền thống - tháng 3/2014. Trong 306 hộ kinh doanh, sản xuất mộc cũng được phân thành 3 nhóm đối tượng sản xuất khác nhau, gồm hộ sản xuất lớn, hộ sản xuất vừa và hộ sản xuất nhỏ lẻ. Tùy theo quy mô sản xuất của các hộ trong làng nghề, bình quân một hộ sản xuất quy mô khá lớn một năm sản xuất từ 30-45 bộ bàn ghế, 40-50 giường, 20-40 tủ các loại, lượng gỗ sử dụng bình quân từ 45 - 50 m3/hộ/năm, các hộ sản xuất quy mô vừa có mức sử dụng gỗ bình quân từ 15 – 20 m3/hộ/năm. Đối với các hộ sản xuất nhỏ lẻ thì lượng gỗ sử dụng bình quân từ 3 - 5 m3/hộ/năm. Thống kê các hộ sản xuất tại xã Thái Yên như sau: Bảng 3.7. Cơ cấu hộ sản xuất kinh doanh mộc và ước lượng mức tiêu thụ gỗ nguyên liệu tại xã Thái Yên TT Thôn Số hộ sản xuất [6] Mức tiêu thụ gỗ (m3) Tổng Lớn Vừa Nhỏ Lớn Vừa Nhỏ Tổng 1 Thôn Bình Định 105 15 42 48 750 840 240 1830 2 Thôn Bình Hà 76 8 26 42 400 520 210 1130 3 Thôn Bình Tiến A 63 12 21 30 600 420 150 1170 4 Thôn Bình Tiến B 56 11 14 31 550 280 155 985 5 Thôn Bình Tân 6 0 1 5 0 20 25 45 Tổng 306 46 104 156 2.300 2.080 780 5.160 Do các sản phẩm mỹ nghệ có mẫu mã, kích thước, loại sản phẩm rất phong phú nên định mức nguyên liệu và hóa chất đối với từng loại và từng cơ sơ, hộ khác nhau. Thực tế cho thấy hiệu quả sử dụng gỗ trong sản xuất đạt khoảng 60-65% đối với những sản phẩm thông dụng như bàn, ghế và tủ. Khối lượng gỗ thải ra là các phần không tận dụng được gồm có vỏ bào, mùn cưa và vụn gỗ nhỏ. - Như vậy khối lượng gỗ thải và phụ phẩm phát sinh trên toàn xã ước tính là: 1.806 m3 – 2.064 m3/năm, trung bình 1.935 m3/năm (Khối lượng riêng trung bình các loại gỗ là 0,75 – 0,85 tấn/m2). Như vậy ước tính mỗi năm có khoảng 1.451 tấn -1.645 tấn gỗ thải và các phụ phẩm như vỏ bào, mùn cưa và vụn gỗ nhỏ. Bên cạnh đó, quá trình sản xuất còn sử dụng nhiều nguyên vật liệu và hóa chất khác như keo (cồn), giấy ráp, dầu phun bóng Sự phát sinh phụ phẩm và chất thải rắn trong quá trình sản xuất chiếm một lượng tương đối lớn. Trong quá trình sản xuất làm phát sinh các phụ phẩm như củi, bột cưa, các loại keo hàn gắn sản phẩm hay các hóa chất đánh bóng sản phẩm và phát sinh một lượng lớn bụi lơ lửng trong không khí các loại vật liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất như sau: Bảng 3.8. Định mức tiêu thụ nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. TT Sản phẩm Đơn vị tính Các loại nguyên vật liệu sử dụng Gỗ (m3) Giấy ráp (tờ) Keo A-B (kg) Keo 502 (lọ) Sơn, dầu phun (kg) 1 Bàn ghế salon Bộ 0,7 7 1,0 4 1,5 2 Gường Cái 0,15 2 0,2 1 0,6 3 Tủ các loại Cái 0,4 3 0,4 3 1,2 4 Cửa m2 0,15 2 0,3 2 1,1 Trung bình 0,35 3,50 0,47 2,5 0,98 Theo đó ta có cứ trung bình để 1m3 gỗ được sản xuất ra sản phẩm cần tiêu thụ khoảng 10 tờ giấy ráp, 1,36 kg keo loại A-B; 7 lọ keo 502 và 2,8 kg sơn, dầu phun các loại. Như vậy Ước tính kiểm kê mỗi năm trên địa bàn làng nghề Thái Yên sử dụng khoảng 51.600 tờ giấy ráp; 7,0 tấn keo gắn gỗ loại A-B; 36.858 lọ keo 502 để phẫu thuật gỗ; 14,5 tấn sơn phun bóng các loại Bảng 3.9. Tổng phát sinh chất thải rắn phát sinh trong hoạt động sản xuất. TT Thành phần Đơn vị Số lượng 1 Gỗ củi Tấn 658 2 Mùn cưa, phoi bào Tấn 987 3 Chai vỏ nhựa Chiếc 36.858 4 Giấy ráp hỏng Tờ 51.600 Bên cạnh đó còn có khối lượng kim loại sử dụng bị hư hỏng như dinh sắt, ốc vít, keo sử dụng dư thừa trong sản xuất chưa được kiểm kê chính xác. 3.2.3. Chất thải rắn thải nông nghiệp Chất thải rắn thải nông nghiệp bao gồm các loại tàn dư thực vật còn sót lại trong quá trình thu hoạch, bao bì thuốc BVTV, phân gia súc, gia cầm. Do tính chất phân bố rộng nên việc quản lý gặp nhiều khó khăn. Các loại tàn dư thực vật rơm rạ được xử lý bằng phương pháp đốt ngay trên đồng ruộng hay được sử dụng vào mục đích chăn nuôi. Chỉ có một phần nhỏ sau khi thu hoạch không được thu gom hết gây tắc ngẽn các công thoát nước gây ô nhiễm môi trường. Thực trang chai lọ, bao bì đựng hóa chất thuốc BVTV vứt bừa bãi ngoài đồng ruộng sau khi sử dụng. Lượng thuốc BVTV sử dụng không đúng cách và lượng còn sót lại trong bao bì đang gây ảnh hưởng tới môi trường, tới nguồn nước. 3.2.3.1. Phụ phẩm nông nghiệp. Đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp xã Thái Yên chỉ có 2 vụ sản xuất chính đó là: vụ Hè – Thu và vụ Đông – Xuân chỉ sản xuất cây lương thực duy nhất là Lúa do tập quán sản xuất đặc thù ở xã Thái Yên. Tồn tại hoạt động sản xuất làng nghề nên việc sản xuất nông nghiệp chỉ nhằm mục đích cung cấp Lúa gạo và sử dụng lao động lúc nhàn rỗi. Trong hoạt động nông nghiệp lượng phế phẩm nông nghiệp sau khi thu hoạch như rơm, rạ được sử dụng vào mục đích khác như chăn nuôi, chất đốt, hoặc được đốt để trả lại chất hữu cơ cho đất. Trên địa bàn xã Thái Yên do lượng chất đốt từ hoạt động sản xuất làng nghề tương đối lớn nên rơm rạ không được sử dụng làm chất đốt. Bên cạnh đó hoạt động chăn nuôi tương đối nhỏ và sản xuất nông nghiệp trở thành nghề phụ nên lượng rơm rạ sau khi thu hoạch chỉ một phần được quay trở lại phục vụ mục đích chăn nuôi, còn lại phần lớn đều được đốt ngay trên đồng ruộng. Tổng lượng rơm rạ sau khi thu hoạch ước tính bằng khoảng 75% năng suất lúa. [11] trên địa bàn toàn xã như sau: Bảng 3.10. Ước lượng tổng phát sinh rơm rạ sau thu hoạch. Diện tích trồng lúa (ha) Tổng sản lượng lúa/năm (tấn) (*) Tổng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluanvanthacsi_dinhdangword_245_1411_1869886.doc
Tài liệu liên quan