Luận văn Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp tăng cường xây dựng nông thôn mới tại xã Tân triều, huyện Thanh trì, tp. Hà Nội

MỤC LỤC.3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.6

MỞ ĐẦU .1

1. Tính cấp thiết của đề tài.1

2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu .3

3. Phạm vi nghiên cứu .3

4. Phƣơng pháp nghiên cứu .3

5. Ý nghĩa của đề tài.4

6. Cấu trúc luận văn .5

Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.6

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về nông thôn mới.6

1.1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới về nông nghiệp, nông thôn, nông dân và

xây dựng nông thôn mới .6

1.1.2. Những nghiên cứu trong nước về nông nghiệp, nông thôn, nông dân và

xây dựng NTM .8

1.2. Cơ sở lý luận về nông thôn, xây dựng nông thôn mới .12

1.2.1. Một số khái niệm về phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới .12

1.2.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới ở nước ta .15

1.2.3. Nguyên tắc, nội dung và tiêu chí xây dựng nông thôn mới .16

1.2.4. Vai trò, ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế -

xã hội .19

1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới.21

1.3. Cơ sở thực tiễn xây dựng nông thôn mới trên thế giới và Việt Nam .23

1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới.23

1.3.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam .26

Chƣơng 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ TÌNH HÌNH

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ TÂN TRIỀU, HUYỆN THANH TRÌ, HÀ

NỘI .34

pdf46 trang | Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 951 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp tăng cường xây dựng nông thôn mới tại xã Tân triều, huyện Thanh trì, tp. Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à xóa đói giảm nghèo. Khi phân tích những thành tựu, yếu kém, thách thức đặt ra trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta. Tác giả đã chỉ ra yêu cầu hoàn thiện hệ thống chính sách và cách thức chỉ đạo của Nhà nước trong quá trình vận động của nông thôn [31]. Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc, với kết quả hội thảo lần thứ tư về “Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn, kinh nghiệm Việt Nam, kinh nghiệm Trung Quốc” đã tập trung vào những vấn đề lý luận, thực tiễn về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã được làm rõ. Những vấn đề thực tiễn Việt Nam, Trung Quốc được các tác giả phân tích phản ánh những kinh nghiệm quý báu rút ra từ quá trình thực hiện chính sách đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn của hai nước. Nhiều vấn đề liên quan đến xây dựng NTM của Việt Nam được phân tích qua các góc độ khác nhau từ vai trò và mối quan hệ giữa nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong phát triển theo hướng hiện đại ở Việt Nam; phát triển kinh tế thị trường ở nông thôn; xóa đói giảm nghèo ở nông thôn, bảo vệ môi trường ở nông thôn hay xây dựng NTM ở Việt Nam - những vấn đề đặt ra và giải pháp...[24]. Nguyễn Điền, trong cuốn sách “Công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn các nước châu Á và Việt Nam” đã trình bày những vấn đề có tính chất lý luận về công 11 nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn, khái quát một số vấn đề về nông thôn và công nghiệp hóa nông thôn như: khái niệm về nông thôn, vấn đề phát triển nông thôn, công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn các nước châu Á, công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn Việt Nam. Tác giả khảng định: định hướng CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn nước ta do Đại hội Đảng lần thứ VIII đề ra có thể sắp xếp thành 3 nhóm cụ thế: thứ nhất, phát triển nông nghiệp; thứ hai, phát triển công nghiệp theo hướng CNH, HĐH; thứ ba, cải tạo, xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng KT - XH nông thôn. Những nội dung đó có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình tiến hành CNH nông nghiệp và nông thôn như: phát triển các ngành nghề công nghiệp nông thôn, phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại hóa, cải tạo, xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH nông thôn...[25]. Đặng Kim Sơn trong cuốn sách “Công nghiệp hóa từ nông nghiệp - lý luận thực tiễn và triển vọng áp dụng ở Việt Nam” đã điểm lại một số học thuyết kinh tế trong phát triển nông nghiệp như: các lý thuyết phát triển nông nghiệp theo giai đoạn, lý thuyết liên kết giữa các lĩnh vực kinh tế, lý thuyết về vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường... giới thiệu thực tiễn thành công và thất bại của một số nền kinh tế châu Á điển hình như: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc trong quá trình phát triển nông nghiệp và trong bối cảnh tiến hành công nghiệp hóa, từ đó tóm lược một số bài học kinh nghiệm và lý luận phát triển chính thức rút ra từ CNH. Đồng thời, nhìn lại quá trình phát triển nông nghiệp Việt Nam từ năm 1945 đến nay, những thời cơ, thách thức, đề nghị về chính sách, cách tiến hành để phát triển nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn tới [36]. Bài viết đăng trên trang “Quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới” khẳng định mô hình NTM được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; tiến bộ hơn so với mô hình cũ; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước. Cấu trúc của NTM được xác định dựa trên những tiêu chí như: đáp ứng yêu cầu phát triển hàng hóa, dân chủ ở nông thôn mở rộng và đi vào trực tiếp, nông 12 dân; nông thôn có văn hóa phát triển. Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình NTM có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo thành hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách KT - XH sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình NTM [33]. Tóm lại: Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước đã nêu khái quát đặc điểm, tình hình, quá trình thực hiện đường lối về nông dân, nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước qua các thời kỳ khác nhau. Các kết quả nghiên cứu thể hiện sự nhận định, đánh giá xác đáng nhất là những hạn chế, yếu kém trong quá trình thực hiện chính sách đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn, qua đó gợi mở phương hướng, giải pháp nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta hiện nay. 1.2. Cơ sở lý luận về nông thôn, xây dựng nông thôn mới 1.2.1. Một số khái niệm về phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới 1.2.1.1. Nông thôn Hiện nay, trên thế giới định nghĩa về nông thôn chưa có được sự thống nhất, còn nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nông thôn được định nghĩa dựa vào tiêu chí trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa nông thôn là vùng có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị. Có quan điểm lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu mức độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường so với vùng đô thị là thấp hơn. Cũng có quan điểm định nghĩa vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức nguồn sinh kế chính trong vùng từ sản xuất nông nghiệp. Ở Việt Nam, nông thôn bao gồm các địa bàn dân cư có số lượng dân tập trung dưới 4.000 người, mật độ dân cư ít hơn 6.000 người/km2 và tỉ lệ lao động phi nông nghiệp dưới 60%, tức là tỉ lệ lao động nông nghiệp đạt từ 40% trở lên [18]. 13 Nhìn chung, khái niệm nông thôn chỉ mang tính tương đối, có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nhìn nhận từ góc độ quản lí, có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào hoạt động kinh tế văn hoá - xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”[18]. Theo thông tư số 54 ngày 21/08/2009 của BNN&PTNT, quy định: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã”. 1.2.1.2. Phát triển nông thôn Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với nhiều quan điểm khác nhau. Ở Việt Nam, thuật ngữ phát triển nông thôn được đề cập đến nhiều năm qua và có sự thay đổi về nhận thức qua các thời kỳ khác nhau. Ngân hàng thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “Phát triển nông thôn (PTNT) là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển”. Quan điểm khác cho rằng PTNT nhằm nâng cao vị thế kinh tế và xã hội cho người dân nông thôn qua việc sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực của địa phương gồm nguồn nhân lực, vật lực và tài lực [18]. PTNT là quá trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa học và công nghệ. Đồng thời quá trình này thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát triển nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn. Khái niệm PTNT mang tính toàn diện và đa phương, bao gồm phát triển các hoạt động nông nghiệp và các hoạt động có tính chất liên kết phục vụ nông nghiệp, công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, các ngành nghề truyền thống, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nguồn lực nông thôn và xây dựng, tăng cường các dịch vụ và phương tiện phục vụ cộng đồng nông thôn. 14 Trong điều kiện của Việt Nam, được tổng hợp các quan điểm từ các chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này được hiểu: “Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của nhà nước và các tổ chức khác” [18]. 1.2.1.3. Nông thôn mới Ngày 04 tháng 6 năm 2010 Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020. Mục tiêu chung của chương trình được xác định là: “Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng KT - XH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng XHCN. Như vậy, NTM là nông thôn có kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững. 1.2.1.4. Xây dựng nông thôn mới Xây dựng NTM là một chính sách về một mô hình phát triển cả về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc hoặc duy ý chí. Các nhà nghiên cứu cho rằng xây dựng NTM là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ đựơc nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người Việt Nam. Nhìn chung, xây dựng NTM theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa. 15 Xây dựng NTM được quy định bởi các tính chất về đáp ứng yêu cầu phát triển (đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường), đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội), tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước. Xây dựng NTM là cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng làng, xã của mình khang trang, sạch đẹp, sản xuất phát triển toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) và đời sống của người dân được nâng cao; nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo, thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Có thể quan niệm, xây dựng NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ truyền thống, đã có ở tính tiên tiến về mọi mặt. Do đó, có thể quan niệm: Mô hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt. 1.2.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới ở nước ta Từ sau thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, các chủ trương chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn được đẩy mạnh, nông nghiệp càng chứng tỏ được vai trò và vị trí của mình trong nền kinh tế. Những thành quả bước đầu đạt được đã tạo tiền đề khích lệ phong trào phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển đó vẫn tiềm ẩn những mâu thuẫn, thách thức và hạn chế: Thứ nhất, nông nghiệp phát triển thiếu quy hoạch và mang tính tự phát cao. Chất lượng các quy hoạch phát triển đặc biệt trong nông nghiệp được đánh giá chưa cao. Công tác quản lý quy hoạch chưa được các cấp kể cả Trung ương và địa phương quan tâm đúng mức. Thứ hai, kết cấu hạ tầng KT - XH ở nông thôn còn lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu phát triển lâu dài. Cơ sở hạ tầng nông thôn còn yếu kém. Hệ thống 16 thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh. Hệ thống giao thông nông thôn chất lượng thấp, phần lớn chưa đạt tiêu chuẩn quy định, chủ yếu phục vụ mục đích dân sinh. Ở nhiều vùng nông thôn, giao thông chưa đạt yêu cầu trong phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Hệ thống lưới điện hạ thế thường ở trong tình trạng chắp vá, chất lượng thấp, việc quản lý yếu kém, gây hao tổn điện năng, nông dân phải chịu giá điện cao hơn giá trần Nhà Nước quy định. Hệ thống thông tin liên lạc, kho tàng, chợ đều rất thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu của nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa. Thứ ba, đời sống nhân dân còn ở mức thấp. Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn chiếm khoảng 90% tổng số hộ nghèo trong cả nước. Khoảng cách chênh lệch về thu nhập bình quân đầu người giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng nông thôn rất lớn. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn diễn ra chậm chạp. Trước tình trạng trên, cải cách nông nghiệp, xây dựng mô hình NTM trên phạm vi cả nước là cấp thiết [15]. 1.2.3. Nguyên tắc, nội dung và tiêu chí xây dựng nông thôn mới 1.2.3.1. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới Điều 2, Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC, ngày 13 tháng 4 năm 2011 (giữa Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính) về việc hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 đã đề ra 6 nguyên tắc trong xây dựng NTM như sau: Các nội dung, hoạt động của chương trình xây dựng NTM phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Phát huy vai trò chủ thể của người dân và cộng đồng dân cư địa phương là chính, nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. 17 Kế thừa và lồng ghép các chương trình MTQG, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn. Thực hiện chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, có cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền xây dựng. Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá. Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng NTM. 1.2.3.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là biểu hiện cụ thể của phát triển nhằm tạo ra một nông thôn có nền kinh tế phát triển cao hơn, có đời sống về vật chất, văn hóa và tinh thần tốt hơn, có bộ mặt nông thôn hiện đại bao gồm cả cơ sở hạ tầng phục vụ tốt cho sản xuất, đời sống văn hóa của người dân. Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng địa phương, các lợi thế cũng như năng lực của cán bộ, khả năng đóng góp của nhân dân mà từ đó xác định nội dung xây dựng nông thôn mới cho phù hợp. Xét trên khía cạnh tổng thể, nội dung chủ yếu trong xây dựng nông thôn mới bao gồm: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư mới. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã; hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản 18 xuất trên địa bàn xã; hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao; hệ thống công trình phục vụ chuẩn hóa y tế, giáo dục trên địa bàn xã. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao. Tăng cường công tác khuyến nông, đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp. Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Giảm nghèo và an sinh xã hội. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn. + Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã. + Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn. + Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn. - Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn. - Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn. - Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn: Thực hiện thông tin, truyền thông đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. + Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. + Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn. + Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới. 19 + Ban hành chính sách khuyến khích thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn. 1.2.3.3. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM được ban hành theo Quyết định số 491/QĐ - TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm 5 nhóm tiêu chí với 19 tiêu chí cụ thể. Ngày 21/08/2009, Bộ NN&PTNT ban hành Thông tư số 54/2009/TT- BNN&PTNT về hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Các nhóm tiêu chí: gồm 5 nhóm (phụ lục 1) Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí: quy hoạch); Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí: giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư); Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí: thu nhập, hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất); Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (có 04 tiêu chí: giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường); Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí:hệ thống tổ chức chính trị vững mạnh, an ninh trật tự xã hội). 1.2.4. Vai trò, ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội a. Về kinh tế Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và giao lưu, hội nhập. Để đạt được mục tiêu đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải dần hiện đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp 20 tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng vùng, địa phương. Cần tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất, chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch vừa có khả năng tận dụng nhiều lao động vừa đáp ứng yêu cầu xuất khẩu. b. Về chính trị Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các hội, đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng nông thôn mới. c. Về văn hóa - xã hội Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. d. Về con người Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có; kết tinh các tư cách: công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng họ, gia đình. Người nông dân và các cộng đồng nông thôn là trung tâm của mọi chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đưa nông dân vào sản xuất hàng hóa, doanh nhân hóa nông dân, doanh nghiệp hóa các cộng đồng dân cư, thị trường hóa nông thôn. e. Về môi trường Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, du lịch sinh thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững. 21 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới a. Yếu tố bên trong Các yếu tố nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới. Cơ cấu đất đai: ảnh hưởng đến việc thực hiện các chính sách dồn điền đổi thửa, công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng gây ảnh hưởng tới công tác quy hoạch, gây ảnh hưởng đồng bộ tới việc hoàn thiện các tiêu chí xây dựng NTM. Nguồn lao động: có vai trò lớn trong quá trình thực hiện xây dựng NTM. Góp phần đẩy nhanh hoàn thành tiêu chí. Địa phương có nguồn lao động dồi dào tham gia vào xây dựng NTM thì sẽ tiết kiệm được nguồn kinh phí do không phải thuê từ bên ngoài, hơn nữa tạo nên sự đoàn kết trong dân, cùng nhau đóng góp xây dựng NTM. Nguồn vốn: Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự thành công của mô hình. Nguồn vốn đáp ứng được cho công tác thực hiện xây dựng góp phần hoàn thiện các tiêu chí do đây là yếu tố tiên quyết. Nguồn kinh phí này được huy động từ nhiều nguồn như ngân sách của nhà nước, thành phố, huyện và xã; đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn và đặc biệt huy động từ trong dân. Nguồn vốn tự lực của địa phương thường là nguồn thu từ các hoạt động đấu giá đất, cho thuê đất trên địa bàn hay bán đất giãn dân. Để xây dựng NTM có hiệu quả và đúng tiến độ cần các cơ chế đặc thù đẩy mạnh sự tham gia, đóng góp của nhân dân và các tổ chức, doanh nghiệp, tăng cường nguồn vốn ngân sách, giải ngân hợp lý. * Tham gia của các tác nhân trong thực hiện xây dựng nông thôn mới. Tham gia của quần chúng là yếu tố chủ yếu, là một trong những thành tố chính của sự phát triển cộng đồng trong thời gian gần đây. Việc tham gia của quần chúng là phương tiện hữu hiệu để huy động tài nguyên địa phương, tổ chức và tận dụng năng lực, tính sáng tạo của quần chúng vào các hoạt động phát triển, giúp xác định nhu cầu của cộng đồng và tiến hành những hoạt động phát triển để đáp ứng những nhu cầu này. Hơn nữa, quần chúng là đối tượng hưởng lợi chính, trực tiếp của mô hình NTM. Đội ngũ cán bộ là khâu quan trọng, đóng vai trò quyết định đến chất lượng, hiệu quả của công tác thực hiện xây dựng NTM. “Cán bộ là gốc của mọi việc”. Do 22 đó, năng lực quản lý, điều hành thực hiện xây dựng NTM cũng như năng lực chuyên môn của từng cán bộ cơ sở ảnh hưởng tới mức độ hoàn thiện các tiêu chí. Cán bộ có năng lực tốt, chuyên môn giỏi sẽ đưa ra được các mục tiêu, nội dung thực hiện phù hợp, tạo động lực phấn đấu hoàn thiện các tiêu chí và ngược lại sẽ làm mất lòng tin của nhân dân. Trình độ học vấn, chuyên môn của hộ, phát triển của kinh tế hộ, nhận thức về vai trò, ý nghĩa của chương trình đối với địa phương ảnh hưởng trực tiếp đến các hình thức tham gia và mức độ tham gia xây dựng NTM của địa phương. Các hình thức tham gia là: có quyền được biết một cách tường tận, rõ ràng những gì có liên quan mật thiết và trực tiếp đến đời sống của họ. Họ được tham dự các buổi họp, tự do phát biểu, trình bày ý kiến, quan điểm và thảo luận các vấn đề trong xây dựng NTM. Họ được cùng quyết định, chọn lựa các giải pháp hay xác định các vấn đề ưu tiên; cùng đóng góp công sức, tiền của để thực hiện các hoạt động xây dựng nông thôn. Người dân cùng được lập kế hoạch dự án và quản lý điề

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf01050003394_1_6391_2002692.pdf
Tài liệu liên quan