MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU. 1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG. 3
1.1 Ngân hàng thương mại. 3
1.1.1 Khái niệm. 3
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM trong nền kinh tế thị trường. 3
1.1.3 Các loại hình tín dụng ngân hàng. 3
1.1.3.1 Phân loại theo thời hạn. 4
1.1.3.2 Phân loại theo hình thức cho vay. 4
1.1.3.3 Phân loại tín dụng theo tài sản đảm bảo. 4
1.2 Vai trò tín dụng của NHTM trong nền kinh tế thị trường. 5
1.2.1 Tín dụng. 5
1.2.2 Vai trò tín dụng. 5
1.2.2.1 Vai trò của tín dụng đối với doanh nghiệp. 5
1.2.2.2 Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế. 5
1.2.2.3 Vai trò của tín dụng đối với hoạt động của NHTM. 6
1.2.3 Nguyên tắc tín dụng. 7
1.2.3.1 Hoàn trả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam kết. 7
1.2.3.2 Nguyên tắc sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả. 7
1.2.3.3 Nguyên tắc đảm bảo tiền vay phải theo quy định của chính phủ. 7
1.3 Các cơ sở pháp lý hoạt động tín dụng của các ngân hàng TMCP Việt Nam. 7
1.3.1 Cơ sở pháp lý. 7
1.3.2 Nội dung nghiệp vụ tín dụng. 8
1.3.2.1 Mục đích cho vay. 8
1.3.2.2 Đối tượng cho vay. 8
1.3.2.3 Điều kiện cho vay. 8
1.3.2.4 Nguồn vốn. 9
1.3.2.5 Thời hạn cho vay. 10
1.3.2.6 Lãi suất cho vay. 10
1.3.2.7 Hạn mức tín dụng. 10
1.3.2.8 Thẩm định dự án. 10
1.4 Chất lượng tín dụng. 12
1.4.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng. 12
1.4.2 Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng. 12
1.4.2.1 Chỉ tiêu về huy động vốn. 12
1.4.2.2 Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động. 13
1.4.2.3 Chỉ tiêu hoạt động. 13
1.4.2.4 Mức tăng doanh số cho vay:. 13
1.4.2.5 Dư nợ tín dụng:. 13
1.4.2.6 Vòng quay vốn tín dụng:. 13
1.4.2.7 Hiệu quả sử dụng vốn vay:. 14
1.4.2.8 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA). 14
1.4.2.9 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE). 14
1.4.2.11 Nhóm chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ có vấn đề. 15
1.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. 15
1.4.3.1 Các nhân tố bên ngoài. 15
1.4.3.2 Các nhân tố từ phía khách hàng. 16
1.4.3.3 Các nhân tố từ phía ngân hàng. 17
CHƯƠNG 2 : ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI PGD BÀ CHIỂU NGÂN
HÀNG TMCP CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VPBANK. 19
2.1 Khái quát chung về ngân hàng VPbank. 19
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng VPBank. 19
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng VPBank. 22
2.2 Giới thiệu sơ lược VPBank – PGD Bà Chiểu. 24
2.2.1 Khái quát về VPBank - PGD Bà Chiểu. 24
2.2.3 Chính sách và quy chế cho vay tại vpbank – PGD Bà Chiểu. 28
2.3 Thực trạng hoạt động huy động vốn tại VPBank-PGD Bà Chiểu. 32
2.3.1 Quy trình giao dịch tiền gửi tiết kiệm tại VPBank – PGD Bà Chiểu. 32
2.3.2 Tình hình huy động vốn của VPBank - PGD Bà Chiểu. 33
2.4 Đánh giá hoạt động cho vay tại VPBank – PGD Bà Chiểu. 38
2.4.1 Quy trình cho vay của VPBank – PGD Bà Chiểu. 38
2.4.1.1 Tiếp xúc khách hàng và hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn. 38
2.4.1.2 Tiếp nhận hồ sơ vay vốn. 39
2.4.1.3 Thẩm định khách hàng. 39
2.4.1.4 Tập hợp hồ sơ trình trưởng phòng tín dụng và giám đốc PGD. 39
2.4.1.5 Hoàn thiện hồ sơ tín dụng. 40
2.4.1.6 Thực hiện quyết định cấp tín dụng. 40
2.4.1.7 Kiểm tra và xử lý nợ vay. 41
2.4.1.8 Tất toán hợp đồng tín dụng và lưu trữ hồ sơ. 44
2.4.1.9 Nhận xét quy trình cho vay. 44
2.4.2 Đánh giá tình hình dư nợ của VPBank – PGD Bà Chiểu. 45
2.4.2.1 Xét về kết cấu dư nợ theo thời hạn cho vay. 46
2.4.2.2 Xét kết cấu dư nợ theo thành phần ngành kinh tế. 48
2.4.3 Doanh số cho vay và doanh số thu nợ của VPBank – PGD Bà Chiểu. 50
2.4.3.1 Doanh số cho vay của VPBank – PGD Bà Chiểu. 50
2.4.3.2 Doanh số thu hồi nợ của VPBank – PGD Bà Chiểu. 52
2.4.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của VPBank- PGD Bà Chiểu. 53
2.4.4.1 Chỉ tiêu nợ quá hạn. 53
2.4.4.2 Chỉ tiêu về dư nợ trên vốn huy động. 54
2.4.4.3 Chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng. 55
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI PHÒNG GIAO DỊCH BÀ CHIỂU NGÂN HÀNG TMCP CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VPBANK. 57
3.1 Một số kết quả đạt được và những tồn tại, nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt
động tín dụng tại VPBank - PGD Bà Chiểu. 57
3.1.1 Kết quả đạt được. 57
3.1.2 Những mặt tồn tại, nguyên nhân dẫn đến các tồn tại trên. 59
3.2 Định hướng phát triển của VPBank - PGD Bà Chiểu trong thời gian tới. 64
3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng tại VPBank – PGD Bà
Chiểu. 64
3.3.1 Tăng cường công tác huy động vốn. 64
3.3.2 Nâng cao chất lượng tín dụng. 65
3.3.3 Cải tiến, đa dạng hoá cơ cấu, loại hình cho vay. 67
3.3.4 Đảm bảo tính cạnh tranh về giá. 68
3.3.5 Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng. 69
3.3.6 Tăng cường công tác thẩm định, kiểm tra nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. 71
3.3.7 Tăng cường kiểm tra tín dụng. 71
3.3.8 Ngăn ngừa và xử lý những khoản nợ quá hạn. . 72
3.3.9 Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp. 72
3.4 Một số kiến nghị với các cơ quan nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại
VPBank – PGD Bà Chiểu. 73
3.4.1 Kiến nghị đối với NH VPBank. 73
3.4.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước . 74
3.4.3 Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan. 75
KẾT LUẬN. 76
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 77
90 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1866 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá hoạt động tín dụng tại Phòng giao dich Bà Chiểu ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - VPBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngân hàng.
Căn cứ vào nhu cầu vay vốn theo hạn mức của khách hàng, trị giá tài sản thế
chấp, tài sản cầm cố bảo lãnh và khả năng nguồn vốn của mình. VPBank và khách
hàng vay xác định hạn mức tín dụng phù hợp với đặc điểm chu kỳ sản xuất, kinh
doanh, vòng lưu chuyển tiền tệ, mỗi lần rút vốn khách hàng chỉ cần lập giấy nhận
nợ kèm bảng kê và bản sao chứng từ tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn vay.
Trong thời hạn rút tiền vay theo quy định trong HĐTD khách hàng có thể vừa rút
tiền mặt vừa trả nợ vay nhưng tổng dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng đã thỏa
thuận.
- Cho vay trả góp: khách hàng vay trả góp phục vụ kinh doanh phải có phương
án trả nợ gốc và lãi vay khả thi bằng các khoản thu nhập chắc chắn ổn định.
VPBank và khách hàng có thể thỏa thuận việc cho vay trả góp theo một trong hai
phương thức sau: cho vay trả góp lãi gộp, cho vay trả góp theo dư nợ thực tế.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: phương thức này áp dụng đối với
khách hàng có nhu cầu dự phòng nguồn vốn tín dụng trong một khoảng thời gian
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Phạm Thị Nga
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thơ
31
nhất định nhằm đảm bảo khả năng chủ động về tài chính khi thực hiện sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, đời sống.
Sau khi duyệt cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, VPBank và khách hàng
ký hợp đồng tín dụng hạn mức dự phòng, trong đó VPBank cam kết đảm bảo sẵn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng dự phòng trong một
khoảng thời gian nhất định và khách hàng phải trả phí cho hạn mức tín dụng dự
phòng.
Gia hạn nợ vay, chuyển nợ quá hạn
Gia hạn nợ vay: Khi khách hàng không trả được nợ gốc và lãi đúng hạn hoặc
khi đến hạn trả nợ nếu khách hàng không có khả năng trả hết nợ do nguyên nhân
khách hàng gây nên và có văn bản đề nghị gia hạn nợ. VPBank xem xét cho gia hạn
nợ theo quy định.
Tổng thời gian gia hạn nợ đối với khoản cho vay ngắn hạn tối đa là 12 tháng.
Chuyển nợ quá hạn: Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc và lãi hoặc khi kết thúc thời
hạn cho vay, nếu khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn và không được
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và lãi hoặc không được gia hạn nợ, thì toàn bộ số dư
của HĐTD đó bị chuyển sang nợ quá hạn.
Kể từ thời điểm khoản nợ bị chuyển sang nợ quá hạn, VPBank sẽ áp dụng mọi
biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật và quy định của VPBank để thu hồi
nợ.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Phạm Thị Nga
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thơ
32
2.3 Thực trạng hoạt động huy động vốn tại VPBank-PGD Bà Chiểu
2.3.1 Quy trình giao dịch tiền gửi tiết kiệm tại VPBank – PGD Bà Chiểu
HÌNH 2.3: QUY TRÌNH TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
VPBANK – PGD BÀ CHIỂU
Với quy trình xử lý giao dịch này và sử dụng phần mềm Ngân hàng lõi –
Corebanking T24 của Thụy Sỹ, quá trình giao dịch của nhân viên đối với khách
hàng diễn ra nhanh hơn. VPBank – PGD Bà Chiểu hoạt động không nghỉ trưa nên
khách hàng có thể linh động được thời gian giao dịch mọi lúc. Tuy nhiên, nếu số
lượng kiểm soát viên ít thì giai đoạn này mất khá nhiều thời gian. Vì các GDV có
một quyền hạn mức nhất định, nên vượt quá hạn mức trên các GDV chuyển việc xử
lý sang kiểm soát viên.
Nhu cầu giao dịch của
khách hàng
Kết thúc giao dịch
Khách hàng viết chứng từ ( giấy gửi
tiền tiết kiệm, giấy thông kê loại tiền)
Giao dịch viên
Kiểm soát viên
Xử lý giao dịch
Ngoài quyền kiểm soát
của giao dịch viên
Thuộc quyền kiểm
soát của giao dịch viên
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Phạm Thị Nga
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thơ
33
2.3.2 Tình hình huy động vốn của VPBank - PGD Bà Chiểu
Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng có thể hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau như: vốn điều lệ, vốn vay, vốn huy động, vốn tài trợ, lợi nhuận để lại… song
cơ bản nhất và quan trọng nhất vẫn là nguồn vốn huy động – nó minh chứng cho
khả năng tồn tại và chức năng trung gian tài chính của một ngân hàng. Làm thế nào
để tạo ra một chính sách thu hút vốn, tạo tiền đề cho quá trình đầu tư ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn đạt được hiệu quả cao luôn là mục tiêu được đặt lên hàng đầu của
NH VPBank. Trong nhiều năm qua, sự vận hành của nền kinh tế thị trường đã tạo ra
một hệ quả tất yếu là có sự cạnh tranh mạnh mẽ trong hầu hết các ngành nghề kinh
doanh cũng như giữa các đơn vị, tổ chức kinh tế. Hoạt động ngân hàng cũng không
nằm ngoài ảnh hưởng của quy luật này - đặc biệt khi nó kinh doanh một đối tượng
khác với mọi ngành kinh tế là tiền tệ. Ý thức được điều đó, Ngân hàng VPB - PGD
Bà Chiểu đã chú trọng việc ổn định nguồn vốn, coi đây là nguồn động lực thúc đẩy sức
mạnh tạo đà cho các mục tiêu chiến lược.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Phạm Thị Nga
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thơ
34
BẢNG 2.1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
Đơn vị tính: Triệu đồng
6 tháng đầu năm
2009
6 tháng đầu năm
2010
Chỉ tiêu
Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ lệ
đạt
(%)
Chênh
lệch ( ± )
Dân cư 68.255 84,8 72.615 82 106,4 4.360 1. Theo
thành
phần
kinh tế
Tổ chức
kinh tế
12.195 15,2 15.894 18 130,3 3.699
VNĐ 64.590 80,3 69.580 78,6 107,7 4.990
2. Theo
loại tiền
USD (
qui đổi
VNĐ)
15.860 19,7 18.929 21,4 119,4 3.069
Không
kỳ hạn
23.540 29,3 18.690 21,1 (79,4) (4.850)
Kỳ hạn
< 12
tháng
40.013 49,7 44.501 50,3 111,2 4.488
3. Theo
kỳ hạn
Kỳ hạn
trên 12
tháng
16.897 21 25.318 28,6 149,8 8.421
Tổng 80.450 100 88.509 100 110 8.059
(Nguồn “Báo cáo tài chính VPBank - PGD Bà Chiểu)
Chúng ta đã biết trong những năm qua đặc biệt là năm 2008 thị trường ngân
hàng đã trải qua những biến động chưa từng có về lãi suất. Nguyên nhân của hiện
tượng này: Năm 2008, ảnh hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế Mỹ làm cho tình hình
lạm phát trong nước tăng cao, thu nhập của người dân giảm, cộng với việc chính
phủ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất huy
động, điều này làm người gửi tiền, rút tiền từ ngân hàng này gửi vào ngân hàng
khác có lãi suất cao hơn... tất cả điều này làm cho nguồn vốn huy động của VPBank
nói chung, VPBank – PGD Bà Chiểu nói riêng giảm một cách đáng kể. Đầu năm
2009 – thời kỳ hậu khủng hoảng, nền kinh tế dần dần ổn định tình hình huy động
vốn tăng lên đáng kể. Đến năm 2010 nền kinh tế đã ổn định, tổng nguồn vốn huy
động của PGD tăng khá rõ rệt trong 6 tháng đầu năm 2010 (ngày 30/06/2010) là
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Phạm Thị Nga
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thơ
35
88.509 triệu đồng tăng 8,7% so với 6 tháng đầu năm 2009 (ngày 30/06/2009). Đạt
được kết quả như vậy là do ngân hàng VPBank nói chung PGD Bà Chiểu nói riêng
đã cố gắng trong việc giới thiệu hình ảnh cũng như đề ra các biện pháp kịp thời,
đúng đắn, nhạy bén, linh hoạt về lãi suất đồng thời áp dụng chương trình quảng cáo,
khuyến mãi “ gửi tiền trúng vàng giàu sang thịnh vượng” rất hấp dẫn nhằm thu hút
khách hàng. PGD Bà Chiểu đã tạo được lòng tin cho khách hàng.
Xét trên cơ cấu các loại tiền gửi, vốn huy động tại VPBank – PGD Bà Chiểu có
những đặc điểm sau:
Đvt: 106 VNĐ
0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
70.000
6 tháng/2009 6 tháng/2010
Tiền gửi VNĐ Tiền gửi USD
HÌNH 2.4: BIỂU ĐỒ HUY ĐỘNG VỐN THEO LOẠI TIỀN GỬI
Căn cứ theo loại tiền: cơ cấu loại tiền gửi của PGD có xu hướng chuyển biến tích
cực. Nguồn vốn huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng lớn hơn nguồn vốn huy động
bằng ngoại tệ, chiếm trên 78% so với tổng nguồn vốn huy động. Vốn huy động đều
tăng trong 6 tháng đầu năm 2010 và là nguồn vốn chủ yếu để mở rộng đầu tư, cho
vay.
- Tiền gửi bằng VNĐ: 6 tháng đầu năm 2010 đạt 69.580 triệu đồng tăng 7,7% so
với 6 tháng đầu năm 2009
- Tiền gửi USD: 6 tháng đầu năm 2010 đạt 18.929 triệu đồng tăng 19,4% so với 6
tháng đầu năm 2009
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Phạm Thị Nga
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thơ
36
Đvt: 106 VNĐ
0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
70.000
80.000
6 tháng/2009 6 tháng/2010
Dân cư Tổ chức kinh tế
HÌNH 2.5: BIỂU ĐỒ HUY ĐỘNG VỐN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
Căn cứ theo thành phần kinh tế: Dựa vào hình 2.5 ta thấy nguồn vốn huy động
của VPBank – Bà Chiểu được huy động chủ yếu từ dân cư chiếm trên 80% so với
tổng nguồn vốn huy động và có xu hướng tăng dần, huy động vốn từ tổ chức kinh tế
chiếm tỉ lệ nhỏ
- Tiền gửi tiết kiệm từ dân cư: 6 tháng đầu năm 2010 đạt 72.615 triệu đồng tăng
6,4% so với cùng kỳ trước.
- Tiền gửi tiết kiệm từ các tổ chức kinh tế: 6 tháng đầu năm 2010 có xu hướng tăng,
đạt 15.894 triệu đồng chiếm 18% trên tổng tiền gửi, tăng 30,3% so với 6 tháng đầu
năm 2009
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Phạm Thị Nga
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thơ
37
Đvt: 106 VNĐ
0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
35.000
40.000
45.000
6 tháng/2009 6 tháng/2010
Không kỳ hạn Kỳ hạn 12 tháng
HÌNH 2.6: BIỂU ĐỒ HUY ĐỘNG VỐN THEO KỲ HẠN
Căn cứ theo kỳ hạn: Trong tiền gửi khách hàng, tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng
chiếm tỷ trọng cao trên 47% trong tổng nguồn vốn huy động tại PGD Bà Chiểu và
có xu hướng tăng cụ thể: 6 tháng đầu năm 2010 đạt 44.501 triệu đồng, tăng 11,2%
so với cùng kỳ trước. Tiền gửi không kỳ hạn có xu hướng giảm dần trong 6 tháng
đầu năm 2010, nguồn vốn này đạt 18.690 triệu đồng, chỉ chiếm 21,1% trong tổng
tiền gửi giảm 20,6% so với cùng kỳ trước, còn tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng tăng
đạt 25.318 triệu đồng chiếm 28,6% trong tổng tiền gửi, tăng 49,8% so với 6 tháng
đầu năm 2009. Tỷ trọng tiền gửi trên 12 tháng tăng lên, đây là một dấu hiệu đáng
mừng cho PGD Bà Chiểu, NH có thể duy trì lượng vốn huy động lâu hơn để phục
vụ mục tiêu cho vay, đầu tư khác. Ở các năm trước, tỷ trọng nguồn vốn trung, dài
hạn có xu hướng giảm dần là do môi trường pháp lý về kinh tế chưa thật ổn định, cơ
chế chính sách thường xuyên thay đổi làm cho người dân vẫn chưa thực sự an tâm
khi gửi tiền vào NH. Hơn nữa, các năm trước giá vàng tăng nhanh, sàn giao dịch
vàng xuất hiện rất nhiều và thu hút rất nhiều nhà đầu tư, các cá nhân. Do đó, để
nâng cao tỷ trọng nguồn vốn huy động trung và dài hạn nhằm duy trì nguồn vốn ổn
định phục vụ đầu tư là một nhiệm vụ khó khăn, PGD cần chú trọng hơn nữa.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Phạm Thị Nga
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thơ
38
2.4 Đánh giá hoạt động cho vay tại VPBank – PGD Bà Chiểu
2.4.1 Quy trình cho vay của VPBank – PGD Bà Chiểu
HÌNH 2.7: QUY TRÌNH CHO VAY CỦA VPBANK – PGD BÀ CHIỂU
2.4.1.1 Tiếp xúc khách hàng và hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn
Nhân viên tín dụng gặp gỡ tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với khách hàng
Nhân viên tín dụng trao đổi với khách hàng để nắm được các thông tin cơ bản
của khách hàng như: Lĩnh vực hoạt động, sản xuất kinh doanh, tư cách pháp lý, tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian qua, nội dung phương án kinh
doanh, trình độ học vấn, nghề nghiệp chính, quá trình công tác quan hệ gia đình,
nhu cầu vay vốn (số tiền, lãi suất, thời hạn…), dự kiến phương án bảo đảm tín dụng
và các thông tin khác liên quan đến khách hàng.
Sau đó nhân viên tín dụng thông báo cho khách hàng các thông tin: Lãi suất cho
vay, điều kiện cho vay, các sản phẩm ngân hàng đang có.
Thông báo cho khách hàng biết
Giải ngân
Theo dõi nợ vay và thực
hiện thu nợ
Tất toán hồ sơ vay và lưu
trữ hồ sơ tín dụng
Hoàn tất hồ sơ
Ký kết hợp đồng tín dụng
với khách hàng
Tư vấn và hướng dẫn khách hàng về
hình thức và hồ sơ xin vay
Tiếp nhận hồ sơ vay
Điều tra thông tin về khách hàng và
phương án vay
Phân tích và thẩm định khách hàng
vay vốn
Làm tờ trình
Trình ban/ hội đồng tín dụng
Không duyệt
Duyệt
Khách hàng có nhu cầu vay vốn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Phạm Thị Nga
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thơ
39
Nếu điều kiện của khách hàng phù hợp với điều kiện của VPBank thì nhân viên
tín dụng chuyển cho khách hàng danh mục hồ sơ để khách hàng hoàn thiện. Nếu
không phù hợp phải báo ngay cho khách hàng để khách hàng chủ động tìm phương
án khác.
2.4.1.2 Tiếp nhận hồ sơ vay vốn
Nhân viên tín dụng kiểm tra toàn bộ hồ sơ: về số lượng, về tính hợp lệ, hợp
pháp, thực hiện đối chiếu với bản gốc (Bản sao CMND, hộ khẩu, đơn xin vay,
phương án vay, xác định tình trạng nhà, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân …)
Nhân viên tín dụng tiếp nhận hồ sơ, lập 2 bản giấy biên nhận giao 1 bảng cho
khách hàng và 1 bản NVTD giữ.
NVTD giao hồ sơ định giá tài sản bảo đảm cho phòng thẩm định tài sản.
2.4.1.3 Thẩm định khách hàng
Hỏi thông tin từ CIC khách hàng cần vay vốn bao gồm khách hàng là doanh
nghiệp và cá nhân ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ (Qua mạng Internet, nghiên cứu hồ
sơ, tham khảo thông tin từ các nguồn khác)
Thẩm định về tư cách của người đi vay: trình độ học vấn, hiểu biết pháp luật,
nhận thức về trách nhiệm và tính hợp tác, kinh nghiệm thương trường, uy tín, dư
luận nơi cư trú cũng như nơi công tác, tuổi tác và vi trí xã hội người vay.
Thẩm định về năng lực tài chính: khả năng tài chính của khách hàng, đến tận nơi
để tìm hiểu thực trạng của khách hàng, đánh giá hoạt động giao dịch của khách
hàng.
Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh: Đánh giá tính khả thi và hiệu quả
của phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đánh giá khả năng tài chính phục vụ
phương án của khách hàng.
Thẩm định tài sản đảm bảo (nắm thông tin khái quát về tài sản, hẹn thời gian để
tiến hành thẩm định, đề nghị khách hàng bổ sung hồ sơ liên quan đến tài sản (nếu
cần), đối chiếu bản chính của hồ sơ tài sản). Đánh giá tính pháp lý của hồ sơ tài sản
và phân loại tài sản, đánh giá quyền sở hữu, hiện trạng, giá trị và tính chuyển
nhượng của TSBĐ.
2.4.1.4 Tập hợp hồ sơ trình trưởng phòng tín dụng và giám đốc PGD
Nhân viên tín dụng lập tờ trình thẩm định (mẫu tờ trình thẩm định): giới thiệu
khách hàng, ghi rõ ngày nhận hồ sơ lần đầu và ngày nhận đầy đủ hồ sơ, nhu cầu
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Phạm Thị Nga
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thơ
40
vay, những đề nghị của khách hàng, đánh giá về phương án vay vốn, phương án trả
nợ và tài sản đảm bảo của khách hàng, kết luận và đề xuất của cán bộ tín dụng
chuyển cho Trưởng phòng tín dụng ký.
NVTD nhận lại báo cáo thẩm định, biên bản thẩm định giá từ phòng thẩm định
tài sản bảo đảm, tập hợp hồ sơ trình Giám đốc duyệt (giai đoạn này thực hiện 2-5
ngày ngay từ khi nhận được tài sản bảo đảm).
Ngay sau khi Giám đốc duyệt hồ sơ NVTD báo ngay cho khách hàng về việc có
cho vay hay không.
2.4.1.5 Hoàn thiện hồ sơ tín dụng
Sau khi nhận được Nghị quyết NVTD lập giấy đề nghị hoàn thiện hồ sơ gồm:
bản sao nghị quyết, 04 bản chính biên bản định giá tài sản bảo đảm (TSBĐ), bản
sao giấy chứng nhận sở hữu TSBĐ và một bản sao CMND, hộ khẩu của chủ sở hữu
TSBĐ, giấy đăng ký kết hôn.
NVTD lập và trình Trưởng phòng và Giám đốc ký duyệt hồ sơ.
Ký hợp đồng tín dụng với khách hàng ( mẫu hợp đồng tín dụng).
2.4.1.6 Thực hiện quyết định cấp tín dụng
Hoàn tất chứng từ để giải ngân: căn cứ vào HĐTD và phương thức cho vay,
NVTD yêu cầu khách hàng hoàn thiện hồ sơ chứng từ theo quy định để thực hiện
việc giải ngân.
Kiểm tra điều kiện nội dung giải ngân: số tiền giải ngân, thời hạn giải ngân và
kiểm tra lại những điều kiện, điều khoản trong HĐTD có phù hợp với mục đích sử
dụng vốn vay, ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
NVTD chuyển 1 bản chính HĐTD cho bộ phận giao dịch để thực hiện giải ngân
cho khách hàng.
Để có thể tiến hành giải ngân hồ sơ tín dụng cần phải được tập hợp đầy đủ,
bao gồm: Giấy nhận nợ, hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản đã công
chứng, công văn ngăn chặn gởi UBND phường, giấy đăng ký giao dịch đảm bảo,
biên nhận hồ sơ tài sản đảm bảo, phiếu nhập kho, nghị quyết của Ban/hội đồng tín
dụng, tờ trình thẩm định khách hàng, phiếu xếp hạng tín dụng, danh mục kiểm tra
chứng từ
Lưu toàn bộ hồ sơ tín dụng theo thứ tự và làm hai phần: hồ sơ TSTC và hồ sơ tín
dụng.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Phạm Thị Nga
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thơ
41
2.4.1.7 Kiểm tra và xử lý nợ vay
Nhân viên tín dụng kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay và tình hình sản xuất
kinh doanh của khách hàng. Kiểm tra tình trạng tài sản bảo đảm. Thông báo và đôn
đốc trả nợ lãi và vốn gốc khi đến hạn. Cụ thể như sau:
Kiểm tra trước giải ngân:
Theo quyết định số 427-2002/QĐ-HĐQT ngày 13 tháng 05 năm 2002 của
HĐQT VPBank, việc kiểm tra, giám sát trong quá trình thẩm định gồm những nội
dung sau:
- Năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách hàng, đảm bảo khách
hàng vay vốn có đầy đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự.
- Mục đích sử dụng vốn vay
- Lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng từ trước đến nay.
- Tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng.
- Tính khả thi và xác thực của dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, phục vụ đời sống
- Khả năng trả nợ, nguồn trả nợ của khách hàng.
- TSĐB: Kiểm tra về chủ sở hữu tài sản, thẩm quyền quyết định việc thế chấp,
cầm cố tài sản, tình trạng thực tế tài sản bảo đảm, giá trị tài sản, khả năng chuyển
nhượng trên thị trường của tài sản...
- Các thông tin khác có liên quan đến khách hàng như: Uy tín, nhân thân, nơi
làm việc, địa vị xã hội, đối tác, đối thủ cạnh tranh,..của khách hàng.
- Và các vấn đề khác theo quy định.
Kiểm tra trong quá trình giải ngân:
Tùy trường hợp cụ thể, để kiểm tra, giám sát chặc chẽ việc sử dụng vốn vay của
khách hàng VPBank giải ngân khoản vay theo các phương thức sau theo thứ tự ưu
tiên:
- Giải ngân bằng chuyển khoản đưới hình thức ủy nhiệm chi do bên vay ký phát
cho người thụ hưởng.
- Giải ngân bằng tiền mặt cho bên vay để bên vay trả ngay cho người thụ hưởng
với sự chứng kiến của nhân viên A/O.
- Giải ngân bằng chuyển khoản vào tài khoản của bên vay.
- Giải ngân bằng tiền mặt cho bên vay.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Phạm Thị Nga
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thơ
42
Tùy từng đối tượng khách hàng (cá nhân, tổ chức) và mục đích sử dụng vốn vay
mà nhân viên A/O hướng dẫn khách hàng cung cấp các tài liệu trước khi giải ngân,
đồng thời kiểm tra điều kiện và nội dung giải ngân (khả năng đáp ứng của khách
hàng so với các điều kiện thỏa thuận trong HĐTD, so số tiền giải ngân với số tiền
trên HMTD còn lại,....). Trong quá trình kiểm tra điều kiện và nội dung giải ngân
nếu nhận thấy chưa đủ các điều kiện giải ngân thì nhân viên A/O phải tạm ngừng
giải ngân, báo cáo với trưởng phòng. Tùy trường hợp mà trưởng phòng tiếp tục giải
ngân hoặc báo cáo ban tín dụng.
Kiểm tra sau giải ngân:
- Nhân viên A/O tiến hành kiểm tra, giám sát vốn vay sau khi giải ngân. Tất cả
các lần kiểm tra phải có biên bản ghi rõ những nội dung kiểm tra, có chữ ký của
khách hàng vay vốn, kiến nghị và đề xuất lên lãnh đạo chi nhánh VPbank. Tùy
trường hợp cụ thể, VPBank tiến hành kiểm tra, giám sát vốn vay sau khi giải ngân
như sau:
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án, phương án.
Kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng.
Kiểm tra tình hình tài chính của khách hàng.
Kiểm tra tình hình tài sản đảm bảo.
Kiểm tra các vấn đề khác liên quan.
Việc kiểm tra, giám sát được thực hiện tại nơi cư trú, trụ sở, nơi sản xuất, kinh
doanh, nơi sử dụng vốn vay của khách hàng. Ngoài ra, VPBank có thể kiểm tra,
giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng thông qua việc sử dụng tài khoản của
các khách hàng và các nguồn tin khác.
- Việc kiểm tra sử dụng vốn vay của khách hàng phải được tiến hành định kỳ
hoặc đột xuất khi phát hiện khách hàng có những dấu hiệu bất thường.
- Việc kiểm tra sử dụng vốn vay phải trả lời được các câu hỏi:
Khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục đích không?
Giá trị vật tư, hàng hóa, tài sản hình thành từ vốn vay có cân đối với giá trị
vốn vay đã giải ngân không?
Khách hàng có vi phạm các nội dung của hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm
bảo tiền vay không?
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Phạm Thị Nga
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thơ
43
Tính trung thực trong các tài liệu của khách hàng gửi cho ngân hàng
- Quản lý nguồn trả nợ: Đây là công việc hết sức quan trọng của công tác tín
dụng, nhân viên A/O và lãnh đạo phòng A/O phải xây dựng phương án, biện pháp
cụ thể để quản lý, thu hồi nợ vay đối với từng khoản vay hoặc từng hợp đồng tín
dụng của khách hàng có biểu hiện những dấu hiệu xấu và với những trường hợp đặc
biệt cần tăng cường nhân viên A/O có năng lực, kinh nghiệm và có biện pháp kiểm
soát đặc biệt trong những trường hợp này.
- Đôn đốc khách hàng trả nợ theo kế hoạch căn cứ vào kế hoạch trả nợ đã được
thỏa thuận trong HĐTD. Trước khi đến hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi, nhân viên A/O
có trách nhiệm thông báo nợ gốc và/hoặc lãi nhắc nhở khách hàng thu xếp nguồn trả
nợ. Sau khi thông báo nhân viên A/O cần trực tiếp đôn đốc khách hàng trả nợ đúng
hạn cho ngân hàng.
- Trường hợp khách hàng khó khăn trong việc trả nợ thì ban giám đốc, phòng
phòng A/O tại chi nhánh cần làm việc trực tiếp với khách hàng để bàn biện pháp trả
nợ cụ thể.
- Khi các khoản vay của khách hàng bị chuyển nợ quá hạn hoặc VPBank nhận
thấy có nguy cơ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng thì nhân viên quản
lý hồ sơ có trách nhiệm báo cáo, kiến nghị với người quản lý của mình và/hoặc ban
giám đốc của chi nhánh biện pháp xử lý.
- Trường hợp khoản vay được chuyển sang bộ phận xử lý nợ, bộ phân xử lý nợ
có trách nhiệm thực hiện tất cả các biện pháp theo quy định hiện hành của VPBank
và pháp luật để thu hồi nợ.
Tần xuất kiểm tra, giám sát vốn vay: Ít nhất 2 tháng/lần đối với khoản vay
sau:
+ Tất cả các khoản vay đã có ít nhất một kỳ chậm trả nợ gốc và/hoặc lãi.
+ Tất cả các khoản vay có dư nợ từ 2 tỷ đồng trở lên.
Các khoản vay có dư nợ từ 500 triệu đồng đến dưới 2 tỷ đồng có một trong các
điều kiện sau:
Tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay
Tài sản đảm bảo là máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, phương tiện vân
tải, hàng hóa;
Khoản vay đã được VPBank gia hạn/điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Phạm Thị Nga
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thơ
44
- Đối với các khoản vay không thuộc quy định trên, tần suất kiểm tra như sau:
+ Khoản vay từ 500 triệu đồng đến dưới 2 tỷ đồng: Kiểm tra 6 tháng/lần.
+ Khoản vay có dư nợ dưới 500 triệu đồng: Nếu là vay trung và dài hạn thì kiểm
tra 6 tháng/lần; nếu là vay ngắn hạn thì kiểm tra khi có dấu hiệu bất thường.
2.4.1.8 Tất toán hợp đồng tín dụng và lưu trữ hồ sơ
Giải chấp hồ sơ tài sản trả lại cho khách hàng: Kiểm tra xem TSTC đảm bảo cho
HĐTD nào. Nếu TSTC đảm bảo cho nhiều HĐTD thì không được xuất tài sản khi
chưa trả hết nợ gốc và lãi của tất cả các hợp đồng (In tình hình hoạt động tài khoản,
khế ước vay). Nếu TSTC đảm bảo cho các HĐTD đã tất toán hết thì lập tờ trình
xuất TSBĐ trình Trưởng phòng A/O, gởi công văn đề nghị giải chấp tài sản cho
Phòng công chứng và UBND phường, trình lãnh đạo xem xét, trả hồ sơ tài sản lại
cho khách hàng.
Lưu trữ toàn bộ hồ sơ tín dụng đã được thanh lý.
Cấp phê duyệt khoản vay: Nếu khoản vay đang xét cộng với tất cả các khoản
vay của khách hàng thấp hơn 04 tỷ đồng sẽ trình với Ban tín dụng, từ 04 tỷ đồng
đến thấp hơn 15 tỷ đồng sẽ trình với Hội Đồng Tín Dụng, còn từ 15 tỷ đồng trở lên
sau khi được Hội Đồng Tín Dụng phía Nam duyệt cho vay thì phải thông qua Hội
Đồng Tín Dụng phía Bắc.
Mặc dù VPBank chưa có một mô hình quản lý tín dụng hiện đại theo chuẩn mực
quốc tế nhưng VPBank cũng đã có quy trình cụ thể về việc kiểm tra, kiểm soát tín
dụng và điều này là một yếu tố rất quan trọng góp phần nâng cao chất lượng tín
dụng tại VPBank nói chung, VPBank –PGD Bà Chiểu nói riêng.
2.4.1.9 Nhận xét quy trình cho vay
Ưu điểm:
Quy trình cho vay chặt chẽ, có sự linh hoạt cao.
Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện, hạn mức lãi suất và thời hạn cho vay
linh hoạt, phù hợp với nhu cầu của khách hàng, thời gian xử lý nhanh,
Đối tượng cho vay mở rộng, có chính sách ưu đãi cho các khách hàng có
lịch sử quan hệ tín dụng tốt (có thể được vay tới 70% giá trị tài sản đảm bảo)
nên có lượng khách hàng ổn định và trung thành, đảm bảo tính độc lập và
phân định rõ trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định tính khả
thi và khả năng hoàn trả nợ vay.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS Phạm Thị Nga
SVTH: Huỳnh Thị Thu Thơ
45
Nhược điểm:
Quy trình cho vay trải qua nhiều bước mất nhiều thời gian của người đi vay.
Việc quản lý không tốt năng lực trả nợ của người vay có thể dẫn tới tình
trạng nợ xấu, nợ khó đòi.
Quy mô của từng hợp đồng cho vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho
vay cao.
Tư cách và phẩm chất của người vay thường rất khó xác định, chủ yếu dựa
vào sự đánh giá, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng
2.4.2 Đánh giá tình hình dư nợ của VPBank – PGD Bà Chiểu
Song song với việc tạo ra một chính sách huy động vốn hiệu quả, khả năng hoạt
động tín dụng và thu hồi vốn cũng luôn là mối quan tâm của một ngân hàng. Khác
với hoạt động tín dụng của NHNN Việt nam, hoạt động tín dụng của NH VPBank -
PGD Bà Chiểu nói riêng cũng như của các NHTM nói chung là nhằm mục tiêu lợi
nhuận dựa trên nguyên tắc “đi vay để cho vay
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá hoạt động tín dụng tại Phòng giao dich Bà Chiểu ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh VPBank.PDF