MỞ ĐẦU .1
1. Lý do lựa chọn đề tài .1
2. Mục tiêu nghiên cứu.2
3. Dự kiến những đóng góp của đề tài.2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.3
1.1. Cơ sở khoa học về dịch vụ hệ sinh thái.3
1.1.1. Hệ sinh thái và các dịch vụ của chúng. 3
1.1.2. Dịch vụ hệ sinh thái và đời sống con người. 5
1.2. Hệ sinh thái nông nghiệp .8
1.2.1. Đặc điểm của hệ sinh thái nông nghiệp . 8
1.2.2. Những quy luật hoạt động của các HSTNN . 10
1.3. Các dịch vụ hệ sinh thái nông nghiệp .11
1.3.1. Dịch vụ cung cấp. 12
1.3.2. Dịch vụ điều tiết. 12
1.3.3. Dịch vụ văn hóa . 12
1.3.4. Dịch vụ hỗ trợ. 12
1.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu .13
1.4.1. Điều kiện tự nhiên. 13
1.4.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội . 17
1.4.3. Đánh giá chung. 20
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu. 22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu. 22
2.2. Nội dung nghiên cứu .22
2.3. Phương pháp nghiên cứu.23
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu. 23
82 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 28/02/2022 | Lượt xem: 423 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá khả năng cung cấp các dịch vụ sinh thái của hệ sinh thái nông nghiệp huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đó thu thập thêm những
thông tin, tích lũy thêm hiểu biết về địa phương để từ đó đề xuất những giải pháp.
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiện trạng hệ sinh thái nông nghiệp tại khu vực nghiên cứu
3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Dựa vào các số liệu có sẵn và để thuận lợi cho nghiên cứu, các HSTNN
trong nghiên cứu này được phân loại dựa trên cơ sở phân loại sử dụng đất và các
cây trồng chính trên đất. Theo Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi
hành, đất đai được chia theo 03 nhóm đất chính gồm: nhóm đất nông nghiệp,
nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Trong đó, nhóm đất nông
nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng cây lâu năm và đất trồng cây
hàng năm); đất lâm nghiệp (đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc
dụng); đất nuôi trồng thuỷ sản; và đất làm muối.
Huyện Yên Thế có tổng diện tích tự nhiên là 30.637 ha (2018). Diện tích
đất nông nghiệp của huyện chiếm hơn 84 % tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó
38,82% là diện tích đất sản xuất nông nghiệp, còn lại hơn 43% là diện tích rừng
sản xuất. Diện tích và hiện trạng phân bố của từng loại đất của huyện Yên Thế
được thể hiện trong hình 3.1 và bảng 3.1.
Trong giới hạn nghiên cứu đề tài, tác giả lựa chọn đối tượng nghiên cứu
chính là hệ sinh thái sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, trong nội dung của phần này,
tác giả sẽ tập trung mô tả hệ sinh thái sản xuất nông nghiệp bao gồm hệ sinh thái
cây trồng cây lâu năm và hệ sinh thái cây trồng hàng năm trên địa bàn huyện Yên
Thế, tỉnh Bắc Giang.
Trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp (bảng 3.1), hệ sinh thái cây trồng hàng
năm được chia thành hệ sinh thái trồng lúa với diện tích là 4.417 ha (chiếm 37,13%
diện tích sản xuất nông nghiệp), hệ sinh thái trồng cây hàng năm khác bao gồm
cây rau màu và các cây lương thực có hạt ngoài lúa là 1.459,9 ha (chiếm 12,28%
diện tích sản xuất nông nghiệp). Hệ sinh thái cây lâu năm chiếm tổng diện tích
hơn 6 ngàn ha, chiếm tỷ lệ 50,1% diện tích sản xuất nông nghiệp toàn huyện.
29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Yên Thế
Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 30.637,05 100,00
Đất nông nghiệp 25.854,84 84,39
Đất sản xuất nông nghiệp 11.893,24 38,82
Đất trồng cây hàng năm 5.876,94 19,18
Đất trồng lúa 4.417,04 14,42
Đất trồng cây hàng năm khác 1.459,90 4,77
Đất trồng cây lâu năm 6.016,30 19,64
Đất lâm nghiệp 13.278,31 43,34
Đất rừng sản xuất 13.278,31 43,34
Đất rừng phòng hộ 0,00 0,00
Đất rừng đặc dụng 0,00 0,00
Đất nuôi trồng thủy sản 669,47 2,19
Đất làm muối 0,00 0,00
Đất nông nghiệp khác 13,82 0,05
Đất phi nông nghiệp 4.684,83 15,29
Đất ở 1.455,04 4,75
Đất chuyên dùng 2.236,00 7,30
Đất chưa sử dụng 97,38 0,32
(Nguồn: [12])
Hệ sinh thái sản xuất nông nghiệp có mặt trên cả 21 đơn vị hành chính của
huyện, trong đó diện tích tại hai thị trấn Bố Hạ và Cầu Gồ chiếm tỷ lệ thấp hơn
các đơn vị khác do đây là khu vực đô thị của huyện (bảng 3.2).
Các xã vùng cao như Đông Sơn, Xuân Lương, Canh Nậu, Tam Tiến có diện
tích đất Diện tích đất nông nghiệp phân bố nhiều; các xã trung tâm hay lân cận 02
thị trấn có diện tích đất nông nghiệp không nhiều như: Bố Hạ, Tân Sỏi, Phồn
Xương, Đồng Tâm, Hương Vĩ.
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Bảng 3.2. Phân bố hệ sinh thái sản xuất nông nghiệp huyện Yên Thế năm 2018
Đơn vị: ha
Stt
Tên xã, thị
trấn
Đất sản
xuất
nông
nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất
trồng
cây lâu
năm
Tổng Đất
trồng lúa
Đất
trồng cây
hàng
năm
khác
1 Thị trấn Cầu Gồ 119,88 50,58 44,09 6,49 69,30
2 Thị trấn Bố Hạ 40,63 27,52 26,97 0,55 13,11
3 Xã Đồng Tiến 548,02 326,86 250,71 76,15 221,16
4 Xã Canh Nậu 812,69 412,01 307,08 104,93 400,68
5 Xã Xuân Lương 1.098,06 409,97 313,60 96,37 688,09
6 Xã Tam Tiến 1.005,00 468,11 247,42 220,69 536,89
7 Xã Đồng
Vương
871,05 374,83 267,75 107,08 496,22
8 Xã Đồng Hưu 654,97 284,05 208,97 75,08 370,92
9 Xã Đồng Tâm 509,94 88,44 47,89 40,55 421,50
10 Xã Tam Hiệp 511,91 216,10 176,78 39,32 295,81
11 Xã Tiến Thắng 703,52 369,80 201,06 168,74 333,72
12 Xã Hồng Kỳ 433,42 192,76 165,44 27,32 240,66
13 Xã Đồng Lạc 484,69 237,24 220,66 16,58 247,45
14 Xã Đông Sơn 1.047,15 481,86 322,68 159,18 565,29
15 Xã Tân Hiệp 474,55 259,72 232,12 27,60 214,83
16 Xã Hương Vĩ 309,43 258,00 213,58 44,42 51,43
17 Xã Đồng Kỳ 494,52 300,77 225,47 75,30 193,75
18 Xã An Thượng 460,87 307,95 251,82 56,13 152,92
19 Xã Phồn Xương 447,58 196,32 185,15 11,17 251,26
20 Xã Tân Sỏi 474,68 311,68 256,22 55,46 163,00
21 Xã Bố Hạ 390,68 302,37 251,58 50,79 88,31
(Nguồn:[12])
Do sự phân bố của các loại đất nông nghiệp không đồng đều giữa các địa
phương trong toàn huyện nên các HSTNN cũng khác nhau tương đối; HST cây
31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
hàng năm, HST chuyên lúa và HST cây hàng năm khác tập trung nhiều trên địa
bàn các xã: Tam Tiến, Xuân Lương, Canh Nậu, Tiến Thắng, Đông Sơn; Đối với
HST cây lâu năm được phân bố nhiều nhất tại khu vực Xuân Lương; Đồng Vương;
Tại khu vực 02 thị trấn, diện tích nhỏ hẹp chủ yếu là đất ở đô thị nên diện tích
phát triển khác hệ sinh thái nhỏ, diện tích phát triển HSTNN tại các thị trấn chủ
yếu được tập trung ở những khu vực xen kẹt trong các khu dân cư hoặc khu vực
diện tích ven thị trấn.
3.1.2. Hệ sinh thái cây trồng lâu năm
Cơ cấu cây trồng lâu năm của huyện Yên Thế bao gồm cây nông nghiệp dài
ngày (cây chè) và cây ăn quả (vải, nhãn, các cây có múi như cam, quýt, bưởi)
(bảng 3.3).
Cây chè
Cây chè là cây công nghiệp dài ngày có nguồn gốc vùng cận nhiệt đới, bộ
phận thu hoạch là lá và chồi non (chiếm 8 -13 sinh khối của cây). Cây chè ưa điều
kiện ẩm ướt, râm mát và ưa ánh sáng tán xạ, giới hạn nhiệt độ thích hợp trong
khoảng 15-280C. Vùng núi cao sương mù nhiều, ẩm ướt, nhiệt độ thấp, biên độ
nhiệt ngày đêm lớn là điều kiện thuận lợi để sản xuất chè.
Bảng 3.3. Diện tích cây trồng lâu năm của huyện Yên Thế năm 2017
Loại cây trồng Diện tích (ha)
Chè 515
Vải 2.202
Nhãn 325
Cây có múi 109
(Nguồn:[2])
Đất trồng chè phần lớn là đất đỏ vàng feralit (tích lũy sắt, nhôm) phát triển
trên đá granit, gnai, phiến thạch sét và mica. Đất chua, nghèo chất hữu cơ, hàm
lượng dinh dưỡng NPK tổng số, dễ tiêu và các chất dinh dưỡng trung và vi lượng
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
đều nghèo. Cây chè là loại cây ưa ánh sáng tán xạ nên việc trồng cây che bóng
mát là điều cần thiết. Vì vậy đối với diện tích trồng chè người dân thường trồng
xen canh với các cây ăn quả, hoặc cây lâu năm để tăng hiệu quả kinh tế.
Với diện tích trồng chè 515 ha chiếm 7% tổng số diện tích trồng cây hàng
năm và cây lâu năm trên địa bàn huyện, cây chè chủ yếu được phát triển theo quy
mô hợp tác xã tạo thành những vùng chè tập trung trên khu vực các địa phương
có núi của huyện gồm: xã Xuân Lương, Canh Nậu, Đồng Tiến, Tam Tiến hoặc
được trồng nhỏ lẻ, xen kẽ trong diện tích vườn của các hộ gia đình có địa hình đồi
núi thấp như: xã Đồng Tâm, Đồng Vương.
Cây ăn quả
Các loại cây ăn quả của huyện Yên Thế khá phong phú như cam, quất, bưởi,
táo, xoài, nhãn, vải, na, dứa,... Một số loài cây ăn quả như vải, cam, bưởi đang
được mở rộng về diện tích và quy mô sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa,
hình thành các dự án thu hút vốn đầu tư của huyện và các nhà đầu tư bên ngoài.
Trong đó, vải và những cây có múi (bưởi, cam) được xem là cây thương phẩm và
là cây trồng chủ lực trong phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện.
Với đặc điểm sinh trưởng của cây ăn quả nói chung và cây có múi (cam,
bưởi) nói riêng, nhu cầu về nước nhỏ hơn nhiều so với HST chuyên lúa, lượng
nước cần nhiều hơn trong giai đoạn cây ra hoa và phát triển trái. Tại các khu vực
đồi núi thấp có độ dốc nhỏ, đất trung tính, ít chua, HST cây lâu năm được ưu tiên
phát triển. Diện tích chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn có xu hướng tập
trung, giảm tỷ lệ những diện tích manh mún, vì vậy bước đầu đã thu được hiệu
quả khá tốt, đời sống nhân dân từng bước được ổn định và nâng lên.
3.1.3. Hệ sinh thái cây trồng hàng năm
Với đặc điểm của cây trồng hàng năm là cây được gieo trồng, cho thu hoạch
và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá một năm, HST trồng cây
hàng năm ở Yên Thế bao gồm HST chuyên lúa và HST cây hàng năm khác (bảng
3.4).
33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Lúa là cây trồng chính trong các HSTNN cây ngắn ngày, với diện tích gieo
trồng cả năm trên toàn huyện là gần 13 nghìn ha (chiếm hơn 73%). Các cây ngắn
ngày khác bao gồm cây lương thực có củ (chiếm tỷ lệ 6%), cây rau màu (chiếm
8%) và cây công nghiệp ngắn ngày (chiếm 8%) (hình 3.2).
Bảng 3.4. Diện tích cây trồng hàng năm của huyện Yên Thế năm 2017
Loại cây trồng Diện tích (ha)
Cây lương thực có hạt 13.925
Cây lúa 12.986
Ngô 939
Cây có củ 1.082
Khoai lang 442
Sắn 640
Cây rau màu 1.341
Rau các loại 1.150
Đậu các loại 191
Cây công nghiệp ngắn ngày 1.340
Lạc 1.269
Đậu tương 45
Mía 26
(Nguồn: [2])
HST cây trồng hàng năm thường được phát triển tại khu vực đất trồng màu,
đất lúa hoặc tại khu vực các sườn đồi thấp, là những nơi có diện tích đất màu mỡ,
tơi xốp, thuận lợi về tưới tiêu Các cây trồng ngắn ngày được phân bố tất cả các
xã, thị trấn của huyện, nhưng tập trung nhiều ở các xã Tam Hiệp, Đồng Lạc,
Đồng Kỳ, Đông Sơn, An Thượng, Tiến Thắng và Tân Hiệp. Các xã này có chung
đặc điểm có hệ thống các hồ nước lớn, hệ thống sông ngòi thuận lợi phục vụ tưới
tiêu đồng ruộng.
Hệ sinh thái canh tác lúa nước được chia làm hai loại là đất lúa một vụ và
đất lúa 2 vụ. Diện tích đất lúa 2 vụ là 2.957,42 ha [4] tập trung chủ yếu tại các xã
Đông Sơn, Bố Hạ, Tân Sỏi, Tiến Thắng, Canh Nậu, Xuân Lương và Tam Tiến, là
những nơi có hệ thống sông Sỏi, sông Thương và hệ thống đập thủy lợi lớn chảy
34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
qua. Mỗi năm, hệ sinh thái này sẽ được canh tác hai vụ là lúa mùa (từ cuối tháng
5 đến đầu tháng 11) và lúa đông xuân (từ cuối tháng 10 đến đầu tháng 5 năm sau).
Các giống lúa được trồng thường là các giống lúa lai, lúa đặc sản, tạp giao, bắc
thơm. HST chuyên trồng lúa phát triển chủ yếu ở vùng thấp, khu vực đất giàu dinh
dưỡng, nhiều hữu cơ, đất tơi xốp và thoáng khí; đặc điểm của HST này luôn phát
triển mạnh ở tầng canh tác dầy để bộ rễ bám chặt vào đất và huy động nhiều dinh
dưỡng nuôi cây.
Hình 3.1. Tỷ lệ diện tích các loại cây trồng hàng năm tại Yên Thế năm 2017
(Nguồn:[2])
Đất trồng lúa một vụ là những khu vực chỉ ngập nước vào mùa mưa, và thiếu
nước vào mùa khô. Trên những diện tích đất này, người dân chỉ canh tác lúa nước
vào vụ mùa, còn vụ chiêm (hay còn gọi là vụ đông xuân), nông dân sẽ canh tác
các loại hoa màu để khai thác hiệu quả sử dụng đất. Các loại cây hàng năm được
gieo trồng xen canh thường là các loại cây ngắn ngày như: cây hoa màu, cây trồng
họ đậu, dưa leo, khoai, ngô.
Mía là cây trồng có khả năng tạo ra lượng sinh khối rất lớn, chỉ trong vòng
chưa đầy 1 năm, 1 hecta mía có thể cho từ 70 - 100 tấn mía cây, chưa kể lá và rễ.
Lượng nước và ẩm độ đất: Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và
phát triển của cây mía. Trong thân cây mía chứa nhiều nước (70% khối lượng).
Lượng mưa thích hợp 1.500 - 2.000 mm/năm, phân bố trong khoảng thời gian từ
8 - 10 tháng, từ khi cây mía mọc mầm đến khi thu hoạch. Cây mía là loài cây
35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
trồng cạn, có bộ rễ ăn nông nên rất cần nước nhưng không chịu ngập úng. Ở vùng
đồi gò đất cao cần tưới nước trong mùa khô. Cây mía thích hợp ở loại đất tơi xốp,
tầng đất mặt sâu, giữ ẩm tốt và dễ thoát nước, độ PH từ 5,5 - 7,5. Thực tế cho
thấy, trên địa bàn nghiên cứu, cây mía được trồng ở nhiều loại đất khác nhau như
đất chua phèn, đất gò đồi hoặc trồng ngay trên các diện tích đất màu. Với diện
tích trồng mía không nhiều, người dân Yên Thế trồng mía theo các diện tích nhỏ
lẻ nhằm phục vụ nhu cầu tại chỗ của địa phương, tăng thêm thu nhập cho gia đình.
3.2. Khả năng cung cấp các dịch vụ sinh thái nông nghiệp tại khu vực nghiên cứu
3.2.1. Dịch vụ cung cấp
Dịch vụ cung cấp là nhóm dịch vụ nổi bật của HSTNN, trong đó cung cấp lương
thực thực phẩm là dịch vụ chính của HST này. Ngoài ra, HSTNN còn cung cấp các
sản phẩm khác như tinh dầu và nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp và nguyên
nhiên liệu từ các phế phụ phẩm nông nghiệp.
a) Cung cấp lương thực, thực phẩm
Khả năng cung cấp lương thực, thực phẩm của HSTNN huyện Yên Thế được
thể hiện thông qua số lượng loài cây trồng có khả năng cung cấp lương thực, thực
phẩm; diện tích, năng suất và sản lượng các loại cây này hàng năm.
Tại khu vực nghiên cứu, có rất nhiều cây trồng nông nghiệp có khả năng cung
cấp lương thực, thực phẩm. Ngoài những cây trồng chủ yếu được liệt kê trong bảng
3.3 và 3.4. còn nhiều loại cây trồng khác được trồng trong vườn nhà hoặc canh tác
với diện tích nhỏ lẻ để phục vụ nhu cầu của hộ gia đình như các loại rau ăn hoặc cây
ăn quả. Chức năng cung cấp lương thực luôn được coi là chức năng chính của hệ
sinh thái nông nghiệp trồng trọt, trong đó, cây lúa được là cây lương thực chính ở
Việt Nam nói chung và Yên Thế nói riêng. Ngoài ra, huyện Yên Thế còn trồng nhiều
cây lương thực khác như ngô, khoai lang, sắn, các loại cây công nghiệp, cây ăn quả
theo hướng sản xuất hàng hóa. Năng suất và sản lượng của một số loại cây lương
thực, thực phẩm chính trong HST nông nghiệp của huyện Yên Thế được mô tả
trong bảng 3.5.
Bước đầu, huyện đã hình thành được một số sản phẩm nông nghiệp hàng hóa
tập trung như: lúa chất lượng 12.986 ha, sản lượng đạt gần 70.700 tấn; vải thiều
2.202 ha, sản lượng hàng năm khoảng 4.550 tấn; Nhãn gần 3.250 ha, sản lượng
36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
trên 2600 tấn; cây có múi (cam, quýt) 109 ha, sản lượng trên 690 tấn; cây thực
phẩm (rau, đậu..) hàng năm đạt 1.34 ha, sản lượng đạt 22.707 tấn; diện tích gieo
trồng cây có củ (khoai, sắn) 1.082 ha, sản lượng đạt 12.037tấn. Giá trị sản xuất
ngành trồng trọt hàng năm ước đạt 727,78 tỷ đồng, chiếm 67% giá trị sản xuất
nông, lâm nghiệp, thủy sản [2].
Bảng 3.5. Năng suất, sản lượng của các cây trồng nông nghiệp huyện Yên
Thế năm 2018
Loại cây trồng
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(tấn)
Cây lương thực có hạt
Chuyên lúa 53,96 35.036
Lúa 1 vụ 51,76 20.751
Ngô 42,40 3.981
Cây có củ
Khoai lang 84,10 3.717
Sắn 130,00 8.320
Cây thực phẩm
Rau các loại 196,00 22.540
Đậu các loại 8,75 0.167
Cây công nghiệp ngắn ngày
Lạc 28,10 28.100
Đậu tương 16,90 0.076
Mía 300,00 0.780
Cây công nghiệp lâu năm
Chè 4,05 4.050
Cây ăn quả
Vải 4.550
Nhãn 2.600
Cam, quýt 0.690
(Nguồn:[4])
Việc lai tạo và đưa các loại giống lúa chất lượng như giống lúa lai Syn 6, giống
LC 25, giống BTR 225, RVT đã góp phần tăng năng suất và chất lượng, đảm
37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
bảo vững chắc an ninh lương thực của toàn huyện. Những năm gần đây, việc áp
dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp và cải tiến các phương pháp
canh tác và nâng cao kiến thức khuyến nông cho nông dân đã góp phần vào việc
nâng cao hiệu quả lao động, năng suất sản xuất trên đồng ruộng. Năng suất lúa năm
2017 đạt 54,4 tạ/ha, tăng gần 10 tạ/ha so với năm 2008. Sản lượng lúa thu được
trên 35 nghìn tấn trong năm 2017, tăng gần gấp đôi so với sản lượng lúa toàn huyện
năm 2008 (bảng 3.6)
Bảng 3.6. Năng suất và sản lượng lúa của huyện Yên Thế giai đoạn
2008 - 2017
Năm Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(tấn)
2008 45,9 28.192
2009 49,0 32.332
2010 50,0 34.918
2011 50,0 34.918
2012 53,0 34.574
2013 52,8 33.147
2014 51,2 34.708
2015 53,5 34.088
2016 54,7 35.773
2017 54,4 35.003
(Nguồn:[4])
Sản lượng trung bình năm của các loại rau màu và cây có hạt của huyện
Yên Thế khoảng 39 nghìn tấn/năm, đáp ứng nhu cầu sử dụng lương thực, thực
phẩm của người dân trên địa bàn.
Ngoài ra, một số loại cây lương thực khác như ngô, sắn cũng được trồng
xen kẽ với các cây nông nghiệp lâu năm tại những khu vực đồi thấp. Các cây
trồng này đạt sản lượng cao, đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của người dân trong
38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
huyện, sử dụng làm thức ăn chăn nuôi và còn là nguyên liệu đầu vào cho một số
ngành công nghiệp thực phẩm.
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Bảng 3.7. Sản lượng cây lương thực có hạt huyện Yên Thế phân theo xã, thị trấn
giai đoạn 2015 - 2017
Đơn vị tính: Tấn
Thị trấn/xã Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Thị trấn Bố Hạ 285 297 161
Xã Bố Hạ 2.314 2.411 2.372
Xã Đông Sơn 3.177 3.310 3.351
Xã Đồng Hưu 1.503 1.566 1.499
Xã Hương Vĩ 2.205 2.298 2.230
Xã Đồng Kỳ 2.069 2.156 2.258
Xã Hồng Kỳ 1.455 1.516 1.526
Xã Tân Sỏi 1.827 1.904 2.178
Xã Đồng Lạc 1.843 1.921 1.785
Xã Đồng Vương 1.856 1.934 1.984
Xã Đồng Tiến 1.681 1.752 1.760
Xã Canh Nậu 3.082 3.211 3.199
Xã Xuân Lương 2.417 2.518 2.440
Xã Tam Tiến 2.213 2.306 2.267
Xã Tam Hiệp 1.430 1.490 1.376
Xã Phồn Xương 1.444 1.505 1.431
Thị trấn Cầu Gồ 402 419 379
Xã Tân Hiệp 1.996 2.079 1.951
Xã An Thượng 2.466 2.569 2.422
Xã Tiến Thắng 2.143 2.233 2.145
Xã Đồng Tâm 314 327 296
Tổng số 38.122 39.722 39.010
(Nguồn: [1][2])
Sản lượng cây lương thực có hạt trên địa bàn huyện Yên Thế trong giai đoạn
2015 - 2017 tương đối đồng đều giữa các xã và thị trấn (bảng 3.7). Tại một số xã
như Tiến Thắng, An Thượng, Đồng Kỳ, Canh Nậu, Đông Sơn, Bố Hạ, với đặc
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
điểm diện tích đất bằng khá lớn, hệ thống sông ngòi nhiều, diện tích đất màu khá
lớn, chất đất tơi xốp, cây lương thực có hạt phát triển thuận lợi và mang lại hiệu
quả kinh tế cao cho người nông dân và đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh
tế của huyện. Theo kết quả tổng hợp từ báo cáo phát triển kinh tế- xã hội của
UBND huyện Yên Thế năm 2018, giá trị sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt năm
2017 đạt 727,78 tỷ đồng [4].
Huyện Yên Thế khá phong phú về các loài cây ăn quả như cam, quýt, bưởi,
táo, xoài, nhãn, vải, chôm chôm, na, dứa. Tổng diện tích đất trồng cây ăn quả trên
toàn huyện có xu hướng giảm nhưng quy mô diện tích của một số loài cây ăn quả
chính đang ngày càng mở rộng theo hướng sản xuất hàng hóa, hình thành các dự
án thu hút vốn đầu tư của huyện và các nhà đầu tư bên ngoài. Dự án “Ứng dụng
khoa học và công nghệ xây dựng vườn giống cam sạch bệnh tại tỉnh Bắc Giang”
của UBND huyện Yên Thế đã từng bước khôi phục mở rộng diện tích cây cam
trên địa bàn huyện. Nhiều mô hình được áp dụng giúp người dân làm giàu từ việc
trồng cây ăn quả trong nghững năm gần đây. Toàn huyện hiện có hơn 700 ha trồng
cây có múi, tập trung tại các xã Đông Sơn, Hồng Kỳ, Đồng Kỳ, An Thượng, Đồng
Vương, Đồng Tân. Năm 2017, sản lượng cây ăn quả có múi của huyện đạt gần 3
nghìn tấn, doanh thu hơn 30 tỷ đồng.
Hình 3.2. Vườn cây có múi và nhãn chín muộn tại huyện Yên Thế
41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Trong số các cây ăn quả được trồng trên địa bàn huyện, cây vải là loại cây chủ
lực, phát triển theo định hướng xuất khẩu hàng hóa. Ngoài ra, cây có múi và cây chè
cũng được sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường trong tỉnh và các vùng lân cạnh.
Diện tích cây có múi (cam, quýt, bưởi) đang có xu hướng gia tăng trong thời gian
gần đây với diện tích là trên 109 ha, diện tích cây vải thiều là 2,2 nghìn héc-ta (bảng
3.9).
Bảng 3.9. Sản lượng một số cây ăn quảt tại huyện Yên Thế giai đoạn
2015 - 2017
Đơn vị: tấn
Cây trồng Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Xoài 175 175 190,2
Cam, quýt 180 358 690.0
Nhãn 1.100 1.232 2.600,0
Vải, chôm chôm 14.219 9.170 4.550,0
(Nguồn: [1][2])
b) Cung cấp tinh dầu và nguyên liệu cho một số ngành chế biến thực phẩm
Các loại cây công nghiệp hàng năm ở huyện Yên Thế gồm có mía, thuốc lá,
các loại hạt chứa dầu như lạc, đậu... Trong đó, các loại cây có hạt chứa dầu và các
loại rau, đậu, hoa, cây cảnh chiếm diện tích và sản lượng lớn nhất (bảng 3.8). Các
loại cây này không đòi hỏi vốn đầu tư lớn, chủ yếu là các gia đình tự sản xuất
phục vụ nhu cầu thị trường. Trong đó các loại hạt có dầu, rau, đậu các loại chiếm
phần lớn, đa phần bởi vì các loại cây này gắn bó từ lâu đời trong nhu cầu đời sống
nhân dân, nay họ chỉ mở rộng sản xuất theo kiểu hàng hóa thị trường, nhân rộng
quy mô diện tích canh tác. Nhờ đó mà cuộc sống người dân được cải thiện khá
nhiều, thậm chí có hộ còn làm giàu nhờ các loại cây trồng này.
Cây công nghiệp lâu năm ở Yên Thế hiện nay có cây chè, với diện tích canh
tác khoảng trên 515 ha, cho sản lượng hơn 4 nghìn tấn chè/năm.
42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Bảng 3.10: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây công nghiệp của
huyện Yên Thế năm 2015
Các loại cây trồng Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(tấn)
Mía 22 300,0 660
Thuốc lá 35 23,2 81
Cây có hạt chứa dầu 1.363 23,2 3.168
Các cây trồng khác 577 23,4 1.353
Cây công nghiệp lâu năm
Chè 3.861 4.028 4.132,5
(Nguồn: [1])
c) Cung cấp nhiên liệu và phân bón từ phế phụ phẩm nông nghiệp
Với diện tích và sản lượng sản xuất nông nghiệp trồng trọt hiện nay của
huyện Yên Thế, ngoài những sản phẩm lương thực, thực phẩm và sản phẩm
nguyên liệu thu hoạch được, các phế phụ phẩm trong nông nghiệp cũng là một
nguồn cung cấp nhiên liệu và phân bón lớn cho con người.
Phế phụ phẩm từ sản xuất lúa bao gồm rơm, rạ, vỏ trấu. Hiện nay, chỉ một
phần nhỏ rơm rạ được sử dụng để ủ phân chuồng. Phần còn lại được đốt trên đồng
ruộng để lấy tro làm phân bón. Việc đốt ở điều kiện môi trường như vậy gây phát
thải nhiều khí nhà kính và lãng phí nguồn nhiên liệu cũng như các chất dinh dưỡng
có trong rơm, rạ hay trấu. Theo nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Minh và nhóm
nghiên cứu (2015), trong thân cây rơm và vỏ trấu có chứa hàm lượng Kali rất cao,
và có thể chiết xuất để làm phân bón cho đất nông nghiệp. Theo tính toán của
nhóm nghiên cứu này, 1 tấn rơm rạ có thể thu hồi 2% Kali để làm phân bón trong
nông nghiệp. Tỷ lệ Kali thu được này cao hơn nhiều so với lượng Kali quay trở
lại đất theo phương pháp đốt thông thường mà lại tránh được việc phát thải các
chất gây ô nhiễm và biến đổi khí hậu.
Các phế phụ phẩm từ cây ngô như lõi bắp ngô, bẹ, lá và thân cây ngô sau khi
được thu hoạch có thể làm thức ăn chăn nuôi gia súc khi còn tươi hoặc làm chất
43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
đốt khi được phơi khô. Nhiệt lượng mà thân và lá ngô cung cấp tương đối lớn.
Nhưng hiện nay, hầu hết các hộ gia đình nông nghiệp rất ít sử dụng nguồn nhiên
liệu này để làm chất đốt. Ngoài phế phẩm từ lúa, ngô còn có các nguồn phế phẩm
khác từ cây mía, cây, lạc, đậu tương. Lượng sinh khối dồi dào từ các nguồn phế
phụ phẩm nông nghiệp này là tiềm năng lớn cho sản xuất phân bón hữu cơ, sản
xuất than sinh học vừa làm chất đốt, góp phần cải tạo đất và giảm thiểu ô nhiễm
môi trường.
Sản lượng lúa của huyện Yên Thế là 35 nghìn tấn vào năm 2017. Nếu tính
theo tỷ lệ trung bình sinh khối rơm rạ trên sản lượng lúa từ 0,9 - 1,33 [7] thì lượng
rơm rạ sản sinh ra ở Yên Thế ước tính vào khoảng 40 nghìn tấn một năm. Lượng
rơm rạ này có thể sử dụng để sản xuất than sinh học (biochar) thông qua quá trình
nhiệt phân. Than sinh học giúp tăng độ phì của đất, ảnh hưởng tốt đến sự sinh
trưởng và phát triển của cây trồng. Việc sản xuất than sinh học hoàn toàn có thể
ứng dụng ở quy mô hộ gia đình bằng việc sử dụng các lò đốt có thể cho hiệu suất
đạt từ 45-85% [5].
Việc sản xuất than sinh học từ phế phụ phẩm nông nghiệp chính là quá trình
chuyển hóa dạng năng lượng vô ích sang dạng năng lượng hữu ích, giảm phát thải
khí nhà kính và xây dựng nền nông nghiệp bền vững. Đây là giải pháp bền vững
chi phí thấp, quy mô hộ gia đình, dễ làm, tận dụng nguồn sinh khối sẳn có từ nông
nghiệp giúp cải tạo đất và lưu giữ các-bon trong đất. Do đó việc nhân rộng mô
hình sản xuất than sinh học tại địa phương có tính khả thi cao, góp phần tạo thêm
nguồn thu nhập cho nông dân thay vì đốt bỏ rơm rạ ngoài đồng gây lãng phí và
ảnh hưởng đến môi trường.
d) Cung cấp và lưu trữ nguồn gen
HSTNN trồng trọt trên địa bàn nghiên cứu lưu giữ được nguồn gen quý của
2 loại cây bản địa là cây vải thiều và cam sành Bố Hạ.
Vải thiều là cây ăn quả nổi tiếng, đặc sản của tỉnh Bắc Giang nói chung. Do
điều kiện về đất đai, khí hậu và thủy văn, cây vải thiều ở Bắc Giang phát triển
44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_danh_gia_kha_nang_cung_cap_cac_dich_vu_sinh_thai_cu.pdf