ĐẶT VẤN ĐỀ. 1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU . 4
1.1. Ở nước ngoài. 4
1.1.1. Những nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài cây bản địa . 4
1.1.2. Những nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài cây lá
kim với cây bản địa lá rộng . 9
1.2. Ở trong nước . 10
1.2.1. Nghiên cứu về trồng rừng hỗn giao . 10
1.2.2. Các nghiên cứu về cây bản địa trồng dưới tán rừng trồng . 14
1.2.3. Các nghiên cứu về cây bản địa trồng dưới tán rừng
Thông mã vĩ (Pinus massoniana Lamb). 16
ChƯơng 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .20
2.1. Mục tiêu . 20
2.1.1. Mục tiêu tổng quát. 20
2.1.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể. 20
2.2. Đối tượng nghiên cứu. 20
2.3. Giới hạn nghiên cứu . 20
2.3.1. Giới hạn về địa điểm . 20
2.3.2. Giới hạn về thời gian nghiên cứu. 20
2.3.3. Giới hạn đối tượng nghiên cứu . 21
2.3.4. Giới hạn nội dung nghiên cứu. 21
2.4. Ý nghĩa của đề tài. 21
2.5. Nội dung nghiên cứu . 21
2.5.1. Đặc điểm rừng Thông mã vĩ tại khu vực nghiên cứu. . 22
113 trang |
Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 05/09/2024 | Lượt xem: 548 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá khả năng sinh trưởng của năm loài cây bản địa trồng dưới tán rừng thông mã vĩ (pinus massoniana lamb) ở Chi Lăng - Lạng Sơn làm cơ sở chuyển hóa rừng thông thuần loài thành rừng hỗn loài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ha, tức là cự ly hàng
cách hàng 3m, cây cách cây 3m hoặc cây cách cây 3m (trồng theo hàng
Thông đã tỉa thưa). Trên những hàng Thông để lại có một số cây sinh trưởng
kém, cong queo sâu bệnh cũng được tỉa thưa để trồng cây bản địa. Chính vì
vậy, mật độ còn lại của Thông mã vĩ thống kê được trong các ô tiêu chuẩn đã
điều tra là không giống nhau (bảng 4.1), theo đó độ tàn che của các ô tiêu
chuẩn này cũng rất khác nhau, biến động từ 0,42 – 0,6 cao nhất ở ô tiêu chuẩn
số 1 có mật độ là 1330 cây/ha, độ tàn che cũng cao nhất là 0,6, mật độ thấp
nhất ở ô tiêu chuẩn số 5 có mật độ 320 cây/ha, độ tàn che thấp nhất 0,42. Do
37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
mật độ biến động như vậy nên khả năng sinh trưởng của Thông mã vĩ cũng có
biến động lớn (bảng 4.1).
Kết quả bảng 4.1 cho thấy rừng Thông mã vĩ 13 năm tuổi khi đã tỉa
thưa ở năm thứ 11 có số cây cũng như độ tàn che phân bố không đều ở các ô
tiêu chuẩn, nên khả năng sinh trưởng của chúng trong các ô tiêu chuẩn cũng
không đồng nhất (sigt =0 < 0,05, phụ biểu 01). Đường kính (D1.3) dao động từ
11,0 -15,9cm, hệ số biến động về đường kính (Sd%) từ 18 - 42%, điều này
chứng tỏ sự phân hóa về đường kính khá mạnh. Sự phân hóa mạnh có thể do
nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu là do khả năng sinh trưởng của
Thông mã vĩ ở những ví trí cụ thể khác nhau hoặc do quá trình tỉa thưa không
chú ý điều chỉnh đường kính ở các vị trí khác nhau.
Tương tự như vậy, khả năng sinh trưởng chiều cao giữa các ô tiêu
chuẩn cũng rất khác nhau (sigt =0 < 0,05, phụ biểu 01). Chiều cao trong các ô
tiêu chuẩn dao động từ 9,6 - 12,0m, hệ số biến động của chiều cao cũng khá
lớn từ 9,9 - 27,7%. Chứng tỏ biến động về chiều cao giữa các lâm phần cũng
tương đối cao.
Về đường kính tán: Đối với đa số thực vật lá là cơ quan quang hợp, tán
lá cho biết diện tích quang hợp hay chính là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quang
hợp về mặt số lượng. Mặc dù tán lá còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác như
loài cây, tuổi cây, thời gian chiếu sáng và mùa sinh trưởng... nhưng người ta
vẫn có thể dựa vào đường kính tán lá để xác định hiệu quả của quá trình quang
hợp cũng như khả năng tận dụng không gian dinh dưỡng và khả năng cạnh
tranh không gian dinh dưỡng của cây rừng. Từ bảng 4.1, hình vẽ 4.1, 4.2 và
4.3 cho thấy: Đường kính tán bình quân của các ô tiêu chuẩn là có sự khác
nhau khá rõ rệt dao động từ 2,0 – 5,4 m, với hệ số biến động tương đối lớn
15,0 – 34,9% điều đó chứng tỏ sự phân hoá về đường kính tán trong từng ô
tiêu chuẩn cũng rất lớn. Mặc dù khu vực nghiên cứu về tầng cây cao có cùng
38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
một độ tuổi. Ví dụ ô số 1 đường kính tán trung bình là 2,0m, nhưng ở ô tiêu
chuẩn số 13 thì có đường kính tán trung bình lại tăng lên tới 5,4m. Không
những vậy, tại thời điểm này giữa các cây Thông trong lâm phần nghiên cứu
đã có sự giao tán, do đó tán rừng Thông mã vĩ có sự phân hóa rất rõ và biến
động khá lớn.
Bảng 4.1: Tổng hợp các chỉ tiêu thống kê của rừng Thông mã vĩ
ở giai đoạn 13 tuổi
OTC
Mật độ
hiện tại
(cây/ha)
Độ
tàn
che
D1.3 (cm) Hvn (m) Dt (m)
Xtb S S% Xtb S S% Xtb S S%
1 1330 0,6 12,6 3,4 26,7 11,3 2,0 17,9 2 0,3 15,0
2 920 0,54 11,0 4,4 40,3 9,7 2,7 27,7 2,6 0,7 26,9
3 800 0,54 11,5 2,9 25,9 10,6 2,1 19,5 2,8 0,8 28,6
4 440 0,45 13,4 2,4 18,0 11,2 2,7 24,0 3,3 0,6 18,2
5 320 0,42 13,0 3,3 25,1 11,1 1,4 12,7 2,0 0,6 29,7
6 600 0,48 12,5 4,1 33,1 10,7 1,4 13,1 4,0 0,7 17,5
7 960 0,6 15,5 3,6 23,4 11,1 1,5 13,8 4,4 1,0 22,7
8 510 0,46 12,4 3,5 28,3 10,1 1,5 14,8 4,2 1,1 26,2
9 620 0,51 15,9 5,6 34,9 10,4 1,3 12,2 4,9 1,2 24,5
10 620 0,52 14,0 5,9 41,7 10,4 1,3 12,2 4,3 1,5 34,9
11 540 0,46 12,9 2,8 22,0 9,8 1,5 15,5 4,6 1,2 26,1
12 590 0,48 14,4 3,1 21,1 9,6 1,1 11,9 4,4 0,9 20,5
13 1020 0,6 14,6 3,4 23,4 10,3 1,0 9,9 5,4 1,1 20,4
14 840 0,54 13,6 3,7 27,4 12,0 2,0 16,4 5,0 0,8 15,9
15 980 0,6 13,8 4,4 31,9 10,7 2,3 21,5 4,8 0,9 18,5
Qua phân tích, đánh giá ở trên cho thấy: Diện tích rừng này cần được
cải tạo để dần thay thế bằng diện tích rừng khác có chất lượng và phát huy
được chức năng của rừng. Việc trồng cây bản địa dưới tán nhằm mục đích dần
dần thay thế lâm phần Thông mã vĩ là việc làm hết sức kịp thời và đúng đắn.
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Vấn đề là xác định hệ thống biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động vào đối
tượng này như thế nào để có hiệu quả cao nhất.
Một số hình ảnh mô tả độ tàn che tại khu vực nghiên cứu.
Ảnh 4.1: Rừng thông mã vĩ 13 tuổi ( trồng năm 1996, ảnh chụp năm 2009)
Hình vẽ 4.1: Trắc đồ ngang rừng Thông mã vĩ có độ tàn che 0,46 (otc 11)
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Hình vẽ 4.2: Trắc đồ ngang rừng Thông mã vĩ có độ tàn che 0,54 (otc 14)
Hình vẽ 4.3: Trắc đồ ngang rừng Thông mã vĩ có độ tàn che 0,6 (otc 15)
41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
4.1.2. Đặc điểm lớp cây tái sinh, cây bụi thảm tươi dưới tán rừng Thông
mã vĩ
4.1.2.1. Đặc điểm lớp cây gỗ tái sinh
Cây gỗ tái sinh là lớp cây thế hệ non của tầng cây gỗ, chúng sống và
phát triển dưới tán rừng, chúng sẽ là đối tượng thay thế tầng cây gỗ phía trên
khi tầng cây này được khai thác [22].
Kết quả điều tra lớp cây gỗ tái sinh được tổng hợp ở bảng 4.2 cho thấy lớp
cây tái sinh chủ yếu là các loài Sau sau (Liquidambar formasana), Thừng Mực
(Wrightia pubescens), Vối thuốc (Schima wallichii), Thẩu tẩu (Aporosa
tetrapleura), Kháo (Machilus odoratissma). Mật độ dao động từ 40 – 140
cây/ha, chiều cao trung bình của cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu là 2,1m. Mật
độ cây tái sinh cao nhất là 140 cây/ha (ô tiêu chuẩn số 3, 4, 9 và 11) với chiều cao
trung bình là 1,5m. Mật độ thấp nhất là 40 cây/ha (ô tiêu chuẩn số 6) với chiều cao
trung bình là 2,5m. Phần lớn số lượng các loài cây tái sinh này đều cao hơn lớp
cây bụi thảm tươi. Các loài cây gỗ tái sinh này cũng là những loài cây bản địa rất
có triển vọng tham gia vào tổ thành loài của rừng trong tương lai. Vì vậy, việc
chăm sóc rừng sau khi trồng các loài cây bản địa cần chú ý tạo điều kiện để các
loài cây gỗ tái sinh này sinh trưởng tốt hơn.
42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Bảng 4.2: Tổng hợp các chỉ tiêu của cây tái sinh, cây bụi và thảm tươi
Ô TC
Mật độ
(cây /ha)
Cây tái sinh
Chiều
cao (m)
Cây bụi, thảm
tươi
Độ che
phủ %
1 80
Kháo, Cổ dụt, Sau sau,
Thừng mực, Vối thuốc,
Hu đay.
3.3
Sim, Mua, Cỏ
lào, Ràng ràng,
Dương xỉ
65
2 120
Sau sau, Thừng mực, Vối
thuốc, Hu đay, Thẩu tấu.
3.5
Sim, Mua, Cỏ
lào, Ràng
rang,dương xỉ
65
3 140
Sau sau, Thừng mực, Vối
thuốc, Hu đay.
1.5
Cỏ lào, Ràng
rang,dương xỉ
75
4 140
Sau sau, Cổ dụt, Thừng
mực, Vối thuốc, Hu đay.
1.5
Cỏ lào, Ràng
rang,dương xỉ
65
5 120
Sau sau, Thừng mực, Vối
thuốc, Hu đay.
1.1
Sim, Mua, Cỏ
lào, Ràng
rang,dương xỉ
70
6 40
Sau sau, Thẩu tấu, Hu
đay.
2.5
Sim, Mua , Cỏ
lào, Ràng
rang,dương xỉ
70
7 70
Sau sau, Thừng mực, Vối
thuốc, Hu đay.
1.2
Cỏ lào, Ràng
rang,dương xỉ
70
8 120
Sau sau, Thừng mực, Vối
thuốc, Hu đay, Thẩu tấu.
3.5
Sim, Mua, Cỏ
lào, Ràng
rang,dương xỉ
65
9 140
Sau sau, Thừng mực, Vối
thuốc, Hu đay.
1.5
Cỏ lào, Ràng
rang,dương xỉ
75
10 120
Sau sau, Thừng mực, Vối
thuốc, Hu đay, Thẩu tấu.
3.5
Sim, Mua, Cỏ
lào, Ràng
rang,dương xỉ
65
11 140
Sau sau, Thừng mực, Vối
thuốc, Hu đay.
1.5
Cỏ lào, Ràng
rang,dương xỉ
75
12 120
Sau sau, Thừng mực, Vối
thuốc, Hu đay.
1.1
Sim, Mua, Cỏ
lào, Ràng
rang,dương xỉ
70
13 100
Sau sau, Thẩu tấu, Hu
đay, Vối thuốc.
2.5
Sim, Mua , Cỏ
lào, Ràng
rang,dương xỉ
70
14 60
Sau sau, Thẩu tấu, Hu
đay.
2.5
Sim, Mua , Cỏ
lào, Ràng
rang,dương xỉ
70
15 70
Sau sau, Thừng mực, Vối
thuốc, Hu đay.
1.2
Cỏ lào, Ràng
rang,dương xỉ
70
43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
4.1.2.2. Đặc điểm lớp cây bụi, thảm tươi
Cây bụi là những cây không có thân chính rõ ràng và không có khả năng
hình thành cây rừng ở điều kiện khí hậu, đất đai tại đó [22]. Trong cấu trúc tầng
thứ, cây bụi được ký hiệu là tầng B [31]. Cây bụi có ảnh hưởng trực tiếp đến lớp
cây bản địa, tuy nhiên chúng vẫn có khả năng bảo vệ và làm giàu đất, làm giàu
nguồn nước và hạn chế sự phát triển của cỏ dại. Giữa cây bụi và cây bản địa hình
thành mối quan hệ đặc biệt, khi cây bản địa mới được trồng còn nhỏ thì cây bụi có
tác dụng che chở cho cây bản địa. Khi cây bản địa lớn lên thì cây bụi cạnh tranh
với cây bản địa về dinh dưỡng, khoáng, là vật cản trở cho sinh trưởng của cây bản
địa.
Tầng thảm tươi là những loài cỏ, quyết, rêu, địa ycó tác dụng che phủ
mặt đất, đồng thời có ảnh hưởng tới tái sinh rừng, cạnh tranh chất dinh dưỡng
và nước trong rừng [22].
Lớp cây bụi, thảm tươi trong khu vực chủ yếu là: Cỏ lào (Chromoleana
oderata), Ràng ràng (Ormoria balansea), Dương xỉ (Lycopodio phyta), Sim
(Melastoma affine), Mua (Melastoma candium). Độ che phủ của lớp cây bụi,
thảm tươi trung bình là 69%. Với độ che phủ như vậy có thể nói lớp cây bụi,
thảm tươi có tác dụng bảo vệ đất chống xói mòn rất tốt, nhưng ít nhiều cũng
cạnh tranh nước và chất dinh dưỡng với cây bản địa. Cho nên, khi tiến hành
chăm sóc lớp cây bản địa cũng nên chặt bớt tầng cây này để giảm sự cạnh
tranh về dinh dưỡng, khoáng và nước tạo điều kiện cho cây bản địa sinh
trưởng tốt.
44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
4.1.3. Đặc điểm đất dưới rừng Thông mã vĩ
Đất đai cũng là một yếu tố lập địa quan trọng, ảnh hưởng đến sinh
trưởng và phát triển của cây rừng. Vì vậy, nghiên cứu đặc điểm đất để trồng
rừng có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự thành bại của công tác trồng
rừng.
Bảng 4.3: Kết quả phân tích lý, hóa tính của đất tại khu vực nghiên cứu
Tên
phẫu
diện
Độ
sâu
Mùn
( %)
Các chất dễ tiêu
mg/100gđất
pHkcl Thành phần cơ giới
(%)
NH4
+
P2O5 K2O SVL <
0,01
mm
CVL
>0,001
mm
Phân
loại
CL1
0-10 3,3 4,06 1,01 2,54 5,01 44,63 55,37
Thịt
trung
bình
20-30 2,0 3,15 0,76 2,29 5,10 50,93 49,07
Thịt
nặng
40-50 1,8 1,93 0,13 2,54 5,13 67,37 32,63
Sét
nhẹ
CL2
0-10 2,5 3,03 1,11 2,53 5,10 55,55 44,45
Thịt
nặng
20-30 1,1 2,04 0,76 2,54 5,10 62,21 37,79
Thịt
trung
bình
40-50 1,4 1,94 0,00 5,11 5,13 61,05 38,95
Sét
nhẹ
CL3
0-10 3,4 3,57 1,27 2,55 5,10 84,73 25,27
Sét
nhẹ
20-30 2,3 3,06 0,76 2,55 5,15 69,71 30,29
Sét
nhẹ
40-50 1,4 2,96 0,41 2,43 5,17 63,95 36,05
Sét
nhẹ
Qua bảng 4.3 và hồ sơ thiết kế xây dựng mô hình chuyển hóa rừng
Thông thuần loài thành rừng hỗn loài với cây bản địa tại Chi Lăng – Lạng
Sơn cho thấy đất đai của khu vực trồng cây bản địa dưới tán rừng Thông mã
45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
vĩ chủ yếu là đất feralit mầu nâu đỏ phát triển trên đá mẹ phiến thạch sét, độ
sâu tầng đất trên 50cm, thành phần cơ giới sét nhẹ đến trung bình, đất chua
với độ pHkcl từ 5,01 – 5,17, hàm lượng mùn từ nghèo (1,1%) đến giầu mùn (
3,4%), hàm lượng các chất dễ tiêu như NH4
+
từ rất nghèo (1,93 mg/100gđất)
đến trung bình (4,05mg/100gđất), hàm lượng P2O5 rất nghèo dưới
1,5mg/100gđất, còn hàm lượng K2O trong đất từ nghèo (2,11 mg/100gđất)
đến trung bình (5,11 mg/100gđất).
So sánh với nhu cầu sinh thái của 5 loài cây bản địa đã trồng dưới tán
rừng Thông mã vĩ thì điều kiện đất đai ở đây khá phù hợp.
4.2. Ảnh hƣởng của độ tàn che tới khả năng sinh trƣởng của các loài cây
bản địa
4.2.1. Sinh trưởng của cây Re gừng dưới các độ tàn che khác nhau
Căn cứ vào kết quả điều tra thực tế trên 3 ô tiêu chuẩn điển hình trồng
loài cây Re gừng dưới các độ tàn che khác nhau là 0,6; 0,54 và 0,46. Sau 2
năm trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ sinh trưởng của loài này thể hiện thông
qua bảng 4.4
Bảng 4.4: Sinh trưởng và chất lượng thân cây của loài Re gừng
dưới các độ tàn che khác nhau
O
T
C
ĐTC
TLS
(%)
Doo (cm) Hvn (m) Chất lượng(%)
Xtb S
S% ∆Doo
(cm/
năm)
Xtb S
S% ∆H
(m/
năm)
T TB X
1 0,6 82,2 0,8 0,3 31,3 0,4 1,01 0,2 19,8 0,51 22,7 31,8 45,5
2 0,54 83,1 0,8 0,3 32,5 0,4 1,00 0,2 24,0 0,50 41,9 32,6 25,6
11 0,46 86,6 1,2 0,5 38,3 0,6 1,20 0,4 35,8 0,60 52,4 33,3 14,3
46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Kết quả bảng 4.4 cho thấy sau 2 năm trồng tỷ lệ sống của Re gừng giảm
dần từ độ tàn che thấp đến độ tàn che cao. Cụ thể, trong trường hợp này tỷ lệ
sống đạt cao nhất ở độ tàn che 0,46, tiếp đến 0,54 và tỷ lệ sống thấp nhất ở độ
tàn che 0,6. Chỉ so sánh tỷ lệ sống ở các độ tàn che này cũng cho thấy Re gừng
là loài không ưa bóng.
Số liệu ở bảng 4.4 còn cho thấy sau 2 năm trồng khả năng sinh trưởng về
đường kính cũng giảm dần từ độ tàn che thấp đến độ tàn che cao. Trong phạm
vi nghiên cứu này thì khả năng sinh trưởng về đường kính của Re gừng ở độ
tàn che 0,46 là cao nhất và đạt 1,2cm, sau đó đến độ tàn che 0,54 và 0,6 chỉ đạt
0,8cm. Như vậy, lượng tăng trưởng bình quân về đường kính cũng cao nhất ở
độ tàn che 0,46 đạt 0,6cm/năm và thuộc cấp tăng trưởng trung bình, tương
đương nhau ở độ tàn che 0,54 và 0,6 chỉ đạt 0,4cm/năm thuộc cấp tăng trưởng
chậm.
Tương tự như vậy, khả năng sinh trưởng chiều cao của cây Re gừng
cũng đạt cao nhất ở độ tàn che 0,46 là 1,2m, tương đương nhau ở độ tàn che
0,54 và 0,6 đều chỉ đạt 1,0m. Theo đó là hệ số biến động của đường kính và
chiều cao cũng khá lớn. Hệ số biến động của đường kính dao động từ 31,3 -
38,3%, hệ số biến động của chiều cao dao động từ 19,8 – 35,8%.
Trong 3 độ tàn che nói trên thì ở độ tàn che 0,46 có tỷ lệ cây tốt đạt cao
nhất (52,4%), sau đó đến độ tàn che 0,54 (41,9%), và ở độ tàn che 0,6 có tỷ lệ
cây xấu nhiều nhất (45,5%).
Như vậy, ta thấy rằng với 3 độ tàn che khác nhau thì độ tàn che 0,46 tỷ
lệ sống, khả năng sinh trưởng về đường kính gốc, chiều cao và chất lượng
thân cây của Re gừng đạt cao nhất.
Điều này chứng tỏ Re gừng là cây ưa sáng hơn là ưa bóng, nó phụ
thuộc vào độ che sáng của tán rừng Thông mã vĩ, nơi nào có độ che sáng ít thì
khả năng sinh trưởng nói chung tốt hơn nơi có độ che sáng nhiều. Kết quả so
47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
sánh và phân tích phương sai cũng cho thấy khả năng sinh trưởng đường kính
gốc cũng như chiều cao của Re gừng trồng dưới tán rừng Thông mã vĩ với 3
độ tàn che khác nhau là có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (sigt < 0,05, phụ
biểu 02 ). Ở độ tàn che 0,46 khả năng sinh trưởng đường kính cũng như chiều
cao đạt cao nhất, tương ứng là 1,2cm và 1,2m.
Như vậy, khi trồng cây Re gừng dưới 3 độ tàn che khác nhau thì khả
năng sinh trưởng đường kính cũng như chiều cao đã có sự khác biệt.
Ảnh 4.2: Ảnh cây Re gừng 2 tuổi ( trồng năm 2007, ảnh chụp năm 2009)
4.2.2. Sinh trưởng của cây Trám trắng dưới các độ tàn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_danh_gia_kha_nang_sinh_truong_cua_nam_loai_cay_ban.pdf