Luận văn Đánh giá năng lực cạnh tranh của công TNHH plc tại tỉnh Bà Rịa - Vũng tàu

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

TÓM TẮT

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC BẢNG

LỜI MỞ ĐẦU .1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH

NGHIỆP .9

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ LỢI THẾ CẠNH TRANH:.9

1.1.1. Khái niệm và vai trò của cạnh tranh .9

1.1.2. Cơ sở lý luận về lợi thế cạnh tranh .11

1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH .13

1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh.13

1.2.2. Phân loại năng lực cạnh tranh .15

1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH .16

1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô: .16

1.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường ngành:.17

1.3.3. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp:.22

1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH

NGHIỆP .24

1.4.1. Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.24

1.4.1.1. Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường.24

1.4.1.2. Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp .25

1.4.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ở cấp độ nguồn lực .25

1.4.2.1. Năng lực tài chính .25

1.4.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực.26

1.4.2.3. Năng suất lao động.26

pdf125 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 352 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá năng lực cạnh tranh của công TNHH plc tại tỉnh Bà Rịa - Vũng tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đến năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH PLC, nó chính là cơ hội đồng thời cũng là thách thức của Công ty. 2.2.2. Tác động của các yếu tố môi trường vi mô (môi trường ngành) 2.2.2.1. Tác động của nhà cung cấp Nguồn nguyên vật liệu đầu vào của công ty chủ yếu là cát, đá, xi măng, sắt thép, nhựa đường Ngoài nguyên vật liệu đá, công ty có xưởng khai thác đá riêng nên có thể ổn định nguồn cung của nguyên vật liệu nay. Còn những nguyên vật liệu khác thì chủ yếu là những sản phẩm đơn vị không thể sản xuất được nên công ty phải mua ngoài và chịu ảnh hưởng rất lớn về tiến độ cung cấp, chất lượng sản phẩm, cũng như điều kiện thanh toán với bên bán hàng. Ngoài ra nguồn cung cấp cát các loại cũng là hữu hạn và đang khan hiếm. Điều này ảnh hưởng rất lượng đến tiến độ cung cấp vật tư để thi công hoàn thành công trình. Chính vì vậy nó tạo ra áp lực từ phía nhà cung cấp tương đối lớn. Bảng 2.4: Các nhà cung cấp nguyên vật liệu cho công ty STT Nhà cung cấp Nguyên vật liệu cung cấp 1 Công ty TNHH Thăng Long Tp Bà Rịa Xi măng 2 Bãi tập kết VLXD Tp Bà Rịa, huyện Xuyên Mộc Cát, sạn 3 Công ty Cổ phần Thành Chí Các loại đá 4 Công ty TNHH Thương Mại Chấn Long Sắt, thép 5 Công ty TNHH Hoà Hưng Một số vật liệu cần thiết khác 6 Công ty Xăng dầu Bà Rịa-Vũng Tàu Xăng, nhiên liệu (Nguồn: Phòng tài chính-kế toán) Qua bảng 2.4 cho ta thấy được một số nhà cung cấp chủ yếu nguyên vật liệu cho công ty. Bên cạnh những nhà cung cấp trên, công ty còn có đầu tư để dần dần chủ động tạo nguồn nguyên vật liệu cho riêng mình. Đó là việc đầu tư, 42 xây dựng nhà xưởng sản xuất khai thác đá và trộn bê tông, giúp công ty chủ động trong nguồn cung. 2.2.2.2. Tác động của các đối thủ tiềm ẩn Chủ yếu là những doanh nghiệp thuộc các tổng công ty nhà nước có quy mô và năng lực tài chính rất lớn muốn mở rộng thị trường, tham gia dự thầu các công trình có giá trị lớn và công nghệ thi công phức tạp trong khi các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành không đủ năng lực để tham gia. Vì vậy, các công ty trong ngành có thể sẽ không chống cự quyết liệt đối với sự xâm nhập của đối thủ mới vì tốc độ tăng trưởng của ngành cao nên có thể tiếp nhận thêm đối thủ mới mà không làm sụt giảm doanh thu và lợi nhuận của các công ty hiện tại. 2.2.2.3. Tác động của các sản phẩm thay thế Sự cạnh tranh của sản phẩm thay thế là mối đe dọa làm giảm lợi nhuận của các Công ty đang hoạt động trong ngành. Tuy nhiên, với ngành xây dựng có tính đặc thù khá riêng biệt do vậy không có khả năng thay thế được. Vì vậy, công ty không phải chịu sức ép cạnh tranh từ yếu tố này. 2.2.2.4. Tác động của khách hàng Khách hàng của công ty chủ yếu là các Ban quản lý dự án, đại diện cho nhà nước quản lý thực hiện dự án nên phải thực hiện theo đúng quy trình quy phạm của nhà nước quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.Vì vậy, công ty phải chịu sức ép khá lớn từ khách hàng và đấu thầu trong kiện cạnh tranh gay gắt về giá, về tiến độ thi công, về máy móc thiết bị, về kinh nghiệm thi công công trình tương tự và năng lực tài chính. 2.2.2.5. Tác động của sự cạnh tranh trong nội bộ ngành Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu có khoảng trên 100 công ty đang hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Tuy nhiên, đối thủ cạnh tranh hiện tại của công ty chủ yếu là: (Công ty TNHH xây dựng Minh Tuấn, Công ty TNHH xây dựng Trung Tín, Công ty cổ phần xây dựng Triều Phát và công ty TNHH xây dựng Phú Mỹ) 43 * Công ty TNHH xây dựng Minh Tuấn: Với thời gian hoạt động trong ngành là 23 năm. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là: Xây dựng nhà các loại, xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác, xây dựng công trình công ích, xây dựng công trình đường bộ, kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê, vận tải hàng hóa bằng đường bộ, bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng, hoạt động xây dựng chuyên dụng khác, hoàn thiện công trình xây dựng, +Điểm mạnh: Có kinh nghiệm thi công các công trình giao thông, có uy tín, máy móc thiết bị nhiều và đa dạng, thị phần hoạt động rộng, nguồn vốn lớn,. +Điểm yếu: Khả năng cạnh tranh về giá thầu, vị trí địa lý và nguồn nhân lực. * Công ty xây dựng Trung Tín: Với thời gian hoạt động là 16 năm trong ngành, công ty cũng có những lợi thế nhất định trong ngành và là một trong những đối thủ cạnh tranh lớn của Công ty TNHH PLC. Lĩnh vực kinh doanh của công ty là xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng. +Điểm mạnh: Chủ lực thi công các công trình cầu, chất lượng sản phẩm luôn đảm bảo, máy móc thiết bị hiện đại đáp ứng đủ các yêu cầu thi công, khả năng tài chính mạnh đáp ứng được tiến độ thi công, có uy tín và thương hiệu trên thị trường, am hiểu thị trường và khách hàng. +Điểm yếu: Thị trường hoạt động nhỏ, lĩnh vực kinh doanh ít, không đa dạng. * Công ty cổ phần xây dựng Triều Phát: Với thời gian hoạt động trong ngành là 16 năm, công ty đã tạo nên được uy tín và thương hiệu trên thị trường. Công ty hoạt động kinh doanh chủ yếu trong các lĩnh vực như: Xây dựng nhà các loại, hoạt động thiết kế chuyên dụng, hoạt động tư vấn quản lý, vận tải hàng hóa bằng đường bộ, bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng, xây dựng công trình công ích, xây dựng công trình đường sắt và đường bộ, khai thác đá, cát, sỏi, đất sét. +Điểm mạnh: Chất lượng sản phẩm luôn đảm bảo, máy móc thiết bị đáp 44 ứng đủ các yêu cầu thi công, khả năng tài chính đáp ứng được tiến độ thi công, có uy tín và thương hiệu trên thị trường, thị phần hoạt động rộng, am hiểu thị trường và khách hàng. +Điểm yếu: Khả năng cạnh tranh về giá thầu. * Công ty cổ phần xây Phú Mỹ: Công ty có thời gian hoạt động tại thị trường Bà Rịa-Vũng Tàu 09 năm, là một trong những đối thủ cạnh tranh lớn của công ty với hệ thống chi nhánh khá lớn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu cũng như uy tín, thương hiệu mà công ty này tạo nên. Lĩnh vực hoạt động của công ty là: Xây dựng nhà các loại, xây dựng công trình đường sắt và đường bộ, xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác, lắp đặt hệ thống điện, lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khí, hoàn thiện công trình xây dựng, bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng .. +Điểm mạnh: Có kinh nghiệm trong việc thi công các công trình giao thông, máy móc đa dạng, thị phần lớn, có uy tín và thương hiệu, nguồn vốn lớn,. +Điểm yếu: Nguồn nhân lực hạn chế do khi trúng thầu thi công thì công ty chỉ bố trí cán bộ khung để quản lý, còn công nhân thuê hợp đồng công nhật nên ảnh hưởng chất lượng sản phẩm và tiến độ thi công. 2.3. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ TNHH PLC TẠI TỈNH BR-VT 2.3.1. Vị thế cạnh tranh của công ty 2.3.1.1. Thị phần của công ty Bảng 2.5: Thị phần của công ty và các đối thủ cạnh tranh STT Tên công ty 2016 2017 2018 1 Công ty TNHH PLC 15,89% 17,04% 18.17% 2 Công ty TNHH xây dựng Minh Tuấn 18,05% 18,35% 19,01% 3 Công ty cổ phần xây dựng Triều Phát 20,56% 20,71% 20,56% 4 Công ty TNHH xây dựng Trung Tín 12,65% 13,05% 14,02% 5 Công ty xây dựng Phú Mỹ 10,67% 10,83% 11,95% 6 Công ty xây dựng khác 22,18% 20,02% 16,29% 45 (Nguồn: Khảo sát khách hàng) Qua bảng 2.5, ta có cái nhìn cụ thể hơn về thị phần của các công ty xây dựng trên thi trường hiện tại. Công ty TNHH PLC có thị phần cao thứ 3, sau hai công ty đối thủ là công ty TNHH xây dựng Minh Tuấn và công ty cổ phần xây dựng Triều Phát. Thị phần của công ty trên thị trường xây dựng trên địa bàn như vậy là tương đối cao, điều đó chứng tỏ được năng lực cạnh trạnh của công ty so với nhiều đối thủ khác trong việc thi công các công trình có quy mô nhỏ và vừa ( < 100 tỷ đồng ). Bên cạnh đó khả năng cạnh tranh của công ty có xu hướng tăng đều qua các năm 2016 là 15,89% đến năm 2017 là 17,04% (tăng 1,15%), năm 2018 là 18,17% (tăng 1,13% so với năm 2017 và tăng 2,28% so với năm 2016). Điều này chứng tỏ năng lực cạnh tranh của công ty ngày càng được cải thiện và nâng cao, các chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty đã phần nào đạt được thành công. 2.3.1.2. Uy tín, thương hiệu của công ty Đây là một chỉ tiêu mang giá trị vô hình của công ty. Đây là yếu tố mang tính tổng hợp của nhiều yếu tố như tài chính, nguồn nhân lực, công nghệ, hệ thống máy móc trang thiết bị, hoạt động quảng bá. Để tạo được uy tín cho riêng mình mỗi doanh nghiệp phải trải qua quá trình phấn đấu lâu dài, không ngừng theo đuổi mục tiêu chiến lược đúng đắn của mình, đồng thời phải xây dựng và quảng bá hình ảnh của công ty một cách hiệu quả đến khách hàng. Nhưng trên hết nó được xây dựng bằng con đường chất lượng, bao gồm chất lượng của cả hệ thống quản lý của doanh nghiệp, chất lượng của ban lãnh đạo, của từng cá nhân trong công ty, chất lượng của sản phẩm công trình thi công. Vì là một trong những doanh nghiệp chủ lực của tỉnh trong lĩnh vực xây dựng nên danh tiếng của công ty trên thương trường đã được nhiều chủ đầu tư biết đến thông qua chất lượng sản phẩm và tiến độ thi công. Bằng chứng là số lượng các công trình có giá trị lớn mà công ty đảm nhiệm thi công ngày càng nhiều, khẳng định sự tin tưởng của chủ thầu đối với công ty ngày càng tăng. Tuy nhiên so với nhiều đối thủ cạnh tranh lâu đời trên thương trường như: (Công ty TNHH xây dựng Minh Tuấn, Công ty TNHH xây dựng Trung Tín, Công ty cổ phần xây 46 dựng Triều Phát và công ty TNHH xây dựng Phú Mỹ) . thì công ty vẫn phải cố gắng nỗ lực rất nhiều thì mới khẳng định được vị trí của mình trên thương trường, nhất là trong việc đấu thầu thi công các công trình lớn ( > 100 tỷ đồng ) đòi hỏi máy móc, thiết bị hiện đại, trình độ tay nghề cao . 2.3.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ở cấp độ nguồn lực 2.3.2.1. Năng lực tài chính của công ty Tình hình tài chính của công ty: Tình hình tài chính là yếu tố cơ bản nhất để đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty. Do các công trình của công ty thi công thường có quy mô lớn, giá trị cao và thời gian thi công dài cho nên lượng vốn nằm trong công trình rất lớn và chậm được thu hồi. Mặt khác, do phải đảm bảo việc làm cho người lao động và đảm bảo cho quá trình sản xuất của công ty được liên tục nên công ty phải đảm nhiệm thi công nhiều công trình cùng một lúc và không ngừng tìm cơ hội tham gia dự thầu các công trình khác. Thêm vào đó không phải công trình nào đã được hoàn thành bàn giao cũng đều được chủ đầu tư thanh toán đầy đủ ngay mà phụ thuộc vào nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp hay các chủ đầu tư tự huy động. Tất cả các lý do trên đòi hỏi công ty phải có một nguồn lực tài chính đủ mạnh thì mới có khả năng đáp ứng nhu cầu vốn thực tế để đảm bảo thi công các công trình đúng tiến độ, từ đó nâng cao thêm năng lực cạnh tranh của công ty. Năng lực tài chính của công ty thể hiện ở các chỉ tiêu cụ thể như sau: 47 Bảng 2.6: Bảng cân đối kế toán của công ty từ năm 2016 - 2018 ( Đơn vị: Triệu đồng ) STT Tài sản 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 % % A. Tài sản 44 074 47 514 64 430 3 440 7,81 16 916 38,38 I Tài sản ngắn hạn 27 212 31 209 42 468 3 997 14,69 11 259 36,08 1 Tiền mặt 1 691 4 264 4 181 2 573 152,16 (83) 2 Các khoản phải thu ngắn hạn 18 943 20 741 32 536 1 798 9,49 11 795 56,87 3 Hàng tồn kho (171) (453) 4 Tài sản ngắn hạn khác 203 (203) II Tài sản dài hạn 16 862 16 304 21 962 (558) 5 658 34,70 1 Khoản phải thu dài hạn 2 Tài sản cố định 8 317 6 011 10 313 (2306) 4 302 71,57 3 Các khoản ĐT-TC chính dài hạn 8 545 10 293 10 293 1 748 20,46 0 0 4 Tài sản dài hạn khác 1 355 B. Nguồn vốn 44 074 47 514 64 430 3 440 7,81 16 916 35,60 I Nợ phải trả 26 754 25 917 37 949 (837) 12 032 46,43 1 Nợ ngắn hạn 24 611 25 034 35 393 (423) 10 359 41,38 2 Nợ dài hạn 2 142 882 2 555 (1260) 1 673 189,68 II Vốn chủ sở hữu 17 319 21 596 26 481 4 277 24,60 4 885 22,62 1 Vốn chủ sở hữu 17 319 21 596 26 481 4 277 24,60 4 885 22,62 (Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty do phòng tài chính- kế toán) Qua số liệu ở bảng 2.6, ta thấy: Quy mô tài chính của công ty có xu hướng ngày càng tăng và tăng với tỷ lệ rất lớn, cụ thể năm 2018 có sự tăng trưởng rất lớn so với năm 2017 với giá trị tuyệt đối tăng là 16 916 triệu đồng (tăng 35,60%), còn so với năm 2016 tăng 20 355 triệu đồng (tăng 46,19%). Nhìn chung, quy mô 48 tài chính của công ty từ 2016 - 2018 tăng chủ yếu là từ các khoản phải thu ngắn hạn từ 20 741 triệu đồng vào năm 2017 tăng lên 32 536 triệu đồng vào năm 2018 (tăng 36,25%), hàng tồn kho năm 2018 giảm 624 triệu đồng (giảm 9,79%) so với năm 2016 và giảm 453 triệu đồng (giảm 7,31%) so với năm 2017, điều này chứng tỏ trong năm 2018 công ty đã từng bước có nhiều biện pháp quản lý để làm tăng nhanh vòng quay vốn và hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời triển khai những công trình mới, tuy nhiên số công trình được nghiệm thu và thanh toán chưa cao; tài sản cố định năm 2018 tăng so với năm 2017 là 4 302 triệu đồng (tăng 71,57%), so với năm 2016 tăng 1 996 triệu đồng (tăng 24,01%), việc công ty đầu tư thêm máy móc thiết bị sẽ tạo điều kiện thi công công trình đạt tiến độ và chất lượng cao hơn; các khoản đầu tư tài chính năm 2018 tăng 1 478 triệu đồng so với năm 2016, đây là khoản vốn công ty đầu tư để mở ra xưởng khai thác đá, nhằm giúp công ty chủ động nguồn cung cấp vật liệu đầu vào đảm bảo chất lượng, giá thành thấp. Về nguồn vốn: Nợ phải trả năm 2018 tăng 12 031 triệu đồng (tăng 46,42%) so với năm 2017 và tăng 11 194 triệu đồng (tăng 41,84%) so với năm 2016. Nợ phải trả tăng chủ yếu là các khoản nợ công ty đã chiếm dụng của các đối tác nhưng chưa đến hạn thanh toán và công ty vay ngân hàng để bổ sung vốn lưu động để đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình; nguồn vốn chủ sở hữu năm 2018 tăng 4 885 triệu đồng (tăng 22,62%) so với năm 2017 và tăng 9 162 triệu đồng (tăng 52,90%) so với năm 2016, nguồn vốn tăng chủ yếu là do lợi nhuận chưa phân phối đem lại. Điều này chứng tỏ hoạt động của công ty từng bước đi vào ổn định và có hiệu quả năm sau luôn cao hơn năm trước. * Khả năng tài chính tự có, khả năng thanh toán nhanh: Thông qua bảng tính các chỉ tiêu tài chính chủ yếu, chúng ta sẽ hiểu hơn về khả năng này của công ty. 49 Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty từ năm 2016- 2018 STT Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 1 Cơ cấu vốn % Tài sản cố định/Tổng tài sản % 18,87 12,65 16,01 (6,22) 3,36 Tài sản lưu động/Tổng tài sản % 81,18 87,35 83,99 6,17 (3,36) 2 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / vốn chủ sở hữu % 0,88 1,28 2,01 0,4 0,73 3 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ doanh thu thuần % 0,22 4 Khả năng thanh toán hiện thời (0,07) 5 Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,85 0,99 1,04 0,14 0,05 6 Vòng quay vốn lưu động Vòng 1,30 1,26 1,21 (0,04) (0,14) 7 Tỷ số nợ % 55,84 52,67 54,93 (3,17) 2,26 8 Tỷ số tự tài trợ % 39,30 45,45 41,10 6,15 (4,35) 9 Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ Lần 2,08 3,59 2,57 1,51 (1,02) (Nguồn: Báo cáo tài chính do Phòng tài chính- kế toán) Qua số liệu ở bảng 2.7, ta thấy: Cơ cấu vốn cho tài sản cố định ngày càng có xu hướng giảm, cụ thể năm 2016 chiếm tỷ lệ 18,87% so với tổng tài sản, năm 2017 chiếm tỷ lệ 12,65% so với tổng tài sản và năm 2018 chiếm tỷ lệ 16,01% so với tổng tài sản, trong khi đó cơ cấu vốn cho tài sản lưu động ngày càng có xu hướng tăng lên, cụ thể năm 2016 chiếm 81,18% tổng tài sản, năm 2017 tăng lên 87,35% và năm 2018 là 83,99% so với tổng tài sản. Điều này hoàn toàn hợp lý cho mọi công ty chuyên ngành xây dựng nếu muốn phát triển, cạnh tranh được trên thị trường thì phải từng bước thay đổi máy móc thiết bị củ bằng những máy móc thiết bị hiện đại, có tính năng kỷ thuật cao để phù hợp yêu cầu kỷ thuật ngày càng cao trong việc thi công các công trình. Mặt khác, tỉ suất lợi nhuận ngày càng tăng qua các năm, điều này chứng tỏ việc đầu tư kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả và hiệu ứng kéo theo là chu kỳ vòng quay vốn lưu động của công ty ngày càng được rút ngắn lại từ 1,30 lần vào năm 2016, xuống 1,26 lần 50 năm 2017 và 1,21 lần vào năm 2018. * Khả năng huy động vốn của công ty: Qua bảng chỉ tiêu ta thấy khả năng thanh toán còn thấp, tỷ số nợ của công ty còn khá cao do ảnh hưởng công tác thu hồi vốn công ty còn hạn chế. Chính điều này ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng vay vốn của công ty. Hiện nay công ty chủ yếu vay vốn chủ yếu qua các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty: Biểu đồ 2.3: Doanh thu và lợi nhuận của công ty từ năm 2016 - 2018 Đơn vị tính: triệu đồng (Nguồn: Phòng tài chính-kế toán) Qua biểu đồ 2.3, ta thấy: Doanh thu của công ty tăng rất nhanh qua các năm, cụ thể như: năm 2018 tăng 18 251 đồng (tăng 30,43%) so năm 2017 và tăng 26 091 đồng (tăng 50,04%) so với năm 2016. Lợi nhuận năm 2018 tăng 256 đồng (tăng 92,62%) so với năm 2017 và tăng 380 đồng (tăng 249,02%) so với năm 2016. Năm 2018 doanh thu tăng nhanh như vậy là do công ty đầu tư xây dựng một xưởng khai thác đá vào năm 2017 nhằm giảm chi phí vật liệu và có thêm một nguồn thu khác khi bán vật liệu này cho các công ty khác. 51 Với kết quả về doanh thu và lợi nhuận của công ty ta thấy được các phòng ban, xưởng sản xuất cũng như các đội ngũ nhân viên của công ty đã phát huy tính chủ động sáng tạo trong quá trình thi công và sản xuất, đạt chất lượng tốt, tạo uy tín trên thị trường, khẳng định sự trưởng thành ổn định và phát triển. Luôn phấn đấu, phát động phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nhằm đảm bảo vận hành thiết bị hoạt động ổn định, tăng năng suất, chất lượng, cải thiện môi trường làm việc, tận dụng được các loại vật tư giảm chi phí mua ngoài, nhập ngoại, kéo dài tuổi thọ và nâng được hệ số sử dụng thời gian của thiết bị. Điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng vốn có hiệu quả cao. 2.3.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực * Cơ cấu nhân lực của công ty: Đến ngày 31/12/2018 công ty đã có 135 lao động với cơ cấu thể hiện trong bảng 2.6 như sau: Bảng 2.8: Cơ cấu lao động qua các năm 2016 - 2018 STT Chỉ tiêu Đơn vị 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 % % 1 Lao động trực tiếp Người 87 103 113 16 18,39 10 9,7 2 Lao động gián tiếp Người 15 22 22 7 46,67 0 0 3 Tổng số lao động Người 102 125 135 23 22,55 10 8 (Nguồn: Phòng tổ chức-hành chính) Bảng 2.9: Thu nhập của lao động qua các năm 2016 - 2018 Đơn vị: đồng/ tháng STT Cán bộ công nhân viên 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 1 Cán bộ quản lý 16.000.000 18.000.000 20.000.000 112% 111% 2 Cán bộ kỹ thuật, văn phòng 10.000.000 12.000.000 14.000.000 120% 116,67% 3 Công nhân kỹ thuật 9.000.000 10.000.000 11.000.000 122,22% 110% 4 Lao động phổ thông 8.000.000 9.000.000 10.000.000 112,5% 111,11% (Nguồn: Phòng tài chính - kế toán) 52 Qua số liệu tại bảng 2.8 và 2.9, ta thấy: Số lượng lao động công ty ngày càng tăng và tăng chủ yếu là lao động trực tiếp. Đồng thời, công ty cũng rất quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhiên viên cụ thể qua thu nhập bình quân của người lao động tăng qua các năm, cụ thể: Cán bộ quản lý thu nhập tăng từ 16 triệu đồng/người/tháng vào năm 2016 lên 20 triệu đồng/người/tháng vào năm 2018; cán bộ kỹ thuật và nhân viên văn phòng thu nhập tăng từ 10 triệu đồng/người/tháng vào năm 2016 lến 14 triệu đồng/người/tháng vào năm 2018; công nhân kỹ thuật có thu nhập tăng từ 9 triệu đồng/người/tháng vào năm 2016 lên 11 triệu đồng/người/tháng vào năm 2018; và lao động phổ thông, nguồn nhân lực chính của công ty, có thu nhập tăng từ 8 triệu đồng/người/tháng vào năm 2016 lên 10 triệu đồng/ người/tháng vào năm 2018. Tuy so với các công ty khác chưa phải là cao, song với một công ty với điều kiện kinh doanh khắc nghiệt do phải cạnh tranh với nhiều công ty khác thì thu thập như vậy là một thành tích rất lớn. * Xét về mặt chất lượng lao động: Bảng 2.10: Cơ cấu lao động theo cấp bậc và giới tính Chỉ tiêu 2016 2017 2018 Tổng số lao động 102 125 135 Phân theo giới tính Nam 92 113 122 Nữ 10 12 13 Phân theo cấp bậc Cán bộ quản lý 5 7 7 Cán bộ kỹ thuật, văn phòng 10 15 15 Công nhân kỹ thuật 75 87 93 Lao động phổ thông 12 16 20 (Nguồn: Phòng tổ chức-hành chính) 53 Bảng 2.11: Cơ cấu lao động theo trình độ STT Cán bộ công nhân viên 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 % % 1 Cán bộ quản lý và kỹ thuật 15 19 20 4 26,67 1 5,26 Trên đại học 0 0 0 0 0 0 0 Đại học, cao đẳng 10 15 15 5 50 0 0 Trung cấp 5 4 5 (1) 1 25 2 Công nhân kỹ thuật 75 87 93 12 16 6 6,90 Bậc 4/7 49 62 66 13 26,53 4 6,45 Dưới bậc 4 26 25 27 (1) 3 12 3 Lao động phổ thông 12 16 20 4 33,33 4 25 Tổng cộng 102 125 135 23 22,55 10 8 (Nguồn: Phòng tổ chức - hành chính) Qua số liệu tại bảng 2.10 và 2.11, ta thấy: Trình độ cán bộ quản lý và kỹ thuật của công ty đa số đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, được đào tạo đúng chuyên ngành, có kinh nghiệm và thâm niên công tác lâu dài tại công ty, đây là lợi thế của công ty trong việc quản lý, điều hành thi công các công trình. Tuy nhiên, nguồn nhân lực của công ty còn khá khiêm tốn, để nâng cao năng lực cạnh tranh công ty cần tuyển dụng thêm những nhân viên có trình độ chuyên môn kỹ thuật và có kinh nghiệm trong công việc, có như vậy công ty mới có thể mở rộng quy mô và đẩy nhanh tiến độ công trình. 2.3.2.3. Năng suất lao động Bảng 2.12: Năng suất lao động của lao động qua các năm 2016-21018 Đơn vị tính: triệu đồng/lao động/năm Năm 2016 2017 2018 Năng suất lao động 560,16 479,90 579,50 (Nguồn: Phòng tài chính - kế toán) Qua bảng 2.12, ta thấy: Năng suất lao động của công ty có sự thay đổi qua các năm. Trong đó năng suất lao động năm 2017 giảm mạnh so với năm 2016, nguyên nhân chính là thời điểm này công ty vừa mở thêm một xưởng khai thác 54 đá và sản xuất gạch, nên số lượng lao động tuyển mới khá nhiều. Số lao động tuyển mới này cần thời gian để làm quen và thích nghi với công việc cũng như môi trường làm việc, bên cạnh đó cũng có một bộ phận lao động tuyển mới phải dành thời gian để đào tạo lại. Vì những nguyên nhân trên nên năng suất lao động của công ty năm 2017 giảm mạnh so với năm 2016. Đến năm 2018, doanh thu của công ty đã tăng trở lại, điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng tốt các nguồn lực, giảm tối đa các chi phí và có kế hoạch SXKD hợp lý, khoa học. Ngoài ra, còn cho thấy kết quả đào tạo của công ty khá tốt, giúp cho lao động mới thích nghi, làm quen với công việc cũng như nâng cao được năng suất lao động một cách nhanh chóng. Đây là một dấu hiệu khả quan cho sự phát triển của công ty. Tuy nhiên so với một số công ty trên địa bàn và đối thủ cạnh tranh thì năng suất lao động của công ty cũng chưa thực sự cao, vì vậy công ty cần đưa ra những chính sách chiến lược để có thể nâng cao hơn nữa năng suất lao động của người lao động trong công ty, có như vậy mới có thể nâng cao được năng lực cạnh tranh của công ty so với các đối thủ khác trong ngành. 2.3.2.4. Cơ sở máy móc, trang thiết bị Máy móc, trang thiết bị hiện có của công ty: Đối với công ty xây dựng thì máy móc thiết bị là yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng, là một trong những điều kiện tiên quyết để chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu. Nếu công ty nào sở hữu máy móc càng tân tiến, hiện đại thì khả năng thắng thầu càng lớn và chất lượng công trình càng nâng cao. Được thể hiện rõ nét ở bảng số liệu sau: Bảng 2.13: Danh mục các máy móc, trang thiết bị chính của công ty (tính đến ngày 31/12/2018) STT Tên thiết bị chính Số lượng Nguồn gốc Công suất trung bình 1 Xe ô tô tải ben 15 Trung Quốc-Việt Nam 8 tấn – 13 tấn 2 Máy ủi 3 Nhật Bản 5 tấn 3 Máy lu 3 Nhật Bản 8 tấn – 14 tấn 4 Máy xúc 5 Nhật Bản 1.7 m3/ gàu (Nguồn: Phòng tài chính- kế toán) 55 Do đặc trưng của ngành xây dựng chủ yếu thi công dựa trên công suất của máy móc thiết bị, nên công ty nào có hệ thống thiết bị tiên tiến thì sẽ chiếm được ưu thế cạnh tranh. Qua bảng 2.13, ta thấy: Năng lực máy móc thiết bị của công ty còn hạn chế về cả số lượng và chủng loại. Hiện tại công ty có trên 26 đầu máy, công suất trung bình của mỗi thiết bị cũng tương đối cao nên có thể đảm bảo thi công hoàn thành được công trình theo đúng tiến độ khi thi công một công trình, tuy nhiên sẽ hạn chế khi công ty tham gia nhiều công trình cùng một lúc, có thể bị bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Qua hơn 16 năm đi vào hoạt động theo mô hình công ty TNHH, công ty đã trang bị thêm rất nhiều máy móc thiết bị, thực hiện cải tiến và hiện đại hoá hệ thống máy móc của mình nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thi công các công trình. Tuy nhiên, để có thể cạnh tranh với những công ty khác thì công ty cần trang bị thêm cho mình những trang thiết bị cần thiết khác, đa dạng về cả số lượng và chủng loại, cho phép công ty có thể tham gia nhiều công trình cùng một lúc và nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong ngành. Biểu đồ 2.4: Cơ cấu xuất xứ máy móc thiết bị của công ty Việ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_danh_gia_nang_luc_canh_tranh_cua_cong_tnhh_plc_tai.pdf
Tài liệu liên quan