MỤC LỤC .1
LỜI CAM ĐOAN.4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .6
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.7
MỞ ĐẦU.8
1. Tính cấp thiết của đề tài .8
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.9
4. Phương pháp nghiên cứu.9
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.10
6. Bố cục của luận văn.10
CHƯƠNG I. CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.11
1.1 Cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ.11
1.1.1 Khái quát về dịch vụ .11
1.1.2 Chất lượng dịch vụ .15
1.2 Giới thiệu thang đo SERVQUAL .21
1.3 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng .29
1.3.1 Sự hài lòng của khách hàng.29
1.3.2 Mối quan hệ chất lượng dịch vụ và sự hài lòng .30
1.4 Một số mô hình nghiên cứu về chất lượng dịch vụ.31
1.4.1 Mô hình 3 yếu tố .31
1.4.2 The Nordic Model .32
1.5 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết của đề tài .33
1.5.1 Mô hình nghiên cứu .33
1.5.2 Các giả thuyết .33
93 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 606 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá sự hài lòng của khách hàng với chất lượng dịch vụ cung cấp điện năng của tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chức, Ban kinh tế đối ngoại và xuất nhập khẩu, Ban thanh tra.
Các phó Tổng Giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm
về vấn đề mà mình phụ trách (Xin xem hình 2.1).
Do đặc điểm của mặt hàng kinh doanh, nếu xét trên góc độ sản xuất, mô hình
tổ chức của Tổng Công ty gồm các bộ phận cấu thành sau:
- Bộ phận sản xuất chính gồm 37 đơn vị: Trong đó có 29 Điện lực Quận,
huyện; Công ty Công nghệ thông tin Điện lực Hà Nội; Trung tâm Điều
độ Thông tin; Xưởng Công tơ; Công ty Thí nghiệm điện; Công ty Lưới
điện Cao thế Hà Nội; Công ty Cơ điện; Phòng kiểm định chất lượng đo
lường điện; Ban Quản lý dự án lưới điện Hà Nội.
- Bộ phận Phòng ban chức năng (16 phòng ban chức năng) và các Công
ty con (Công ty con là Công ty Cổ phần do Tổng Công ty Điện lực
Thành phố Hà Nội sở hữu cổ phần chi phối): Công ty Cổ phần Xây lắp
điện và viễn thông.
Tính đến 31/12/2013 Tổng Công ty có 10.328 lao động trong đó:
9 Tiến sỹ, thạc sỹ: 04 tiến sĩ, 266 thạc sỹ; (chiếm 2,61% tổng số lao động).
9 Kỹ sư, cử nhân (trình độ đại học): 1459 Kỹ sư; 1102 cử nhân kinh tế; 369 Cử
nhân chuyên môn khác; (chiếm 28,85% tổng số lao động).
9 Tốt nghiệp hệ Cao đẳng, trung cấp: 1318 Kỹ thuật; 365 kinh tế; 101 chuyên
môn khác; (chiếm 17,75% tổng số lao động).
9 Công nhân kỹ thuật: 3.284; (chiếm 31,79% tổng số lao động).
Học viên: Nguyễn Xuân Duy Lớp cao học 11AQTKD1-PTTT
39
Hình 2.1: Mô hình tổ chức của Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội
Học viên: Nguyễn Xuân Duy Lớp cao học 11AQTKD1-PTTT
40
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh điện năng của EVN HANOI
2.1.3.1 Tăng số lượng khách hàng
Số lượng khách hàng của Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội hàng năm đều tăng
cao hơn năm trước, năm 2007 toàn Tổng Công ty mới chỉ có 998.500 khách hàng
nhưng đến cuối năm 2013 đã có 2.059.250 khách hàng. Đây là một trong những thuận
lợi cho Tổng Công ty trong việc tăng sản lượng điện bán, tăng doanh thu bán điện,
nhưng điều này cũng đòi hỏi phải tăng cường các biện pháp quản lý chặt chẽ nhằm hạn
chế tổn thất điện năng, nâng cao hiệu quả kinh doanh bán điện.
2.1.3.2 Tăng trưởng về sản lượng điện
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội, tốc độ đô thị hóa của
Thành phố Hà Nội trong những năm trở lại đây là rất mạnh, điều này đòi hỏi phải có sự
phát triển tương ứng về lĩnh vực hạ tầng như: điện, nước, giao thông, bệnh viện, trường
học .v.v. Do có sự chuẩn bị khá tốt về nguồn lực, Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội đã
tập trung đầu tư phát triển hệ thống lưới điện trên khắp các Quận, huyện đáp ứng kịp
thời nhu cầu điện ngày một tăng của khách hàng.
Hình 2.2: Điện đầu nguồn và thương phẩm của Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội
các năm 2007-2013
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
Tr.kWh
Năm 2007 2008 2009 2011 2012 2013
Sản lượng điện đầu nguồn
Sản lượng điện thương phẩm
2010
Học viên: Nguyễn Xuân Duy Lớp cao học 11AQTKD1-PTTT
41
Hình 2.3: Biểu đồ tỷ trọng điện năng theo thành phần phụ tải
0.27%
33.89%
9.63%
49.34%
6.87%
N«ng nghiÖp C«ng nghiÖp Th−¬ng nghiÖp Qu¶n lý vµ tiªu dïng Ho¹t ®éng kh¸c
Từ biểu đồ Hình 2.3 cho thấy lượng điện cho công nghiệp, quản lý và tiêu dùng
là chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng lượng điện thương phẩm của Tổng Công ty. Quản
lý tiêu dùng có tỷ trọng lớn nhất, chiếm gần một nửa lượng điện thương phẩm, tiếp
theo là phụ tải công nghiệp chiếm trên 1/3. Điện thương phẩm của thành phần phi công
nghiệp và nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ. Trong đó hầu hết các thành phần phụ tải
đều có xu hướng tăng trưởng hàng năm, ngoại trừ phần điện dùng cho nông nghiệp
thường giảm dần so với năm trước.
Thành phần phụ tải công nghiệp có tốc độ tăng bình quân lớn, từ 16% tới 18%/
năm, vì trong những năm gần đây, sản xuất công nghiệp khu vực Hà Nội đã được phục
hồi và phát triển, các khu công nghiệp, đầu tư nước ngoài cũng mở rộng hoạt động, do
đó nhu cầu sử dụng điện của các đối tưọng khách hàng này ngày càng cao. Tổng Công
ty Điện lực TP Hà Nội rất chú trọng cho việc dự báo điện cho khách hàng công nghiệp
những năm tiếp theo, để đề ra những biện pháp thích hợp, kịp thời đáp ứng nhu cầu
Học viên: Nguyễn Xuân Duy Lớp cao học 11AQTKD1-PTTT
42
điện cho thành phần phụ tải này. Công nghiệp luôn chiếm tỷ trọng điện thương phẩm
khá lớn hàng năm, chỉ sau thành phần điện dùng cho quản lý và tiêu dùng, giá điện bán
cho sản xuất cao hơn so với điện tiêu dùng, mặt khác hầu hết là bán qua công tơ tổng
trạm biến áp nên tỷ lệ tổn thất điện năng là rất nhỏ so với việc bán lẻ, do đó điện
thương phẩm cho công nghiệp càng tăng cao thì lợi ích kinh tế của ngành điện càng
lớn. Phụ tải thương nghiệp có tỷ trọng nhỏ, tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình, tuy
nhiên giá bán điện lại rất cao so với mức giá bình quân của các phụ tải. Do vậy Tổng
Công ty cũng rất quan tâm tới hai thành phần phụ tải này, thường xuyên có sự kiểm tra
theo dõi, cải tạo và nâng cấp mạng lưới điện nhằm góp phần giảm suất sự cố.
Tỷ trọng điện thương phẩm cho nông nghiệp rất thấp chiếm 0,27%, mức sử
dụng ngày càng giảm, giá bán điện thấp. Tuy nhiên việc cung cấp điện đến từng hộ gia
đình tại các thôn xã và cấp cho các đơn vị thủy nông là một nhiệm vụ chính trị vô cùng
quan trọng, là chức năng đặc thù (chức năng hoạt động công ích) của các Công ty Điện
lực.
2.1.3.3 Giảm tỷ lệ điện năng dùng cho truyền tải và phân phối (Tỷ lệ tổn thất)
Xác định đây là một trong các chỉ tiêu quan trọng nhất của hoạt động kinh
doanh điện năng. Hàng năm, từ Tổng Công ty đến các Công ty Điện lực trực thuộc đều
đã xây dựng chương trình, đưa ra kế hoạch thực hiện các công việc cụ thể nhằm mục
đích giảm tổn thất điện năng. Định kỳ hàng tháng, Tổng Công ty kiểm điểm công tác
giảm tổn thất toàn Tổng Công ty để đánh giá các mặt làm được và tồn tại, tìm nguyên
nhân, biện pháp khắc phục kịp thời. Các giải pháp chính đã triển khai như sau:
- Đảm bảo điện áp vận hành tại các TBA 110kV luôn trong giới hạn cho phép,
nâng điện áp lộ kết hợp hạ ngầm lưới trung áp sau các TBA 110kV.
- Tiến hành đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống TBA, lưới điện hạ thế tại các
Quận huyện. Tính toán lập phương thức cấp điện hợp lý tránh gây quá tải các đường
dây trung và hạ áp.
- Thực hiện bù công suất phản kháng nhằm giảm thiểu vô công truyền tải trên
lưới điện, cải thiện chất lượng điện, tăng khả năng tải công suất hữu công của lưới điện
Học viên: Nguyễn Xuân Duy Lớp cao học 11AQTKD1-PTTT
43
và giảm tổn thất điện năng. Năm 2013 Tổng Công ty đã triển khai lắp đặt tụ bù trung
thế đã hoàn thành lắp 1.310 trạm/ tổng số 1.538 trạm theo kế hoạch.
- Tăng cường công tác kiểm tra, phúc tra ghi chỉ số công tơ. Kịp thời thay định
kỳ các công tơ và các thiết bị của hệ thống đo đếm điện đã đến hạn kiểm định, năm
2013 đã thay định kỳ được 336.638 công tơ (1 pha: 309.147; 3 pha cơ: 20.786; 3 pha
điện tử: 6.705) góp phần đáng kể vào việc giảm tổn thất điện năng. Kịp thời khắc phục
sự cố đo đếm phục vụ khách hàng, không để tồn công tơ mất, chết, cháy trên lưới.
- Phối hợp với Công an TP Hà Nội, công an quận, huyện và các xã, phường tổ
chức kiểm tra, nghiên cứu tìm ra những thủ đoạn mới của các đối tượng ăn cắp điện,
kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm sử dụng điện.
2.1.3.4 Tăng giá bán điện bình quân
Giá bán điện bình quân thực hiện hàng năm đều tăng lên đã góp phần không nhỏ
trong việc tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và giải quyết được một phần bài toán khó
khăn về vốn của Tổng Công ty. Căn cứ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
giá điện, Thông tư Hướng dẫn thực hiện giá bán điện của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ
Công thương), Tổng Công ty đã chỉ đạo các Công ty Điện lực thực hiện các biện pháp
để tăng giá bán bình quân: Tăng cường công tác kiểm tra áp giá bán điện đối với các
khách hàng trên các đường phố chính, khách hàng lớn, áp giá các mục đích khác ngoài
sinh hoạt tại các khu vực bán tổng, hộ sinh hoạt dùng chung công tơ, bởi vì khách hàng
thường sử dụng điện sinh hoạt vào các mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ để
hưởng mức giá thấp hơn so với quy định. Năm 2013, toàn Tổng Công ty đã kiểm tra
khoảng 152.539 khách hàng, phát hiện khoảng 15.117 khách hàng sử dụng điện không
đúng mục đích đã đăng ký trong hợp đồng mua bán điện. Việc áp đúng giá bán điện
theo từng đối tượng khách hàng, theo từng mục đích sử dụng điện không những sẽ góp
phần tăng doanh thu, tăng lợi nhuận hàng năm, mà còn giúp Tổng Công ty nắm rõ
được cơ cấu, nhu cầu phụ tải trong từng khu vực, làm căn cứ cho việc lập quy hoạch
phát triển lưới điện và xây dựng chiến lược của Tổng Công ty. Đồng thời cũng tạo thế
cạnh tranh cho Tổng Công ty, làm giảm áp lực từ phía nhà cung ứng, đặc biệt trong
Học viên: Nguyễn Xuân Duy Lớp cao học 11AQTKD1-PTTT
44
điều kiện thiếu điện như hiện nay, nhà cung ứng sẽ ưu tiên về sản lượng và công suất
cho Tổng Công ty phân phối có giá bình quân cao hơn.
2.2 Đánh giá sơ bộ về thực trạng cung cấp điện của Tổng Công ty Điện lực Thành
phố Hà Nội
2.2.1 Một số hạn chế cần khắc phục
Hệ thống lưới điện và thiết bị điện trung thế của Thành phố Hà Nội chưa được
đầu tư động bộ về công nghệ hiện đại. Mặc dù đã được Tổng Công ty Điện lực TP Hà
Nội quan tâm sửa chữa, thay thế, nâng cấp, song do khối lượng trang thiết bị của hệ
thống là quá lớn so với số vốn đầu tư hạn hẹp hàng năm cho nên về cơ bản vẫn chưa
đáp ứng được nhu cầu phụ tải. Hiện nay còn nhiều thiết bị điện đang hoạt động trên
lưới điện Hà Nội đã được xây dựng và đưa vào sử dụng từ nhiều năm qua và theo các
công nghệ cũ nên hiệu quả trong cung ứng điện thấp, mức độ ổn định và an toàn trong
quá trình vận hành chưa đạt yêu cầu mong muốn, dẫn đến làm giảm sản lượng bán
điện, tổn thất điện năng kỹ thuật vẫn còn cao hơn mức tiêu chuẩn.
Song song với quá trình hình thành và phát triển của ngành điện Việt Nam,
mạng lưới điện phân phối trên địa bàn Hà Nội cũng ngày càng được mở rộng, hệ thống
các trạm biến áp và đường trục cấp điện đã được lắp đặt vươn tới tất cả các khu vực
phường, xã, thôn xóm để đáp ứng nhu cầu điện phục vụ sinh hoạt của nhân dân và các
hoạt động kinh tế, chính trị và văn hoá của Thủ đô Hà Nội.
Tuy nhiên, qua vận hành thực tế đã bộc lộ một số điểm yếu: mạng phân phối
hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều cấp điện áp trung thế như 6kV, 10kV, 22kV và 35kV.
Điều này gây khó khăn cho công tác quản lý vận hành lưới điện, không thể tạo mạch
vòng dự phòng nguồn cấp điện cho các khách hàng từ các cấp điện áp khác nhau. Mặt
khác, Tổng Công ty luôn phải chuẩn bị nhiều thiết bị vật tư dự phòng cho từng cấp
điện áp. Hiện nay, lượng thiết bị vật tư tồn kho của Tổng Công ty luôn ở mức khá cao,
yếu tố này đã làm giảm hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh.
Học viên: Nguyễn Xuân Duy Lớp cao học 11AQTKD1-PTTT
45
Tình hình cung ứng điện trên khu vực Hà Nội đã ngày càng được cải thiện, ổn
định hơn, tỷ lệ suất sự cố hàng năm đều giảm hơn so với cùng kỳ năm trước. Nhưng
thực tế, suất sự cố lưới điện vẫn còn cao, thời gian mất điện còn bị kéo dài ảnh hưởng
đến chất lượng cung ứng điện và doanh thu bán điện.
Trong quản lý điều độ vận hành hệ thống lưới điện, mặc dù đã trang bị hệ thống
thông tin từ cấp Tổng Công ty xuống các Công ty Điện lực Quận huyện và các Tổ đội
sản xuất, nhưng khả năng tự động hóa vẫn chưa cao, cụ thể như sau:
- Sơ đồ lưới điện tại các phòng Điều độ vẫn chỉ mang tính biểu trưng. Chưa có
khả năng hiển thị tình trạng vận hành hiện thời của hệ thống, chưa có hệ thống cảnh
báo tự động. Hầu hết các vụ sự cố trên lưới điện Hà Nội là được báo qua điện thoại từ
cấp dưới lên. Hệ thống lưới diện, tuy đã được lắp đặt thiết bị tự động đóng lại
(Recloser), nhưng việc xác định điểm sự cố kịp thời vẫn là một bài toán khó giải. Điều
này dẫn đến kéo dài thời gian mất điện của khách hàng.
- Trong vận hành, các thiết bị đóng cắt chủ yếu là bằng tay. Khi cần thực hiện,
phải cử công nhân vận hành đến tận nơi để thao tác. Điều này kéo dài thời gian phát
hiện và xử lý sự cố, làm tăng thời gian mất điện ảnh hưởng đến khách hàng dùng điện.
- Trong bảo dưỡng thiết bị: Khi cần bảo dưỡng thiết bị, hầu hết đều phải cắt
điện để thực hiện cô lập thiết bị hoặc phải thao tác chuyển nguồn gây nên sự gián đoạn
trong việc cung cấp điện.
Việc đầu tư công nghệ trong quản lý vận hành sửa chữa hệ thống điện thật sự
cần thiết, tuy nhiên tính đến nay, Tổng Công ty mới bắt đầu triển khai áp dụng hệ
thống SCADA trong quản lý vận hành lưới điện ở một số khu vực, áp dụng thí điểm về
công nghệ sửa chữa điện nóng (Hotline). Tổng Công ty cần chú trọng ưu tiên nguồn
vốn đầu tư cho việc tự động hoá hoạt động quản lý vận hành lưới điện.
Công tác ghi chỉ số công tơ vẫn được thực hiện thủ công, mất rất nhiều nhân
công làm giảm năng suất lao động, thêm vào đó còn gây nhiều phiền toái cho khách
hàng như: ghi sai chỉ số, lập sai hoá đơn tiền điện hoặc nảy sinh tiêu cực trong công tác
ghi chỉ số. Nguyên nhân là do hầu hết công tơ trên lưới vẫn là công tơ cơ khí sử dụng
Học viên: Nguyễn Xuân Duy Lớp cao học 11AQTKD1-PTTT
46
công nghệ cũ nên không thể áp dụng được thiết bị đọc chỉ số công tơ từ xa. Để giải
quyết được vấn đề này Tổng Công ty cần đầu tư khoảng 450.000đ cho một công tơ hay
trên 400 tỷ đồng cho toàn bộ hệ thống đo đếm điện năng bán điện cho khách hàng.
Công tác thu tiền điện được thực hiện chủ yếu thông qua các thu ngân viên được
cử đến từng nhà khách hàng. Số lượng thu ngân viên của Tổng Công ty có xu hướng
ngày càng tăng do số lượng khách hàng tăng. Điều này làm tăng lao động trong Tổng
Công ty, đồng thời tăng nguy cơ gây rủi ro cho công tác thu tiền như: tiền giả, tiền
thiếu, bị cướp giật .v.v.
2.2.2 Những mặt tích cực
Thủ đô là một địa bàn phức tạp và nhạy cảm, nhu cầu sử dụng điện với chất
lượng cao luôn duy trì mức tăng trưởng bình quân 12-15%/năm. Đó là một thách thức
không nhỏ với Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội. Để có thể đáp ứng việc cung
ứng điện liên tục và ổn định, từ cuối năm 2009 đến hết năm 2012 EVN HANOI đã đưa
vào vận hành 04 trạm biến áp 110kV cụ thể là :
- Tháng 9/2011 đưa vào vận hành trạm 110kV Văn Quán nhằm tăng cường
cung cấp điện cho các phụ tải ở khu vực Hà Đông.
- Tháng 7/2012 đưa vào vận hành trạm biến áp 110kV Linh Đàm đảm bảo
cung cấp điện cho khu Đô thị mới Định Công, khu Nhà ở Bắc Linh Đàm, khu
Du lịch tổng hợp, khu biệt thự cao cấp Linh Đàm và các khu vực lân cận.
- Tháng 8/2012 đưa vào vận hành trạm biến áp 110kV Trôi đảm bảo cung cấp
điện cho các phụ tải khu vực Huyện Hoài Đức, Đan Phượng và một số phụ tải
lân cận.
- Tháng 12/2012 đưa vào vận hành trạm biến áp 110kV Quang Minh đảm bảo
cung cấp điện cho các phụ tải khu vực huyện Mê Linh, Đông Anh, khu công
nghiệp Quang Minh, khu đô thị mới Minh Giang - Đầm Và, Mê Linh.
Bên cạnh việc đầu tư xây dựng cũng như đưa vào vận hành các trạm biến áp
110kV, EVN HANOI cũng rất chú trọng đến việc cải tạo lưới điện trung và hạ thế,
Học viên: Nguyễn Xuân Duy Lớp cao học 11AQTKD1-PTTT
47
nâng công suất các trạm biến áp phân phối nhằm đảm bảo cho việc cung điện được liên
tục và ổn định.
Đó là những cố gắng không ngừng nghỉ của Ban Lãnh đạo cũng như toàn thể
các cán bộ công nhân viên của EVN HANOI nhằm đảm bảo việc cung ứng điện được
an toàn, ổn định và liên tục phục vụ các sự kiện lớn nhỏ diễn ra trên địa bàn thủ đô
cũng như đáp ứng tối đa nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và sinh hoạt của nhân dân
thủ đô.
Ngoài việc đảm bảo nguồn cung điện đầy đủ và ổn định, EVN HANOI cũng
luôn quan tâm đến việc đáp ứng nhu cầu về điện của mọi khách hàng với chất lượng
ngày càng cao và dịch vụ ngày càng hoàn hảo, cụ thể là việc cải tiến chất lượng dịch vụ
khách hàng như lắp đặt công tơ theo khai giá từ năm 2005 trong thời hạn 5-7 ngày;
giao dịch khách hàng theo cơ chế một cửa, giải quyết các yêu cầu dịch vụ về điện
nhanh và thuận tiện nhất cho khách hàng từ năm 2011. Chú trọng đến việc nâng cao
tay nghề, trình độ cho cán bộ công nhân viên cũng như đầu tư trang thiết bị làm việc và
bảo hộ đầy đủ và chuyên nghiệp nhằm xử lý và giải quyết các yêu cầu của khách hàng
một cách nhanh chóng và an toàn tạo được sự tin tưởng nơi khách hàng.
Trong năm 2012, EVN HANOI đã xây dựng mới, cải tạo thêm trụ sở các đội
quản lý tại các công ty điện lực, nâng số phòng giao dịch khách hàng từ 29 lên 216
phòng. Không chỉ tăng số lượng phòng giao dịch khách hàng mà EVN HANOI đã đầu
tư trang thiết bị, xây dựng và chuẩn hóa mô hình phòng Giao dịch khách hàng kiểu
mẫu áp dụng cho nơi giao dịch khách hàng theo chuẩn mới của EVN. Bên cạnh đó các
nhân viên tại phòng giao dịch khách hàng cũng như nhân viên tổng đài được trang bị
đầy đủ các kiến thức chuyên môn để có thể tiếp nhận và giải quyết mọi yêu cầu, thắc
mắc, cũng như tư vấn cho khách hàng về tất cả các lĩnh vực liên quan đến cung ứng và
sử dụng điện.
Học viên: Nguyễn Xuân Duy Lớp cao học 11AQTKD1-PTTT
48
Hình 2.4: Phòng GDKH của EVN HANOI đạt chuẩn
Nắm được tâm lý của các khách hàng sử dụng điện đó là rất quan tâm đến lịch
cắt điện và lý do mất điện, EVN HANOI cũng đang triển khai chương trình quản lý
mất điện OMS, từng bước sử dụng thông tin tình trạng lưới điện để nhắn tin SMS
thông báo cho khách hàng về lịch cắt điện và lý do mất điện.
EVN HANOI đã mạnh dạn đầu tư phát triển công nghệ ở một số khâu, cụ thể như
sau:
- Hầu hết các bộ phận Phòng, ban chức năng từ Tổng Công ty đến các Đơn vị trực
thuộc đều được trang bị máy vi tính kết nối với hệ thống mạng LAN và mạng WAN trong
toàn Tổng Công ty. Một số thông tin dữ liệu quan trọng đã được cập nhật và lưu giữ, hơn
nữa trong Tổng Công ty đã xây dựng được một số dữ liệu dùng chung cho việc tổng hợp
và khai thác số liệu.
- Áp dụng công nghệ mới trong công tác ghi chỉ số và quản lý công tơ: Vận hành
và thu thập số liệu tự động tại các công tơ đầu nguồn các trạm 110 kV, điểm đo đếm ranh
giới giữa các Công ty Điện lực. Hợp tác với trường Đại học Điện lực thí điểm truyền số
liệu công tơ ranh giới sử dụng công nghệ GSM.
Học viên: Nguyễn Xuân Duy Lớp cao học 11AQTKD1-PTTT
49
- Triển khai áp dụng Hệ thống quản lý thông tin khách hàng (CMIS) thống nhất
trong toàn Tổng Công ty.
- Phối hợp với các ngân hàng thực hiện thí điểm việc thanh toán tiền điện tự
động qua ATM, Internet Banking, thẻ thanh toán điện tử .v.v.
2.3 Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ cung cấp điện năng của Tổng
Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội
2.3.1 Tiến hành đánh giá
2.3.1.1 Phương pháp thực hiện
Nghiên cứu này được thực hiện theo phương pháp kết hợp, có nghĩa là áp dụng
cả hai phương pháp suy diễn và quy nạp. Phép suy diễn dựa trên các lý thuyết có sẵn
để xây dựng các giả thuyết, còn phép quy nạp dựa vào các quan sát để kiểm định giả
thuyết đã đưa ra. Cơ sở lý thuyết (đã trình bày trong chương I), từ đó xây dựng nên mô
hình và các giả thuyết cho nghiên cứu.
• Chương này sẽ trình bày phần thiết kế nghiên cứu cũng như phương pháp
thu thập dữ liệu, chuẩn bị cho các phân tích sau.
Bảng 2.1: Phương pháp nghiên cứu
Dạng Phương pháp Kỹ thuật
Sơ bộ Định tính Thảo luận nhóm
Chính thức Định lượng Bảng câu hỏi
Bảng 2.2: Nhu cầu thông tin và nguồn thông tin cho nghiên cứu
Mục tiêu Nhân tố Biến quan sát cần thu thập
Nguồn
thông tin
1. Các trang thiết bị đầy đủ và tiện ích giúp xử
lý nhanh chóng, chính xác sự cố cho khách
hàng.
Sơ cấp
Học viên: Nguyễn Xuân Duy Lớp cao học 11AQTKD1-PTTT
50
2. Công tơ và hòm công tơ luôn được lắp đặt
tại các vị trí thuận tiện và đảm bảo sự an toàn.
Sơ cấp
3. Nhân viên phòng chăm sóc khách hàng của
EVN HANOI có trang phục gọn gàng và lịch
sự
Sơ cấp
Hữu hình
4. Các tài liệu về an toàn điện và tiết kiệm điện
mà quý khách nhận được hữu ích và dễ hiểu.
Sơ cấp
1. EVN HANOI giải quyết các yêu cầu của quý
khách theo đúng thời hạn hẹn với quý khách.
Sơ cấp
2. EVN HANOI cắt và cấp điện trở lại đúng
hẹn như đã thông báo với quý khách.
Sơ cấp
3. Thông tin và các tính toán trên hóa đơn tiền
điện là chính xác và đáng tin cậy.
Sơ cấp
Đảm bảo
4. Các thông tin trên hợp đồng mua bán điện rõ
ràng và minh bạch
Sơ cấp
1. Việc tiếp nhận và xử lý các yêu cầu của quý
khách tại phòng giao dịch của EVN HANOI dễ
dàng và thuận tiện.
Sơ cấp
2. Các điện thoại viên của EVN HANOI luôn
giải quyết các thắc mắc và khiếu nại của quý
khách nhanh chóng và dễ hiểu.
Sơ cấp
3. Khi xảy ra sự cố, nhân viên EVN HANOI có
mặt để giải quyết một cách nhanh chóng và kịp
thời.
Sơ cấp
Phản hồi
4. Chất lượng điện cung cấp cho quý khách
luôn luôn ổn định.
Sơ cấp
1. Các nhân viên của EVN HANOI giải quyết
công việc hết sức chuyên nghiệp.
Sơ cấp
Đánh giá
mức độ hài
lòng của
khách hàng
với chất
lượng cung
cấp điện
năng của
Tổng Công
ty Điện lực
Thành phố
Hà Nội
(EVN
HANOI)
Tin
tưởng
2. Nhân viên EVN HANOI được trang bị đầy
đủ kiến thức để phổ biến cũng như thỏa mãn
các vấn đề của quý khách.
Sơ cấp
Học viên: Nguyễn Xuân Duy Lớp cao học 11AQTKD1-PTTT
51
3. Nhân viên EVN HANOI không gây nhũng
nhiễu với quý khách trong các tình huống như:
lắp đặt, sửa chữa, vv...
Sơ cấp
4. Quý khách cảm thấy an toàn và hài lòng với
quy cách làm việc của nhân viên EVN
HANOI.
Sơ cấp
1. Quý khách luôn nhận được thông báo của
EVN HANOI trước khi cắt điện.
Sơ cấp
2. Nhân viên EVN HANOI cũng như thu ngân
viên thu tiền điện luôn luôn sẵn sàng cung cấp
thông tin cho quý khách về sử dụng điện an
toàn và tiết kiệm.
Sơ cấp
3. Nhân viên EVN HANOI nhiệt tình tư vấn
các biện pháp giảm thiểu thiệt hại của quý
khách do mất điện đột xuất hoặc chất lượng
điện không ổn định.
Sơ cấp
Cảm
thông
4. Nhân viên EVN HANOI luôn quan tâm đến
sự hài lòng của quý khách.
Sơ cấp
Chất
lượng
dịch vụ
1. Quý khách thấy hài lòng với chất lượng dịch
vụ cung cấp điện của EVN HANOI.
Sơ cấp
Nghiên cứu sơ bộ:
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng việc thảo luận nhóm. Một nhóm đối tượng
gồm 5 người, trong đó có 03 người đang sử dụng dịch vụ cung cấp điện của EVN
HANOI, 03 người đang có nhu cầu sử dụng dịch vụ cung cấp điện của EVN HANOI.
Từ đây sẽ biết được những yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của khách hàng đối với
dịch vụ cung cấp điện của EVN HANOI. Sau đó những yếu tố này sẽ được trình bày
lại thành những nhóm nhân tố phù hợp, hình thành nên một bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi
Học viên: Nguyễn Xuân Duy Lớp cao học 11AQTKD1-PTTT
52
này sau đó sẽ được tham khảo ý kiến chuyên gia nhằm chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp
và dễ hiểu đối với người trả lời.
Kết quả thu được từ thảo luận nhóm:
Nghiên cứu định tính cho thấy những tiêu chí khách hàng đưa ra nhằm đánh giá
chất lượng dịch vụ cung cấp điện của EVN HANOI bao gồm:
- Hữu hình (Phương tiện hữu hình): là trang thiết bị phục vụ việc cung cấp
điện, các tài liệu và thông tin mà khách hàng nhận được.
- Đảm bảo: Nhân viên EVN HANOI được trang bị đầy đủ kiến thức để xử lý
yêu cầu của khách hàng, quy cách làm việc chuyên nghiệp.
- Phản hồi: Mọi yêu cầu cũng như thắc mắc, khiếu nại được giải quyết một
cách nhanh chóng, kịp thời và hợp lý.
- Tin tưởng: Thời điểm xử các lý yêu cầu đúng như đã hẹn.
- Cảm thông: Nhận được thông báo trước khi cắt điện, được tư vấn cũng như
hỗ trợ thông tin từ phía EVN HANOI khi có nhu cầu.
- Chất lượng dịch vụ: là toàn bộ các khâu từ lúc đăng ký sử dụng dịch vụ, lắp
đặt, sửa chữa, giải quyết yêu cầu.
Nghiên cứu chính thức:
Đây là giai đoạn nghiên cứu định lượng bằng bảng câu hỏi đã được thiết kế và
hoàn chỉnh ở nghiên cứu trên nhằm thu thập dữ liệu thống kê cho phân tích.
Toàn bộ dữ liệu hồi đáp sẽ được xử lý với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0.
Khởi đầu, dữ liệu được mã hóa và làm sạch, sau đó qua các phân tích chính sau:
• Bước 1: đánh giá độ tin cậy và giá trị thang đo. Các thang đo được đánh
giá độ tin cậy qua hệ số tin cậy Cronbach Alpha. Hệ số này cho biết mức độ
tương quan giữa các biến trong bảng câu hỏi, được dùng để tính sự thay đổi của
từng biến và mối tương quan giữa các biến. Qua đó, các biến quan sát có tương
Học viên: Nguyễn Xuân Duy Lớp cao học 11AQTKD1-PTTT
53
quan biến tổng nhỏ - Corrected Item Total Corelation (<0,3) bị loại và thang đo
được chấp nhận khi hệ số tin cậy Cronbach Alpha đạt yêu cầu (>0,6).
• Bước 2: phân tích nhân tố (phân tích EFA). Phân tích này được dùng để
kiểm định giá trị khái niệm của thang đo nhằm rút gọn dữ liệu và biến bằng cách
nhóm chúng lại với các nhân tố đại diện. Thông qua phương pháp này, chúng ta
có thể xác định cấu trúc cơ bản của bộ dữ liệu, giảm thứ nguyên trong tập dữ
liệu, rút gọn tập dữ liệu. Các biến chỉ được chấp nhận khi nó có trọng số >0,5 và
các trọng số tải của chính nó ở factor khác nhỏ hơn 0,35 (Igbaria et al, 1995)
hoặc khoảng cách giữa 2 trọng số tải của cùng 1 biến ở hai factor khác nhau lớn
hơn 0,3 (theo kinh nghiệm từ chuyên gia). Thang đo chỉ được chấp nhận khi
cumulative
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000273643_1_3688_1951426.pdf