Trường Đại học Kinh tếvà Quản trịkinh doanh được thành lập trên cơ
sởsát nhập giữa Khoa Kinh tếNông nghiệp thuộc Trường Đại học Nông Lâm
và Khoa Kinh tếCông nghiệp thuộc Trường Đại học Kỹthuật Công nghiệp.
Sau 5 năm xây dựng và phát triển, Nhà trường đã có 9 chuyên ngành đào tạo
hệ đại học chính qui, 02 chuyên ngành đào tạo cao học và 01 chuyên ngành
đào tạo nghiên cứu sinh. Bên cạnh đó, Nhà trường tổchức nhiều chương trình
đào tạo ngắn hạn vềkếtoán, quản trịkinh doanh và kinh tế.
78 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 19540 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trịkinh doanh – Đại học Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xám.
Các khoa học về kinh tế, quản lý và kinh doanh ở nước ta đang ở trong
quá trình chuyển đổi, đã thay đổi rất nhanh chóng nhưng vẫn còn tụt hậu rất
nhiều so với thế giới. Các cơ chế quản lý kinh tế, kinh doanh, quản lý xã hội
còn có nhiều bất cập. Điều đó đang đòi hỏi các trường đại học kinh tế, kinh
doanh và quản lý, trong đó có trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
phải đổi mới nhanh chóng chất lượng đội ngũ và nội dung chương trình,
phương pháp đào tạo.
Các tỉnh miền núi và trung du Bắc bộ - địa bàn phục vụ chủ yếu của
Nhà trường đang là những địa phương chậm phát triển, là những vùng nghèo
nhất cả nước với mặt bằng dân trí thấp, chất lượng giáo dục phổ thông yếu.
Điều đó, đòi hỏi Nhà trường có những bước đi và giải pháp phù hợp với thực
tế của khu vực.
2.1.4. Sứ mạng, tầm nhìn và mục tiêu của trường Đại học Kinh tế và Quản
trị kinh doanh
Sứ mạng của Nhà trường là đào tạo nguồn nhân lực trình độ đại học và
trên đại học với chất lượng cao, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ
và hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, kinh doanh và quản lý nhằm
phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt ở miền núi và trung
du Bắc bộ.
Tầm nhìn của Nhà trường trong giai đoạn mới là:
32
- Đến năm 2010, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên sẽ được biết đến một cách rộng rãi trong và ngoài nước như
một trường đại học trẻ, có uy tín, năng động và chủ động hội nhập, có quyết
tâm cao, giàu tiềm năng phát triển, và có một tương lai tươi sáng.
- Vào năm 2015, Trường sẽ trở thành một trung tâm đào tạo, nghiên
cứu và chuyển giao khoa học - công nghệ, hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực
kinh tế, quản lý và kinh doanh có uy tín cao, nhiều mặt ngang tầm với các
trường đại học hàng đầu ở vùng trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Vào năm 2025, Trường sẽ trở thành một trung tâm đào tạo, nghiên
cứu và chuyển giao khoa học - công nghệ, hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực
kinh tế, quản lý và kinh doanh có uy tín cao, nhiều mặt ngang tầm với các
trường đại học tiên tiến trong cả nước và trong khu vực ASEAN.
Với vị trí là một trường đại học phục vụ chủ yếu cho phát triển kinh tế -
xã hội của các tỉnh trung du, miền núi Bắc bộ, đồng thời giữ một vị trí đặc
biệt quan trọng về an ninh, quốc phòng, về chính trị-xã hội, về kinh tế và môi
trường đối với sự phát triển bền vững của đất nước, nên Nhà trường sẽ nhận
được sự quan tâm của Đảng, Chính phủ, của các Bộ ngành và nhân dân cả
nước. Để đáp ứng được với yêu cầu trong giai đoạn mới Nhà trường đã xây
dựng mục tiêu phát triển theo từng giai đoạn từ 2010 đến 2025, cụ thể:
- Đến năm 2010:
Phát triển đội ngũ: Quy mô giảng viên của Nhà trường, sẽ là 220 giảng
viên với 60% có trình độ sau đại học, trong đó, có 7 % là tiến sĩ, giáo sư, phó
giáo sư; 53% là thạc sĩ; 20% sử dụng tốt 01 ngoại ngữ cho giảng dạy và
nghiên cứu.
Số chuyên ngành đào tạo: Nhà trường sẽ đào tạo 01 chuyên ngành bậc
tiến sĩ; 03 chuyên ngành bậc thạc sĩ và 12 chuyên ngành bậc đại học.
33
Quy mô đào tạo: Quy mô đào tạo của Nhà trường sẽ là: 20 NCS; 200
học viên cao học và 8000 sinh viên đại học.
- Đến năm 2015:
Phát triển đội ngũ: Quy mô giảng viên của Nhà trường đến năm 2015 sẽ
là 350 giảng viên; với 70% có trình độ sau đại học; trong đó có 17% tiến sĩ,
giáo sư, phó giáo sư ; 53% thạc sĩ; 80% sử dụng tốt 01 ngoại ngữ cho giảng
dạy và nghiên cứu.
Số chuyên ngành đào tạo: Đến năm 2015, Nhà trường sẽ đào tạo 03
chuyên ngành bậc tiến sĩ; 08 chuyên ngành bậc thạc sĩ và 20 chuyên ngành
bậc đại học.
Quy mô đào tạo: Đến năm 2015 quy mô đào tạo của Nhà trường sẽ là:
50 nghiên cứu sinh; 300 thạc sĩ và 12000 sinh viên đại học.
Chuẩn chất lượng đầu ra: Sinh viên tốt nghiệp đại học từ năm 2013
đến 2015 phải có:
• Kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp phải đảm bảo chất lượng
và cập nhật quốc tế;
• Ngoại ngữ: Tiếng Anh phải đạt ở trình độ Intermediate, có chứng chỉ
quốc tế TOEIC 450 điểm do IIG cấp hoặc chứng chỉ quốc tế tương đương
khác.
• Tin học: Phải đạt trình độ Intermediate, có chứng chỉ quốc tế do
Microsoft IT Academy cấp hoặc chứng chỉ quốc tế tương đương khác.
- Mục tiêu đến năm 2020:
Phát triển đội ngũ: Quy mô giảng viên của Nhà trường đến năm 2025
sẽ là 450 giảng viên với 80% có trình độ sau đại học, trong đó có 35% là tiến
sĩ, giáo sư, phó giáo sư; 45% là thạc sĩ; 100% sử dụng tốt 01 ngoại ngữ cho
giảng dạy và nghiên cứu.
34
Số lượng chuyên ngành đào tạo: Đến năm 2020, Nhà trường sẽ đào tạo
5 chuyên ngành bậc tiến sĩ; 14 chuyên ngành bậc thạc sĩ và 25 chuyên ngành
bậc đại học.
Quy mô đào tạo: Đến năm 2020, quy mô đào tạo của Nhà trường sẽ là:
100 NCS; 500 học viên cao học và 14.000 sinh viên đại học.
Chuẩn chất lượng đầu ra: Sinh viên tốt nghiệp đại học từ 2016 - đến
2020 có:
• Kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp phải đảm bảo chất lượng
cao và cập nhật quốc tế.
• Ngoại ngữ: Tiếng Anh phải đạt ở trình độ Intermediate, có chứng chỉ
quốc tế TOEIC 500 điểm do IIG cấp hoặc chứng chỉ quốc tế tương đương
khác.
• Tin học: Phải đạt trình độ Upper Intermediate, có chứng chỉ quốc tế
do Microsoft IT Academy cấp hoặc chứng chỉ quốc tế tương đương khác.
- Mục tiêu đến 2025:
Phát triển đội ngũ: Quy mô giảng viên của Nhà trường đến năm 2025
sẽ là 600 giảng viên với 90% có trình độ sau đại học , trong đó có 50% là tiến
sĩ, giáo sư, phó giáo sư; 40% là thạc sĩ; 100% giảng viên thành thạo Tiếng
Anh.
Số lượng chuyên ngành đào tạo: Đến năm 2025 Nhà trường sẽ đào tạo
10 chuyên ngành bậc tiến sĩ; 20 chuyên ngành bậc thạc sĩ và 30 chuyên
ngành bậc đại học.
Quy mô đào tạo: Đến năm 2025, quy mô đào tạo của Nhà trường sẽ là:
200 nghiên cứu sinh; 600 học viên cao học và 16.000 sinh viên đại học.
Chuẩn chất lượng đầu ra: Sinh viên tốt nghiệp đại học từ 2021- đến
2025 có:
35
• Kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp phải đảm bảo chất lượng
cao và cập nhật quốc tế.
• Ngoại ngữ: chứng chỉ quốc tế về tiếng Anh Working Proficiency:
TOEIC 550 điểm do IIG cấp hoặc chứng chỉ quốc tế tương đương khác.
• Tin học: chứng chỉ quốc tế trình độ Advanced do Microsoft IT
Academy cấp hoặc chứng chỉ quốc tế tương đương khác.
2.1.5. Chương trình môn học và hoạt động đánh giá tại trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh
2.1.5.1. Chương trình môn học
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh được thành lập trên cơ
sở sát nhập giữa Khoa Kinh tế Nông nghiệp thuộc Trường Đại học Nông Lâm
và Khoa Kinh tế Công nghiệp thuộc Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp.
Sau 5 năm xây dựng và phát triển, Nhà trường đã có 9 chuyên ngành đào tạo
hệ đại học chính qui, 02 chuyên ngành đào tạo cao học và 01 chuyên ngành
đào tạo nghiên cứu sinh. Bên cạnh đó, Nhà trường tổ chức nhiều chương trình
đào tạo ngắn hạn về kế toán, quản trị kinh doanh và kinh tế.
Mục tiêu đào tạo của từng chương trình đào tạo hệ đại học chính qui, cụ
thể:
- Kinh tế Đầu tư
Đào tạo cán bộ quản lý Đầu tư và Dự án có kiến thức cơ bản về kinh tế
và quản trị kinh doanh, có kiến thức chuyên môn hiện đại về quản lý đầu tư ở
tầm vĩ mô và quản lý dự án đầu tư ở tầm vi mô. Biết xây dựng, phân tích,
thẩm định, đánh giá và quản lý dự án kinh doanh của doanh nghiệp và các dự
án phát triển kinh tế-xã hội của các địa phương.
- Quản lý Kinh tế
Có kiến thức cơ bản về kinh tế, kiến thức chuyên sâu và kỹ năng về
quản lý kinh tế.
36
Am hiểu các quy luật chung và đặc điểm riêng của các lĩnh vực kinh tế-
xã hội sẽ tham gia phục vụ.
Có khả năng lập các kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội cho các địa
phương.
Có khả năng phân tích đánh giá các vấn đề kinh tế xã hội, tình hình
thực hiện các kế hoạch kinh tế-xã hội, thẩm định tình hình thực thi các chính
sách kinh tế-xã hội, các chủ trương phát triển kinh tế-xã hội ở các địa phương.
- Quản trị Kinh doanh Tổng hợp
Có kiến thức rộng về kinh tế, kinh doanh và chuyên sâu về ngành quản
trị kinh doanh.
Biết xây dựng các chiến lược kinh doanh, các kế hoạch kinh doanh, xây
dựng các chính sách trong nội bộ doanh nghiệp.
Có kiến thức chuyên môn, phương pháp, bản lĩnh trong việc thực hiện
các chức năng quản trị, điều hành các mặt hoạt động của các loại hình doanh
nghiệp, hoặc có thể thành lập doanh nghiệp mới.
- Quản trị Doanh nghiệp Công nghiệp
Có kiến thức cơ bản về kinh tế và quản trị kinh doanh các loại hình
doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp công nghiệp trong điều kiện kinh tế
thị trường.
Biết xây dựng các chiến lược kinh doanh, các kế hoạch kinh doanh, xây
dựng các chính sách trong nội bộ doanh nghiệp.
Có kiến thức chuyên môn, phương pháp, bản lĩnh trong việc thực hiện
các chức năng quản trị, điều hành các mặt hoạt động của doanh nghiệp, hoặc
có thể thành lập doanh nghiệp mới.
- Marketing
37
Có kiến thức về kinh tế và kinh doanh, có kiến thức sâu về Marketing
Có khả năng thực hiện các công việc chuyên môn Marketing trong một doanh
nghiệp hoặc một tổ chức như:
Tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động nghiên cứu thị trường, nghiên
cứu Marketing, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.
Xác lập các mức giá bán sản phẩm và điều hành chiến lược giá, tổ chức
và quản lý mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, tổ chức và quản lý lực lượng bán
hàng trực tiếp.
Quản lý và thực hiện các hoạt động quảng cáo và khuyến mại sản
phẩm. Lập chiến lược kinh doanh và chiến lược Marketing.v.v. Tư vấn về
Marketing cho các loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác nhau với tư
cách các nhà tư vấn chuyên nghiệp.
- Quản trị Du lịch và Khách sạn
Có kiến thức rộng và vững chắc về quản lý kinh tế và quản trị kinh
doanh.
Có kiến thức chuyên sâu về Kinh tế Du lịch, Quản trị Kinh doanh Du
lịch và Khách sạn, Có thể thực hiện các chức năng quản trị điều hành các mặt
hoạt động của các Công ty Du lịch, các Khách sạn, Nhà hàng hoặc thành lập
doanh nghiệp mới trong lĩnh vực Lữ hành, Khách sạn, Nhà hàng và Dịch vụ.
- Kế toán tổng hợp
Nắm vững những kiến thức cơ bản về kinh tế và quản trị kinh doanh, về
thị trường tài chính và tiền tệ, có kiến thức chuyên sâu về kế toán.
Nắm vững các cơ chế quản lý tài chính, có khả năng thích ứng với
những thay đổi của chính sách, chế độ kế toán tài chính, có kỹ năng thành
thạo về kế toán, biết cách tổ chức công tác kế toán trong một doanh nghiệp
hay trong một tổ chức kinh tế- xã hội hoặc trong một cơ quan hành chính sự
nghiệp.
38
- Kế toán Doanh nghiệp Công nghiệp
Nắm vững những kiến thức cơ bản về kinh tế và quản trị kinh doanh
công nghiệp, về thị trường tài chính và tiền tệ, có kiến thức chuyên sâu về kế
toán.
Nắm vững các cơ chế quản lý tài chính, có khả năng thích ứng với
những thay đổi của chính sách, chế độ kế toán tài chính, có kỹ năng thành
thạo về kế toán, biết cách tổ chức công tác kế toán trong một doanh nghiệp;
thích ứng với mọi loại hình doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp công nghiệp.
- Tài chính Doanh nghiệp
Có kiến thức kinh tế và kinh doanh, biết vận dụng tổng hợp những kiến
thức kinh tế vào công tác quản lý tài chính ở tầm vĩ mô và vi mô.
Nắm được những nguyên tắc cơ bản về quản lý tài chính doanh nghiệp,
biết cách sử dụng tốt nhất các phương pháp quản lý tài chính doanh nghiệp
trong mối quan hệ tổng thể của doanh nghiệp với nền kinh tế, biết tiếp cận với
thị trường vốn và cách thức vận hành của thị trường này.
2.1.5.2. Hoạt động đánh giá chất lượng đào tạo tại trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh
Đánh giá chất lượng trong hoạt động giáo dục đào tạo là những hoạt
động không có gì mới mẻ trong giáo dục đại học tại Hoa Kỳ, châu Âu, và các
nước tiên tiến châu Á như Singapore, Malaysia hoặc Thái Lan. Ở Việt Nam,
đánh giá hoạt động giáo dục đào tạo qua ý kiến SV mới được Bộ Giáo dục &
Đào tạo cụ thể hoá bằng văn bản và thực hiện trong các trường đại học từ năm
2008. Tuy nhiên, một số trường như Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh đã tự thực hiện từ những năm học 2004 – 2005.
Để thực hiện công văn số 1276/BGDĐT/NG ngày 20/02/2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo về việc “Hướng dẫn tổ chức lấy ý kiến phản hồi
từ SV về hoạt động giảng dạy của GV” Nhà trường đã triển khai khá tốt [1].
39
Dựa vào bộ tiêu chuẩn về kiểm định chất lượng đại học của Bộ GD&ĐT ban
hành và tính đến thực tế công tác giảng dạy ở cơ sở đào tạo mà mỗi trường tự
thiết kế, xây dựng cho mình một bộ phiếu hỏi riêng sao cho phù hợp nhất.
Bên cạnh đó, Nhà trường thực hiện các hoạt động đào tạo và tổ chức
đào tạo đội ngũ cán bộ phụ trách đảm bảo chất lượng tại các Khoa/Phòng
chuyên môn, xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách đảm nhiệm
công tác đảm bảo chất lượng tại Phòng Thanh tra – Khảo thí và Đảm bảo chất
lượng Giáo dục. Hàng năm, đội ngũ cán bộ phụ trách đảm bảo chất lượng, cán
bộ chuyên trách đảm bảo chất lượng được bồi dưỡng chuyên môn. Tổng số
cán bộ phụ trách đảm bảo chất lượng của Nhà trường là 16 cán bộ thuộc các
Khoa/Phòng chuyên môn và Phòng chức năng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Như đã giới thiệu ở chương 1, nghiên cứu này được tiến hành thông
qua hai bước, bước 1: nghiên cứu sơ bộ; bước 2: nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính sử
dụng kỹ thuật thảo luận nhóm. Nghiên cứu sơ bộ định tính dùng để điều chỉnh
và bổ sung các biến quan sát dùng đo lường các khái niệm nghiên cứu.
Nghiên cứu thảo luận nhóm thông qua ý kiến của chuyên gia và ý kiến của
sinh viên.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu
định lượng. Nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua phương pháp
điều tra bằng phiếu hỏi trực tiếp từ sinh viên đang học tập tại trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh. Dữ liệu trong nghiên cứu được dùng đánh giá
các thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết cùng các giả thuyết đã đặt ra.
Quy trình nghiên cứu cũng như các thiết kế chi tiết được trình bày ở phần
dưới đây.
40
2.2.2. Quy trình nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết:
Chất lượng đào tạo
Thang đo Servqual
Sự hài lòng của SV
Thang đo
ban đầu
Thảo luận
nhóm
Điều chỉnh Thang đo sử dụng Nghiên cứu định lượng
Đánh giá sơ bộ thang đo:
Phân tích Cronbach Alpha
Phân tích nhân tố EFA
Kiểm định giả thuyết:
-Kiểm định giả thuyết đặt ra
-Phân tích hồi qui tuyến tính
Sơ đồ 2.1: Qui trình nghiên cứu
2.2.3. Nghiên cứu sơ bộ
Thang đo được xây dựng dựa trên cơ sở của lý thuyết về chất lượng dịch
vụ, lý thuyết về thang đo chất lượng dịch vụ đã có, cụ thể là thang đo
SERVQUAL (Parasuraman & ctg, 1998) và lý thuyết về sự hài lòng của
khách hàng. Tuy nhiên, do đặc thù của từng ngành dịch vụ và do sự khác
nhau về nội dung nghiên cứu, cho nên thang đo này cần có sự điều chỉnh và
nghiên cứu định tính để thang đo phù hợp với điều kiện thực tế.
Nghiên cứu định tính sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm. Mục đích để phát
hiện và khám phá những yếu tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên về chất
lượng đào tạo. Từ kết quả của nghiên cứu sơ bộ kết hợp với cơ sở lý thuyết
thang đo SERVQUAL tiến hành xây dựng nên thang đo cho nghiên cứu này.
2.2.4. Nghiên cứu chính thức
41
Mục đích của nghiên cứu chính thức là đánh giá thang đo và kiểm định
mô hình lý thuyết cùng các giả thuyết đã đặt ra. Nghiên cứu tiến hành tại
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, đối tượng nghiên cứu là sinh
viên đại học hệ chính qui đang theo học tại trường Đại học Kinh tế và Quản
trị kinh doanh. Phương pháp thu thập thông tin được sử dụng trong nghiên
cứu là phỏng vấn trực tiếp thông qua phiếu hỏi đã được chuẩn bị sẵn, kích
thước của mẫu là 260, mẫu nghiên cứu được thu thập bằng phương pháp ngẫu
nhiên. Dữ liệu sau khi được thu thập sẽ tiến hành mã hóa, nhập số liệu, làm
sạch với phần mềm SPSS version 13.0 và ứng dụng Microsoft Office Excel
2007.
Thang đo được sử dụng trong nghiên cứu chính thức là thang đo đã được
hiệu chỉnh từ thang đo SERVQUAL. Thang đo được đánh giá thông quan
phương pháp hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố EFA
(Exploratory factor analysis).
Phương pháp hệ số tin cậy Cronbach Alpha dùng để xác định độ tin cậy
của thang đo. Thang đo có hệ số tin cậy đáng kể khi hệ số Cronbach Alpha
lớn hơn 0,6. Hệ số tương quan biến tổng thể là hệ số tương quan của một biến
với điểm trung bình của các biến khác trong cùng một thang đo, do đó hệ số
này càng cao, sự tương quan của các biến với các biến khác trong nhóm càng
cao. Và hệ số tương quan tổng phải lớn hơn 0,3. Theo Nunally & Burnstein
(1994) thì các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 được xem là
biến rác và đương nhiên là loại bỏ khỏi thang đo.
Phân tích nhân tố EFA dùng để kiểm định giá trị khái niệm của thang đo.
Các biến có trọng số thấp (nhỏ hơn 0,4) sẽ bị loại và thang đo chỉ được châp
nhận khi tổng phương sai trích lớn hơn 0,5.
2.2.5. Xây dựng thang đo
42
Thang đo được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết về xây dựng thang đo
và sự hài lòng của sinh viên, tham khảo các thang đo đã được phát triển trên
thế giới như thang đo SERVQUAL, các nghiên cứu mẫu về chất lượng dịch
vụ và sự thỏa mãn của khách hàng (Parasuraman & ctg 1998). Chúng được
điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với dịch vụ trong giáo dục (chất lượng đào
tạo) và dựa vào kết quả của nghiên cứu sơ bộ.
Thang đo SERVQUAL đã được Parasuraman &ctg (1998) xây dựng và
đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới kiểm nghiệm và ứng dụng, thang
đo SERVQUAL gồm 5 thành phần của chất lượng dịch vụ, gồm: (1) Mức độ
tin cậy, (2) Mức độ đáp ứng, (3) Mức độ đảm bảo, (4) Mức độ đồng cảm và
(5) Phương tiện hữu hình. Thang đo SERVQUAL bao quát khá toàn diện mọi
vấn đề đặc trưng của chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, mỗi lĩnh vực cụ thể có
những đặc thù riêng, vì vậy, công tác điều chỉnh và bổ sung là không thể thiếu
trong nghiên cứu này. Chúng tôi đã tổ chức các cuộc thảo luận nhóm về chủ
đề chất lượng trong giáo dục đào tạo. Kết quả thảo luận đã đề xuất được các
thành phần nhằm đánh giá chất lượng đào tạo tại trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh như sau:
- Cơ sở vật chất: Sự thể hiện bên ngoài của cơ sở vật chất, thiết bị, giảng
đường, thư viện...
- Sự nhiệt tình của cán bộ và giảng viên: mức độ sẵn sàng đáp ứng và
phục vụ sinh viên một cách kịp thời.
- Đội ngũ giảng viên: Kiến thức, chuyên môn và phong cách của giảng
viên, khả năng làm cho sinh viên tin tưởng.
- Khả năng thực hiện cam kết: Sự phù hợp và chính xác những gì đã cam
kết, hứa hẹn về điều kiện học tập, chính sách trong học tập và chương
trình đào tạo của Nhà trường.
43
- Sự quan tâm của Nhà trường tới sinh viên: thể hiện sự ân cần, quan
tâm đến sinh viên trong quá trình đào tạo.
- Thang đo Sự hài lòng: đo lường bằng mức độ hài lòng của sinh viên
đối với chất lượng đào tạo tại trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh thông qua 5 thành phần đã xác định ở trên.
Sau khi được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với tính chất của khảo
sát nghiên cứu, thang đo các thành phần tác động đến sự hài lòng của sinh
viên về chất lượng đào tạo bao gồm 57 biến quan sát đo lường 5 thành phần
và 5 biến quan sát đo lường thang đo Sự hài lòng. Thành phần Cơ sở vật chất
được đo lường bằng 9 biến quan sát; thành phần Sự nhiệt tình của cán bộ và
giảng viên được đo lường bằng 7 biến quan sát; thành phần Đội ngũ giảng
viên có 12 biến quan sát, trong đó 1 biến có 4 tiêu thức đánh giá; thành phần
Khả năng thực hiện cam kết có 13 biến, trong đó 1 biến có 4 tiêu thức đánh
giá; cuối cùng là thành phần Sự quan tâm của Nhà trường tới sinh viên có 16
biến quan sát.
Thang đo sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng đào tạo của trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh được đo lường bằng 5 biến quan sát.
Tóm tắt
Chương này đã trình bày khái quát sự hình thành và phát triển của trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh. Khái quát nên phương pháp nghiên
cứu được thực hiện để xây dựng, đánh giá các thang đo về mô hình lý thuyết
và các yếu tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo tại
trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh. Phương pháp nghiên cứu
được thực hiện qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm nhằm khám phá các
yếu tố tác động đến sự thảo mãn của sinh viên, đồng thời dùng để điều chỉnh
và bổ sung vào thang đo SERVQUAL.
44
Nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng
thông qua phỏng vấn trực tiếp với bảng hỏi chi tiết đã được chuẩn bị sẵn, với
một mẫu có kích thước 260.
Chương tiếp theo sẽ trình bày kết quả nghiên cứu sự hài lòng của sinh
viên về chất lượng đào tạo tại trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh.
45
CHƯƠNG 3
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
3.1. Đặc điểm nhân khẩu học mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp điều tra ngẫu nhiên sinh
viên đại học hệ chính qui đang học tập tại Nhà trường thuộc các khoa Quản trị
kinh doanh, khoa Kinh tế, khoa Kế toán. Kích thước mẫu điều tra 260. Chúng
tôi đã tiến hành điều tra 300 phiếu, sau khi tiến hành nhập số liệu và sàng lọc
phiếu điều tra thì kết quả có 260 phiếu hợp lệ đúng với mục đích khảo sát.
Các phiếu bị loại do người trả lời phiếu khảo sát không cung cấp đầy đủ thông
tin hoặc thông tin bị loại bỏ do người được điều tra đánh cùng một loại lựa
chọn.v.v.
Thống kê cơ bản về số sinh viên đang theo học tại các Khoa trong Nhà
trường
Bảng 3.1. Số sinh viên theo năm học tại các Khoa
Khoa QTKD Khoa Kế toán Khoa Kinh tế
Tiêu chí Số
lượng Tỉ lệ %
Số
lượng Tỉ lệ %
Số
lượng Tỉ lệ %
Tổng số
2 47 51.65 8 8.79 36 39.56 91
3 14 15.38 41 45.05 24 26.37 79Sinh viên năm thứ
4 30 32.97 40 43.96 20 21.98 90
Tổng số 91 89 80 260
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2009)
Nghiên cứu Bảng 3.1 ta thấy, số lượng phiếu thu được sau khi điều tra
và sàng lọc phân bố tương đối đều giữa các khoa. Số lượng sinh viên được
điều tra phân bố chủ yếu tại năm thứ 2 (chiếm 35% trong tổng số 260 phiếu
điều tra) và năm thứ 4 (chiếm 34,62% trong tổng số 260 phiếu điều tra). Số
phiếu điều tra hợp lệ và dùng để phân tích trong nghiên cứu phân bố theo
46
Khoa tương đối đồng đều, khoa QTKD chiếm 35%, khoa Kế toán chiếm
34,23% và Khoa Kinh tế chiếm 30,77%.
Thống kê cơ bản về giới tính và sinh viên học tập tại các khoa
Bảng 3.2. Giới tính và sinh viên học tập tại các Khoa
Khoa QTKD Khoa Kế toán Khoa Kinh tế
Tiêu chí Số
lượng Tỉ lệ %
Số
lượng Tỉ lệ %
Số
lượng Tỉ lệ %
Tổng số
Nữ 57 31.15 73 39.89 53 28.96 183Giới tính
Nam 34 44.16 16 20.78 27 35.06 77
Tổng số 91 89 80 260
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2009)
Do đặc thù của Nhà trường là đào tạo về ngành Kinh tế và Quản trị
kinh doanh nên tỉ lệ giới tính Nữ sinh chiếm khá cao 70,38% và tỉ lệ giới tính
Nam sinh chỉ chiếm 29,62%.
Về kết quả học tập của sinh viên
Bảng 3.3. Kết quả học tập của sinh viên theo Khoa
Khoa QTKD Khoa Kế toán Khoa Kinh tế Tiêu chí
Số SV Tỉ lệ % Số SV Tỉ lệ % Số SV Tỉ lệ %
Tổng
số SV
Yếu 5 71.43 2 28.57 0 0 7
Trung bình 16 40.00 11 27.50 13 32.50 40
TB Khá 25 32.47 26 33.77 26 33.77 77
Khá 36 32.43 40 36.04 35 31.53 111
Kết quả
học tập
Giỏi 9 36.00 10 40.00 6 24.00 25
Tổng số SV 91 89 80 260
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2009)
Qua thống kê tại Bảng 3.3 ta thấy, số sinh viên có kết quả học tập xếp
loại Yếu và Trung bình chiếm tỉ lệ 18,08%. Số sinh viên có kết quả học tập
Trung bình Khá và Khá chiếm tỉ lệ khá cao 72,30%, còn lại là số sinh viên có
kết quả học tập xếp loại Giỏi chiếm 9,62%. Kết quả học tập của sinh viên tập
trung phân bố ở kết quả học tập Trung bình Khá và Khá, không có sự chênh
lệch nhiều về kết quả học tập của sinh viên tại các khoa.
47
Thống kê kết quả học tập và giới tính của sinh viên tại Nhà trường
Bảng 3.4. Kết quả học tập và giới tính
Giới tính
Nữ Nam Tiêu chí
Số SV Tỉ lệ % Số SV Tỉ lệ %
Tổng số SV
Yếu 3 42.86 4 57.14 7
Trung bình 21 52.50 19 47.50 40
TB Khá 49 63.64 28 36.36 77
Khá 89 80.18 22 19.82 111
Kết quả học tập
Giỏi 21 84.00 4 16.00 25
Tổng số SV 183 77 260
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2009)
Như đã thống kê ở phần trên, do đặc thù của Nhà trường là đào tạo
ngành Kinh tế và Quản trị kinh doanh nên số lượng sinh viên Nữ chiếm tỉ lệ
khá cao. Qua thống kê Bảng 3.4 ta thấy tỉ lệ nữ sinh viên có kết quả học tập
Khá và Giỏi chiếm tỉ lệ tương đối cao 60,11% trong tổng số 183 sinh viên
Nữ. Tỉ lệ nam sinh viên có kết quả học tập Khá và Giỏi chiếm 33,77% trong
tổng số 77 sinh viên Nam. Tương tự, với kết quả học tập Trung bình Khá và
Khá đối với nữ sinh viên chiếm tỉ lệ 75,41% trong tổng số 183 nữ sinh được
điều tra và kết quả học tập của nam sinh viên chiếm tỉ lệ 64,94% trong tổng số
77 nam sinh được điều tra.
3.2. Đánh giá thang đo
Như đã trình bày ở phần chương 2, thang đo các
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luan van Tran Xuan Kien DLDG2006.pdf
- Tom tat LV Kien DLDG06.pdf