Sốliệu đầu vào. Các sốliệu đầu vào phục vụcho môhình cũng đóng vai trò
rất quan trọng đối với kết quảtính toán. Các sốliệuchính xác, có độtin cậy cao sẽ
cho ta kết quảtốt hơn nhiều so với các sốliệu có độchính xác không cao. Sai sốcủa
sốliệu đo đạc có thểdo nhiều nguyên nhân, cảvềphía kháchquan lẫn chủquan của
người đo, ví dụnhưtay nghềkhông tốt, nhập dữliệu vào sai.v.v. Do vậy, trước khi
áp dụng sốliệu tính toán cho môhình, chúng ta cần phải thực hiện công tác chỉnh
lý, đánh giá mức độtincậy của sốliệu có được và các biện pháp khắc phục trong
những trường hợp nhưkhông có sốliệu, thiếu sốliệu và đủsốliệu theo các phương
pháp khoa học đã biết. Đối với mô hình mưa dòng chảy NAM, các sốliệu yêu cầu
phục vụcho môhình: Sốliệu thông sốlưu vực: Sốliệu vềdiện tích lưu vực; sốliệu
khí tượng gồm sốliệu bốc hơi tiềm năng và sốliệu mưa ngày trên các trạmkhí
tượng trên lưu vực; sốliệu thủy văn: tất cảsốliệu lưu lượng trung bình ngàycủa
các trạm thủy văn chính trên hệthống sông được thu thập đểlàmcơsởcho hiệu
chỉnh và kiểm định môhình.
63 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2724 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến biến động tài nguyên nước lưu vực sông Nhuệ- Đáy thuộc thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ưa Bốc hơi Mưa Bốc hơi Mưa Bốc hơi
I 1,12 1,08 1,15 1,09 1,15 1,28 1,11 1,08 1,36 1,24 1,09 1,09
II 1,03 1,04 1,02 1,07 1,27 1,27 1,07 1,05 1,16 1,20 1,16 1,06
III 1,26 1,08 1,40 1,02 1,38 1,09 1,33 1,08 1,27 1,11 1,41 1,08
IV 1,53 1,10 1,79 1,12 1,09 1,24 1,55 1,10 1,23 1,28 1,76 1,10
V 0,74 1,08 1,15 1,07 0,70 0,93 0,76 1,08 0,94 1,14 0,86 1,09
VI 0,75 1,12 0,71 1,13 0,59 0,78 0,74 1,13 0,55 0,80 0,64 1,14
VII 0,74 1,07 1,25 0,99 0,77 0,76 0,79 1,04 0,99 0,97 0,95 1,00
VIII 0,89 1,06 0,85 1,03 0,87 0,93 0,74 1,05 0,94 0,98 0,60 1,04
IX 1,80 0,86 1,94 0,87 1,43 0,98 1,80 0,87 1,14 0,89 1,88 0,90
X 0,71 1,01 0,51 1,02 0,66 0,95 0,63 1,01 0,58 0,49 0,46 1,02
XI 0,21 1,04 0,13 1,02 0,07 0,14 0,17 1,04 0,07 0,16 0,08 1,05
XII 0,04 1,20 0,06 1,23 0,06 0,12 0,04 1,20 0,06 0,11 0,04 1,20
23
Bảng 2.4. Mức thay đổi lượng mưa (%) so với thời kỳ 1970 – 1999 kịch
bản A2
Thời kỳ 2020
Nho Quan Láng Lâm Sơn Hưng Thi Hà Đông Ba Thá Trạm
Thời gian Mưa Bốc hơi Mưa Bốc hơi Mưa Bốc hơi Mưa Bốc hơi Mưa Bốc hơi Mưa Bốc hơi
I 1,28 0,97 1,57 0,94 1,20 1,10 1,30 0,97 1,07 0,89 1,35 0,99
II 0,57 1,16 0,57 1,23 0,54 0,59 0,57 1,16 0,60 0,62 0,55 1,19
III 0,73 1,06 1,23 1,02 0,57 0,66 0,72 1,06 0,55 0,64 0,76 1,05
IV 0,60 1,03 0,46 1,02 0,30 0,38 0,49 1,04 0,33 0,41 0,33 1,06
V 1,03 0,82 0,54 0,98 1,13 0,55 0,91 0,85 0,65 0,56 0,68 0,91
VI 2,05 0,95 1,12 0,93 0,68 1,07 2,90 0,94 0,76 1,03 3,96 0,94
VII 1,48 0,95 0,99 0,92 0,95 1,05 1,33 0,96 1,00 0,97 1,28 0,97
VIII 1,11 1,00 1,00 0,99 1,45 1,13 1,16 1,00 1,00 0,97 1,17 0,99
IX 0,38 1,13 0,26 1,14 0,67 1,04 0,34 1,12 0,24 0,58 0,26 1,11
X 0,48 1,03 0,32 1,03 0,25 0,86 0,44 1,04 0,01 0,14 0,37 1,05
XI 1,85 0,96 1,69 0,90 3,03 1,12 1,92 0,96 2,21 0,80 2,09 0,96
XII 0,83 1,10 0,89 1,11 0,45 1,42 0,81 1,10 0,33 0,71 0,71 1,10
Thời kỳ 2050
Nho Quan Láng Lâm Sơn Hưng Thi Hà Đông Ba Thá Trạm
Thời gian Mưa Bốc hơi Mưa Bốc hơi Mưa Bốc hơi Mưa Bốc hơi Mưa Bốc hơi Mưa Bốc hơi
I 0,65 1,26 0,78 1,30 0,94 0,63 0,72 1,26 1,04 0,69 0,91 1,26
II 1,12 1,00 1,23 0,98 1,13 1,33 1,25 1,00 0,86 0,95 1,51 1,00
III 1,04 1,15 1,38 1,09 0,88 0,70 1,03 1,16 1,29 0,90 1,10 1,17
IV 0,87 1,07 0,73 1,08 0,61 0,98 0,72 1,07 0,59 0,88 0,52 1,09
V 0,74 1,08 1,16 1,04 0,68 0,84 0,73 1,08 0,85 1,02 0,74 1,08
VI 0,14 1,31 0,21 1,32 0,24 0,42 0,14 1,32 0,42 0,61 0,16 1,34
VII 1,00 1,12 0,72 1,07 0,64 0,59 0,96 1,12 0,65 0,73 0,87 1,12
VIII 1,04 1,08 1,78 1,10 1,24 0,91 1,14 1,08 1,35 0,98 1,44 1,07
IX 0,78 0,92 1,00 0,91 2,22 1,39 0,75 0,92 1,91 1,30 0,75 0,90
X 0,20 1,16 0,25 1,12 0,12 1,22 0,20 1,15 0,22 0,94 0,22 1,13
XI 0,68 0,94 0,78 0,95 0,64 0,94 0,86 0,94 0,47 0,65 1,06 0,95
XII 0,52 1,07 0,59 1,12 1,51 1,27 0,46 1,09 1,05 1,12 0,39 1,10
24
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TỚI TÀI NGUYÊN NƯỚC
Hiện nay, vấn đề đánh giá sự biến đổi khí hậu tới các mặt phát triển của kinh
tế - xã hội đang được quan tâm đặc biệt. Đã có rất nhiều những nghiên cứu tính
toán mức độ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu như:
1. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường Nghiên cứu tác
động của BĐKH ở lưu vực sông Hương và chính sách thích nghi ở huyện Phú
Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế (2005 – 2008).
2. Trần Thục, Nguyễn Văn Thắng, Hoàng Đức Cường, 2009. Xây dựng
kịch bản BĐKH trong thế kỷ 21 cho Việt Nam và các khu vực nhỏ hơn.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Khung Chương chương
trình hành động thích ứng với biến đổi khí hậu của ngành Nông nghiệp và PTNT
giai đoạn 2008-2020. 2008
4. Trung tâm Tư vấn Khí tượng Thủy văn và Môi trường, Viện KH
KTTV&MT. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu lên tài nguyên nước và các
biện pháp thích ứng- Lưu vực sông Hồng-Thái Bình. 2010 [10]
5. Trung tâm Tư vấn Khí tượng Thủy văn và Môi trường, Viện KH
KTTV&MT. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu lên tài nguyên nước và các
biện pháp thích ứng - Lưu vực sông Đồng Nai. 2010
6. Trung tâm NC Thủy văn & TNN, Viện KH KTTV&MT. Đánh giá
tác động của biến đổi khí hậu lên tài nguyên nước và các biện pháp thích ứng- Lưu
vực sông Cả. 2010
7. Trung tâm NC Thủy văn & TNN, Viện KH KTTV&MT. Đánh giá
tác động của biến đổi khí hậu lên tài nguyên nước và các biện pháp thích ứng - Lưu
vực sông Thu Bồn. 2010
8. Trung tâm NC Thủy văn & TNN, Viện KH KTTV&MT. Đánh giá tác
động của biến đổi khí hậu lên tài nguyên nước và các biện pháp thích ứng- Lưu vực
sông Ba. 2010
9. Trung tâm NC Thủy văn & TNN, Viện KH KTTV&MT. Đánh giá
tác động của biến đổi khí hậu lên tài nguyên nước và các biện pháp thích ứng-
Đồng bằng sông Cửu Long. 2010
25
2.3. TỔNG QUAN MÔ HÌNH MÔ PHỎNG MƯA - DÒNG CHẢY
a) Mô hình MIKE – SHE
Mô hình mưa – dòng chảy MIKE – SHE của Viện Thủy lực Đan Mạch
[12]ưthuộc nhóm mô hình phân bố. Nó bao gồm vài thành phần tính dòng chảy và
phân bố theo các pha riêng của quá trình dòng chảy:
• Dòng chảy mặt – tính bằng phương pháp sai phân hữu hạn 2 chiều
• Giáng thủy – Số liệu đầu vào
• Bốc thoát hơi, bao gồm cả phần bị giữ lại bởi thực vật– Số liệu đầu
vào
• Dòng chảy trong lòng dẫn – sử dụng diễn toán 1 chiều của Mike 11.
Mô hình này cung cấp vài phương pháp như Muskingum, phương trình khuếch tán
hoặc phương pháp giải phương trình St.Venant.
• Dòng chảy sát mặt trong đới không bão hòa – mô hình 2 lớp , mô hình
trọng số hoặc mô hình dựa vào phương trình Richard.
• Dòng chảy cơ sở MIKE - SHE tích hợp mô hình dòng chảy cơ sở 2
chiều và 3 chiều dựa vào phương pháp sai phân hữu hạn.
Đối với modun thổ nhưỡng, bộ dữ liệu bao gồm đặc tính thủy văn của đất (độ
lỗ hổng, độ dẫn thấm thủy lực...) được tạo ra. Kết hợp với 2 phần mềm ESRI
Arcview 3.x hoặc ArcGIS 9.1. Phần kết hợp này được sử dụng để xử lý số liệu đầu
vào: Geomodel được sử dụng để lấy các thông tin địa chất; DaisyGIS mô tả tất cả
các quá trình quan trọng gắn với hệ sinh thái nông nghiệp.
Mô hình có chế độ hiệu chỉnh tự động thông qua AUTOCAL, đưa ra phương
án tốt nhất theo điều kiện biên và ban đầu.
b) Mô hình SWAT
Mô hình SWAT có thể mô phỏng một số quá trình vật lý khác nhau trên lưu
vực sông. Một lưu vực có thể được phân chia thành nhiều lưu vực con. Việc phân
chia này đặc biệt có lợi khi những vùng khác nhau của lưu vực có những thuộc tính
khác nhau về đất, thảm phủ,…. Thông tin đầu vào cho mỗi lưu vực con được tổ
chức như sau: các yếu tố khí hậu; thông số của các đơn vị thuỷ văn (HRUs); hồ hay
các vùng chứa nước; nước ngầm; kênh chính hoặc sông nhánh, hệ thống tiêu nước.
Những đơn vị thuỷ văn sẽ được tổng hợp thành các lưu vực con, các lưu vực con
này được xem là đồng nhất về thảm phủ, thổ nhưỡng, và chế độ sử dụng đất.
26
Mô hình SWAT mô phỏng hiện tượng khí tượng thủy văn xảy ra trên lưu
vực, việc tính toán mưa rào-dòng chảy là kết quả của một hiện tượng này. Để tính
toán chính xác chuyển động của hoá chất, bùn cát hay các chất dinh dưỡng, chu
trình thuỷ văn phải được mô phỏng phù hợp với những gì xảy ra trên lưu vực. Chu
trình thủy văn trên lưu vực có thể chia thành hai pha:
- Pha thứ nhất: được gọi là pha đất của chu trình thuỷ văn hay còn gọi
là mô hình thuỷ văn. Pha đất sẽ tính toán tổng lượng nước, bùn cát, chất dinh dưỡng
và hoá chất tới kênh chính của từng lưu vực.
- Pha thứ hai: được gọi là pha nước hay pha diễn toán của chu trình thuỷ
văn hay còn gọi là mô hình diễn toán. Pha nước sẽ tính toán các thành phần qua hệ
thống mạng lưới sông suối tới mặt cắt cửa ra.
Các số liệu đầu vào của mô hình
Yêu cầu số liệu vào của mô hình được biểu diễn dưới hai dạng: dạng số liệu
không gian và số liệu thuộc tính.
• Số liệu không gian dưới dạng bản đồ bao gồm:
Bản đồ độ cao số hóa DEM
Bản đồ thảm phủ
Bản đồ loại đất
Bản đồ mạng lưới sông suối, hồ chứa trên lưu vực
• Số liệu thuộc tính bao gồm:
Số liệu về khí tượng bao gồm nhiệt độ không khí, bức xạ, tốc độ gió, mưa
Số liệu về thuỷ văn bao gồm dòng chảy, bùn cát, hồ chứa...
Số liệu về đất bao gồm: loại đất, đặc tính loại đất theo lớp của các
phẫu diện đất...
Số liệu về loại cây trồng trên lưu vực, độ tăng trưởng của cây trồng...
Số liệu về loại phân bón trên lưu vực canh tác...
Các kết quả đầu ra của mô hình
Đánh giá cả về lượng và về chất của nguồn nước
Đánh giá lượng bùn cát vận chuyển trên lưu vực
Đánh giá quá trình canh tác đất thông qua mođun chu trình chất dinh
27
dưỡng
Đánh giá công tác quản lý lưu vực
c) Mô hình SAC – SMA
Tính toán độ ẩm đất – Sacramento, một phần của thư viện công nghệ mô
hình của hệ thống NWSRFS, phát triển từ thập kỷ 70 bởi viện khí hậu quốc gia Mỹ.
Mỗi lưu vực được phân chia thành các đới, và được gắn vào hệ thống bể chứa. Cơ
bản gồm có 2 đới. Đới cao hơn gồm nước có áp và nước tự do, đới thấp hơn gồm
dòng chảy cơ sở và nước có áp và nước tự do bổ sung. Dòng chảy tràn sẽ hình thành
một vài dạng dòng chảy:
• Dòng chảy trực tiếp
• Dòng chảy mặt
• Dòng chảy sát mặt
• Dòng chảy cơ sở ban đầu
• Dòng chảy cơ sở bổ sung
Sacramento là mô hình độ ẩm đất, dữ liệu quan trọng nhất là dữ liệu thổ
nhưỡng – độ dẫn thấm thủy lực, độ lỗ hổng...
d) Mô hình HEC – HMS
Mô hình HEC-HMS là phiên bản tiếp của HEC-1, phát triển từ thập kỷ 60
của quân đội Mỹ. Thành phần cơ bản của mô hình bao gồm:
• Lượng mưa hiệu quả – tính bằng các phương pháp như SCS, Green-
Ampt hoặc SMA.
• Lưu lượng dòng chảy trực tiếp – sử dụng phương pháp đường đơn vị,
các dạng biến đổi khác (Clark, Snyder, SCS), hoặc sử dụng phương pháp sóng động
học.
• Dòng chảy cơ sở - người sử dụng có thể lựa chọn các phương pháp
khác nhau, ví dụ phương pháp bể chứa tuyến tính, phương pháp dạng hàm mũ, hoặc
phương pháp dòng chảy cơ sở là hằng số theo từng tháng.
• Modun diễn toán – phương pháp Muskingum, phương pháp trễ, mô
hình sóng động học hoặc các biến đổi của chúng.
• Ngoài ra mô hình còn mô hình hóa một số công trình trên sông như hồ
28
chứa, công trình phân nước.
Mô hình HEC-HMS mở rộng giao diện Arcview gọi là HEC-GeoHMS. Dựa
vào sự kết hợp này hỗ trợ cho việc đọc vài đặc tính thủy văn cơ bản của lưu vực cơ
sở như hướng dòng chảy, độ dốc...
e) Mô hình NAM
Mô hình NAM [5, 7, 12] hỗ trợ cả hiệu chỉnh tự động và hiệu chỉnh thông
thường. Cùng với 24 thông số có thể được hiệu chỉnh, và được phân loại theo đới
riêng.
NAM là mô hình mưa - dòng chảy thuộc nhóm phần mềm của Viện Thủy lực
Đan Mạch (DHI), là một phần của mô hình MIKE 11. Nó được xem như là mô hình
dòng chảy tất định, tập trung và liên tục cho ước lượng mưa - dòng chảy dựa theo
cấu trúc bán kinh nghiệm. Mô hình NAM có thể sử dụng để mô phỏng mưa trong
nhiều năm, hoặc cũng có thể thay đổi bước thời gian để mô phỏng trận mưa và các
cơn bão nhất định. Để đánh giá sự thay đổi của các thuộc tính thủy văn của lưu vực,
lưu vực chia ra thành nhiều lưu vực con khép kín. Quá trình diễn toán thực hiện bởi
mô dun diễn toán thủy động lực trong kênh của MIKE 11. Phương pháp này cho
phép các tham số khác nhau của NAM ứng dụng trong mỗi một lưu vực con, do đó
nó được xem là mô hình phân bố.
• Giáng thủy – Số liệu đầu vào. Trong đó modun tuyết được tính toán
thông qua chỉ số nhiệt độ.
• Bốc thoát hơi, bao gồm cả phần bị giữ lại bởi thực vật – Số liệu đầu
vào.
• Dòng chảy mặt – biến đổi tuyến tính theo lượng ẩm tương đối của đất,
và tính theo hệ số dòng chảy mặt.
• Dòng chảy sát mặt trong đới không bão hòa – được tính toán theo
lượng trữ ẩm và lượng ẩm tương đối, hệ số dòng chảy sát mặt và ngưỡng sinh dòng
chảy sát mặt. Có thể sử dụng chức năng tự hiệu chỉnh thông qua AUTOCAL bằng
cách cung cấp số liệu lưu lượng theo bước thời gian tính toán vào mô hình.
Trên cơ sở tổng quan này, với tài liệu khí tượng thủy văn và địa hình hiện có,
lựa chọn mô hình NAM làm công cụ khảo sát sự biến động tài nguyên nước theo
các kịch bản Biến đổi khí hậu A1B và A2 đến năm 2020 và 2050, được trình bày
trong chương 3.
29
CHƯƠNG 3
MÔ HÌNH MÔ PHỎNG ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỐI KHÍ HẬU TỚI BIẾN
ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
3.1. CƠ SỞ LÝ THUYÊT MÔ HÌNH NAM
Để phục vụ cho tính toán, phân tích đánh giá tác động của biến đổi khí hậu
lên tài nguyên nước trên lưu vực sông Nhuệ - Đáy theo các kịch bản biến đổi khí
hậu, chúng tôi đã sử dụng mô hình mưa dòng chảy để tính toán dòng chảy đến trên
toàn bộ lưu vực nhằm làm cung cấp tài liệu đầu vào cho các mô hình khác. Mô hình
NAM đã được lựa chọn mô phỏng dòng chảy trên lưu vực.
Mô hình NAM [5, 7 ]được xây dựng tại Khoa Thuỷ văn Viện Kỹ thuật Thuỷ
động lực và Thuỷ lực thuộc Đại học Kỹ thuật Đan Mạch năm 1982. NAM là chữ
viết tắt của cụm từ tiếng Đan Mạch “Nedbør - Afstrømnings - Models” có nghĩa là
mô hình mưa rào dòng chảy. Trong mô hình NAM, mỗi lưu vực được xem là một
đơn vị xử lý, do đó các thông số và các biến là đại diện cho các giá trị được trung
bình hóa trên toàn lưu vực. Mô hình tính quá trình mưa-dòng chảy theo cách tính
liên tục hàm lượng ẩm trong năm bể chứa riêng biệt có tương tác lẫn nhau. Cấu trúc
mô hình NAM được xây dựng trên nguyên tắc các hồ chứa theo chiều thẳng đứng
và các hồ chứa tuyến tính, gồm có 4 bể chứa theo chiều thẳng đứng:
Bể chứa tuyết tan: được kiểm soát bằng các điều kiện nhiệt độ. Đối với điều
kiện khí hậu nhiệt đới ở nước ta thì không xét đến bể chứa này;
Bể chứa mặt: lượng nước ở bể chứa này bao gồm lượng nước mưa do lớp phủ
thực vật chặn lại, lượng nước đọng lại trong các chỗ trũng và lượng nước trong tầng
sát mặt. Giới hạn trên của bể chứa này được ký hiệu bằng Umax;
Bể chứa tầng dưới: là vùng đất có rễ cây nên cây cối có thể hút nước cho bốc,
thoát hơi. Giới hạn trên lượng nước trong bể chứa này được ký hiệu là Lmax, lượng
nước hiện tại ký hiệu là L và tỷ số L/Lmax biểu thị trạng thái ẩm của bể chứa;
Mưa hoặc tuyết tan đều đi vào bể chứa mặt. Lượng nước (U) trong bể chứa
mặt liên tục cung cấp cho bốc hơi và thấm ngang thành dòng chảy sát mặt. Khi U
đạt đến Umax, lượng nước thừa là dòng chảy tràn trực tiếp ra sông và một phần còn
lại sẽ thấm xuống các bể chứa tầng dưới và bể chứa ngầm.
Nước trong bể chứa tầng dưới liên tục cung cấp cho bốc thoát hơi và thấm
xuống bể chứa ngầm. Lượng cấp nước ngầm được phân chia thành hai bể chứa:
tầng trên và tầng dưới, hoạt động như các hồ chứa tuyến tính với các hằng số thời
30
gian khác nhau. Hai bể chứa này liên tục chảy ra sông tạo thành dòng chảy cơ bản.
Dòng chảy tràn và dòng chảy sát mặt được diễn toán qua một hồ chứa tuyến
tính thứ nhất, sau đó các thành phần dòng chảy được cộng lại và diễn toán qua hồ
chứa tuyến tính thứ hai. Cuối cùng cũng thu được dòng chảy tổng cộng tại cửa ra.
a) Các thông số cơ bản của mô hình NAM
Bảng 3.1. Các thông số cơ bản của NAM
Thông số Mô tả
Lmax Lượng nước tối đa trong bể chứa tầng rễ cây. Lmax có thể gọi là
lượng ẩm tối đa của tầng rễ cây để thực vật có thể hút để thoát hơi
nước.
Umax Lượng nước tối đa trong bể chứa mặt. Lượng trữ này có thể gọi là
lượng nước để điền trũng, rơi trên mặt thực vật, và chứa trong vài cm
của bề mặt của đất.
CQOF Hệ số dòng chảy mặt (0 ≤ CQOF ≤ 1). CQOF quyết định sự phân
phối của mưa hiệu quả cho dòng chảy ngầm và thấm.
TOF Giá trị ngưỡng của dòng chảy mặt (0 ≤ TOF ≤ 1). Dòng chảymặt chỉ
hình thành khi lượng ẩm tương đối của đất ở tầng rễcây lớn hơn
TOF.
TIF Giá trị ngưỡng của dòng chảy sát mặt (0 ≤ TOF ≤ 1). Dòng chảy sát
mặt chỉ được hình thành khi chỉ số ẩm tương đối củatầng rễ cây lớn
hơn TIF.
TG Giá trị ngưỡng của lượng nước bổ sung cho dòng chảy ngầm (0 ≤
TOF ≤ 1).Lượng nước bổ sung cho bể chứa ngầm chỉ được hình
thành khi chỉ số ẩm tương đối của tầng rễ cây lớn hơn TG.
CKIF Hằng số thời gian của dòng chảy sát mặt. CKIF cùng với Umax
quyết định dòng chảy sát mặt. Nó chi phối thông số diễn toán dòng
chảy sát mặt CKIF >> CK12.
CK12 Hằng số thời gian cho diễn toán dòng chảy mặt và sát mặt.Dòng chảy
mặt và dòng chảy sát mặt được diễn toán theo các bể chứa tuyến tính
theo chuỗi với cùng một hằng số thời gian CK12.
CKBF Hằng số thời gian dòng chảy ngầm. Dòng chảy ngầm từ bể chứa
ngầm được tạo ra sử dụng mô hình bể chứa tuyến tínhvới hằng số
thời gian CKBF.
b) Các yếu tố chính ảnh hưởng đến mô hình NAM
Lượng trữ bề mặt. Lượng ẩm bị giữ lại bởi thực vật cũng như được trữ trong
các chỗ trũng trên tầng trên cùng của bề mặt đất được coi là lượng trữ bề mặt.
Umax biểu thị giới hạn trên của tổng lượng nước trong lượng trữ bề mặt. Tổng
31
lượng nước U trong lượng trữ bề mặt liên tục bị giảm do bốc hơi cũng như do thấm
ngang. Khi lượng trữ bề mặt đạt đến mức tối đa, một lượng nước thừa PN sẽ gia
nhập vào sông với vai trò là dòng chảy tràn trong khi lượng còn lại sẽ thấm vào tầng
thấp bên dưới và tầng ngầm.
Lượng trữ tầng thấp hay lượng trữ tầng rễ cây. Độ ẩm trong tầng rễ cây, lớp
đất bên dưới bề mặt đất, tại đó thực vật có thể hút nước để bốc thoát hơi đặc trưng
cho lượng trữ tầng thấp. Lmax biểu thị giới hạn trên của tổng lượng nước trữ trong
tầng này. Độ ẩm trong lượng trữ tầng thấp cung cấp cho bốc thoát hơi thực vật. Độ
ẩm trong tầng này điều chỉnh tổng lượng nước gia nhập vào lượng trữ tầng ngầm,
thành phần dòng chảy mặt, dòng sát mặt và lượng gia nhập lại.
Bốc thoát hơi nước. Nhu cầu bốc thoát hơi đầu tiên được thoả mãn từ lượng
trữ bề mặt với tốc độ tiềm năng. Nếu lượng ẩm U trong lượng trữ bề mặt nhỏ hơn
yêu cầu (U < Ep) thì phần còn thiếu được coi rằng là do các hoạt động của rễ cây rút
ra từ lượng trữ tầng thấp theo tốc độ thực tế Ea. Ea tương ứng với lượng bốc hơi
tiềm năng và biến đổi tuyến tính theo quan hệ lượng trữ ẩm trong đất, L/Lmax, của
lượng trữ ẩm tầng thấp.
max
( )a p
LE E U
L
= −
(3.1)
Dòng chảy mặt. Khi lượng trữ bề mặt vượt qua giới hạn trên của bể chứa
mặt, U > Umax, thì lượng nước thừa PN sẽ gia nhập vào thành phần dòng chảy mặt.
Thông số QOF đặc trưng cho phần nước thừa PN đóng góp vào dòng chảy mặt. Nó
được giả thiết là tương ứng với PN và biến đổi tuyến tính theo quan hệ lượng trữ ẩm
đất, L/Lmax, của lượng trữ ẩm tầng thấp.
(3.2)
−⎧ >⎪ −=⎨⎪ ≤⎩
max
ax
ax
/
Õu /
1
0 Õu /
OF
OF N m OF
OFOF
m OF
L L T
CQ P n L L T
TQ
n L L T
Trong đó: CQOF = hệ số dòng chảy tràn trên mặt đất (0 ≤ CQOF ≤ 1),
TOF = giá trị ngưỡng của dòng chảy tràn (0 ≤ TOF ≤ 1).
Phần lượng nước thừa PN không tham gia vào thành phần dòng chảy tràn sẽ
thấm xuống lượng trữ tầng thấp. Một phần trong đó, ∆L, của nước có sẵn cho thấm,
(PN-QOF), được giả thiết sẽ làm tăng lượng ẩm L trong lượng trữ ẩm tầng thấp.
Lượng ẩm còn lại, G, được giả thiết sẽ thấm sâu hơn và gia nhập lại vào lượng trữ
32
tầng ngầm.
Dòng chảy sát mặt. Sự đóng góp của dòng chảy sát mặt, QIF, được giả thiết
là tương ứng với U và biến đổi tuyến tính theo quan hệ lượng chứa ẩm của lượng
trữ tầng thấp.
(3.3)
− −⎧ >⎪ −= ⎨⎪ ≤⎩
1 max
ax
ax
/
( ) Õu /
1
0 Õu /
IF
IF m
IFIF
m IF
L L T
CK U n L L T
TQ
n L L T
IF
Trong đó CKIF là hằng số thời gian dòng chảy sát mặt và TIF là giá trị
ngưỡng tầng rễ cây của dòng sát mặt (0 ≤ TIF ≤ 1).
Diễn toán dòng chảy mặt và dòng sát mặt. Dòng sát mặt được diễn toán qua
chuỗi hai hồ chứa tuyến tính với cùng một hằng số thời gian CK12. Diễn toán dòng
chảy mặt cũng dựa trên khái niệm hồ chứa tuyến tính nhưng với hằng số thời gian
có thể biến đổi.
(3.4)
β−
⎧⎪= ⎛ ⎞⎨ ⎜ ⎟⎪ ⎝ ⎠⎩
12 min
12 min
min
Õu OF <
Õu OF <
CK n OF
CK OF
CK n OF
OF
Trong đó OF là dòng chảy tràn (mm/giờ) OFmin là giới hạn trên của diễn
toán tuyến tính (= 0,4mm/giờ), và β = 0,4. Hằng số β = 0,4 tương ứng với việc sử
dụng công thức Manning để mô phỏng dòng chảy mặt.
Theo phương trình trên, diễn toán dòng chảy mặt được tính bằng phương
pháp sóng động học, và dòng chảy sát mặt được tính theo mô hình NAM như dòng
chảy mặt (trong lưu vực không có thành phần dòng chảy mặt) được diễn toán như
một hồ chứa tuyến tính.
Lượng gia nhập nước ngầm. Tổng lượng nước thấm G gia nhập vào lượng
trữ nước ngầm phụ thuộc vào độ ẩm chứa trong đất trong tầng rễ cây.
(3.5)
−⎧ − >⎪ −=⎨⎪ ≥⎩
max
max
max
/
( ) Õu /
1
0 Õu /
G
N OF G
G
G
L L T
P Q n L L
TG
n L L T
T
Trong đó TG là giá trị ngưỡng của tầng rễ cây đối với lượng gia nhập nước
ngầm (0 ≤ TG ≤ 1).
33
Độ ẩm chứa trong đất. Lượng trữ tầng thấp biểu thị lượng nước chứa trong
tầng rễ cây. Sau khi phân chia mưa giữa dòng chảy mặt và dòng thấm xuống tầng
ngầm, lượng nước mưa còn lại sẽ đóng góp vào lượng chứa ẩm (L) trong lượng trữ
tầng thấp một lượng ∆L.
∆ = − −N OFL P Q G (3.6)
Dòng chảy cơ bản Dòng chảy cơ bản BF từ lượng trữ tầng ngầm được tính
toán như dòng chảy ra từ một hồ chứa tuyến tính với hằng số thời gian CKBF.
3.2. MÔ HÌNH THỦY LỰC
MIKE 11[12] là một phần mềm kỹ thuật chuyên dụng mô phỏng lưu lượng,
chất lượng nước và vận chuyển bùn cát ở cửa sông, sông, hệ thống tưới, kênh dẫn
và các hệ thống dẫn nước khác. MIKE 11 là công cụ lập mô hình động lực một
chiều, thân thiện với người sử dụng nhằm phân tích chi tiết, thiết kế, quản lý và vận
hành cho sông và hệ thống kênh dẫn đơn giản và phức tạp. Với môi trường đặc biệt
thân thiện với người sử dụng, linh hoạt và tốc độ, MIKE 11 cung cấp một môi
trường thiết kế hữu hiệu về kỹ thuật công trình, tài nguyên nước, quản lý chất lượng
nước và các ứng dụng quy hoạch. Mô đun mô hình thuỷ động lực (HD) là một phần
trung tâm của hệ thống lập mô hình MIKE 11 và hình thành cơ sở cho hầu hết các
mô đun bao gồm: dự báo lũ, tải khuyếch tán, chất lượng nước và các mô đun vận
chuyển bùn cát. Mô đun MIKE 11 HD giải các phương trình tổng hợp theo phương
đứng để đảm bảo tính liên tục và bảo toàn động lượng (phương trình Saint Venant).
Các ứng dụng liên quan đến mô đun MIKE 11 HD bao gồm: Dự báo lũ và
vận hành hồ chứa; Các phương pháp mô phỏng kiểm soát lũ; Vận hành hệ thống
tưới và tiêu thoát nước mặt; Thiết kế các hệ thống kênh dẫn và Nghiên cứu sóng
triều và dòng chảy do mưa ở sông và cửa sông
Đặc trưng cơ bản của hệ thống lập mô hình MIKE 11 là cấu trúc mô đun
tổng hợp với nhiều loại mô đun được thêm vào mô phỏng các hiện tượng liên quan
đến hệ thống sông. MIKE bao gồm các mô đun bổ sung đối với: 1) Thuỷ văn; 2) Tải
khuyếch tán; 3)Các mô hình chất lượng nước; 4) Vận chuyển bùn cát có cấu kết; 5)
Vận chuyển bùn cát không cấu kết.
Hệ phương trình cơ bản của MIKE 11 là hệ phương trình Saint Venant viết
cho trường hợp dòng chảy một chiều trong lòng kênh dẫn hở, bao gồm:
q
t
A
x
Q =∂
∂+∂
∂
(3.7)
34
α t
Q
∂
∂
+ x∂
∂
(β A
Q 2
) + gA x
h
∂
∂
+ g RA2C
|Q|Q
= 0 (3.8)
Trong đó:
Q: Lưu lượng qua mặt cắt (m3/s) Q: Lưu lượng qua mặt cắt (m3/s)
A: Diện tích mặt cắt ướt (m2) x: Chiều dài theo dòng chảy (m)
t: Thời gian tính toán (s) q: Lưu lượng nhập lưu
α: Hệ số động năng β: Hệ số phân bố lưu tốc
g: Gia tốc trọng trường g= 9.81 m/s2 C: Hệ số Sê-zi
R: Bán kính thủy lực
Mô hình MIKE 11 sử dụng phương pháp sai phân hữu hạn 6 điểm ẩn Abbott.
Để giải hệ phương trình Saint-Venant. Sơ đồ sai phân ẩn 6 điểm như sau (hình 3.1.
3.2):
Hình 3.1: Sơ đồ sai phân hữu hạn 6
điểm ẩn Abbott
Hình 3.2: Sơ đồ sai phân 6 điểm ẩn
Abbott trong mặt phẳng x~t
Điều kiện biên: Các điều kiện biên gồm có điều kiện mực nước theo thời gian
và lưu lượng theo thời gian tại vị trí các mặt cắt khống chế cửa ra và cửa vào của
đoạn sông tính toán.
Điều kiện ban đầu: Các điều kiện ban đầu bao gồm các điều kiện về mực
nước, lưu lượng trên khu vực nghiên cứu (thường lấy lưu lượng bằng 0, mực nước
bằng mực nước trung bình).
Để sơ đồ sai phân hữu hạn ổn định và chính xác, cần tuân thủ các điều kiện
sau:
- Địa hình phải đủ tốt để mực nước và lưu lượng được giải một cách thoả
đáng. Giá trị tối đa cho phép đối với ∆x phải được chọn trên cơ sở này.
- Bước thời gian ∆t phải đủ nhỏ để cho ta một thể hiện chính xác về sóng.
35
Chẳng hạn bước thời gian tối đa để mô phỏng thủy triều nói chung khoảng 30 phút.
- Điều kiện Courant dưới đây có thể dùng như một hướng dẫn để chọn bước
thời gian sao cho đồng thời thoả mãn được các điều kiện trên. Điển hình, giá trị của
Cr là 10 đến 15, nhưng các giá trị lớn hơn (lên đến 100) đã được sử dụng:
x
ghVt
C r ∆
+∆= )(
(3.9)
Trong đó: V : vận tốc; h : độ sâu dòng chảy.
Cr thể hiện tốc độ nhiễu động sóng tại nước nông (biên độ nhỏ). Số Courant
biểu thị số các điểm lưới trong một bước sóng, phát sinh từ một nhiễu động nhỏ, sẽ
di chuyển trong một bước thời gian. Sơ đồ sai phân hữu hạn dùng trong MIKE 11
(sơ đồ 6 điểm ẩn Abbott), cho phép số Courant từ 10 - 20, nếu dòng chảy dưới phân
giới (số Froude nhỏ hơn 1). Tính toán với số Courant bằng 250 cho kết quả có sai số
nhỏ hơn 2% trong một số trường hợp đặc biệt.
3.3. THIẾT LẬP CƠ SỞ DỮ LIỆU
a) Số liệu mô hình NAM
Số liệu đầu vào. Các số liệu đầu vào phục vụ cho mô hình cũng đóng vai trò
rất quan trọng đối với kết quả tính toán. Các số liệu chính xác, có độ tin cậy cao sẽ
cho ta kết quả tốt hơn nhiều so với các số liệu có độ ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LuanvanHang.pdf