LỜI CẢM ƠN. i
LỜI CAM ĐOAN . ii
MỤC LỤC . iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT . v
DANH MỤC BẢNG. vi
DANH MỤC HÌNH . vii
MỞ ĐẦU . 1
1. Lý do chọn đề tài. 1
2. Mục tiêu của đề tài . 2
3. Đối tƯợng nghiên cứu. 2
4. Phạm vi nghiên cứu. 2
5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu. 3
5.1. Câu hỏi nghiên cứu . 3
5.2. Giả thuyết nghiên cứu . 3
6. Ý nghĩa của đề tài. 3
7. Kết cấu luận văn. 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. 5
1.1. Cơ sở lý luận . 5
1.1.1. Các khái niệm. 5
1.1.2. Khung phân tích của vấn đề nghiên cứu . 6
1.1.3. Tính hệ thống và liên ngành trong nghiên cứu biến đổi khí hậu . 7
1.2 Tổng quan tài liệu nghiên cứu. 8
1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới. 8
1.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam . 11
1.2.3. Nghiên cứu ở địa phƯơng. 18
CHƯƠNG II: ĐỊA ĐIỂM, CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU . 21
2.1. Địa điểm nghiên cứu . 21
2.2. Cách tiếp cận. 21
2.3. PhƯơng pháp nghiên cứu . 24
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . 27
3.1. Đặc trƯng của khu vực nghiên cứu. 27
3.1.1. Đặc trƯng về tự nhiên. 27
3.1.2. Đặc trƯng về kinh tế - xã hội. 31
3.1.3 Tri thức địa phƯơng. 32
3.2. Diễn biến của các yếu tố khí hậu tại khu vực nghiên cứu . 34
3.2.1 Nhiệt độ. 34
3.2.2. LƯợng mƯa . 37
3.2.3. Số ngày nắng . 38
3.2.4. NƯớc biển dâng . 39
3.2.5. Các hiện tƯợng thời tiết, khí hậu cực đoan đã xảy ra. 40
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
35 trang | 
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 770 | Lượt tải: 3
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đề xuất các giải pháp phát triển sinh kế thích ứng tại xã Giao an, huyện Giao thủy, tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ã có các những mô hình nào về sinh kế thích 
ứng với BĐKH? Ƣu điểm và hạn chế của các mô hình này là gì? 
6. Các giải pháp nào có thể phát triển sinh kế thích ứng với BĐKH và 
NBD cho địa phƣơng? 
5.2. Giả thuyết nghiên cứu 
Nếu áp dụng cách tiếp cận hệ thống, liên ngành/ dựa trên hệ sinh thái, và 
cách tiếp cận thích ứng dựa vào cộng đồng, đồng thời kết hợp với sử dụng 
Khung sinh kế bền vững DFID để nghiên cứu thì sẽ đánh giá đƣợc tác động của 
BĐKH và khả năng thích ứng của cộng đồng địa phƣơng xã Giao An. Dựa vào 
kết quả đánh giá đó sẽ đề xuất đƣợc các giải pháp sinh kế thích ứng phù hợp cho 
cộng đồng nhằm thích ứng với BĐKH. 
6. Ý nghĩa của đề tài 
Nghiên cứu này sẽ là cơ sở khoa học và thực tiễn để địa phƣơng xây dựng 
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội thích ứng với BĐKH và là tài liệu tham khảo 
cho các khu rừng đặc dụng của Việt Nam trong quá trình xây dựng kế hoạch 
phát triển vùng đệm thích ứng với BĐKH. 
4 
7. Kết cấu luận văn 
Luận văn có cấu trúc theo quy định, gồm: 
Phần mở đầu: Đây là phần nêu lên tính cấp thiết của nghiên cứu, lý do cần 
phải thực hiện nghiên cứu này. Đồng thời đƣa ra đƣợc các mục tiêu, đối tƣợng, 
phạm vi nghiên cứu, xác định đƣợc ý nghĩa của nghiên cứu. 
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và tổng quan tài liệu. Nội dung của chƣơng bao 
gồm các khái niệm, khung phân tích vấn đề nghiên cứu cũng nhƣ các nghiên cứu 
liên quan đã có. 
Chƣơng 2. Địa điểm, cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 
này nêu rõ địa điểm khu vực nghiên cứu của luận văn, các cách tiếp cận đƣợc sử 
dụng để nghiên cứu cũng nhƣ phƣơng pháp thực hiện trong suốt quá trình 
nghiên cứu. 
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chƣơng này trình bày các kết 
quả đã nghiên cứu, các phát hiện trong quá trình nghiên cứu. Kèm theo đó là các 
đánh giá về các kết quả và phát hiện. 
Kết luận: Phần này tóm tắt các kết quả chính và phát hiện của nghiên 
cứu. Xem xét nghiên cứu có đạt các mục tiêu đã đƣa ra ban đầu chƣa? Từ đó, 
đƣa ra các kết luận ngắn gọn và một số khuyến nghị cho địa phƣơng và các 
bên liên quan. 
5 
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 
1.1. Cơ sở lý luận 
1.1.1. Các khái niệm 
Biến đổi khí hậu: Biến đổi khí hậu là sự biến đổi về trạng thái của hệ 
thống khí hậu, có thể đƣợc nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và biến động 
của các thuộc tính của nó, đƣợc duy trì trong một thời gian dài, điển hình là hàng 
thập kỷ hoặc dài hơn. BĐKH có thể do các quá trình tự nhiên bên trong hệ thống 
khí hậu hoặc do tác động thƣờng xuyên của con ngƣời, đặc biệt tăng hiệu ứng 
nhà kính làm thay đổi thành phần cấu tạo của khí quyển [58]. 
Đánh giá tác động do (của) BĐKH là nghiên cứu xác định các ảnh 
hƣởng của BĐKH lên môi trƣờng và các hoạt động kinh tế xã hội của địa 
phƣơng. Ngoài các ảnh hƣởng bất lợi còn có thể có các ảnh hƣởng có lợi. Đánh 
giá tác động của BĐKH cũng bao gồm việc xác định và đánh giá các giải pháp 
thích ứng với BĐKH [46]. 
Khả năng bị tổn thương đối với BĐKH: Khả năng bị tổn thƣơng đối với 
BĐKH là mức độ mà một hệ thống bị tổn thƣơng hoặc không có khả năng đối 
phó, những tác động có hại của BĐKH, bao gồm dao động và các hiện tƣợng 
cực đoan của khí hậu. Khả năng bị tổn thƣơng là một hàm số của đặc điểm, quy 
mô và tốc độ thay đổi thời tiết mà một hệ thống đối mặt, sự nhạy cảm của nó và 
khả năng thích ứng [57]. Thuật ngữ “tính dễ bị tổn thƣơng” cũng đƣợc hiểu theo 
nghĩa này. 
Kịch bản biến đổi khí hậu: là giả định có cơ sở khoa học và tin cậy về sự 
tiến triển trong tƣơng lai của các mối quan hệ giữa kinh tế-xã hội, GDP, phát 
thải khí nhà kính, BĐKH và mực NBD [45]. 
6 
Xâm nhập mặn: là hiện tƣợng nƣớc mặn (với độ mặn trên 4‰) từ biển 
xâm nhập sâu vào trong nội đồng và ảnh hƣởng tới sự sinh trƣởng, phát triển của 
các cây trồng và vật nuôi nƣớc ngọt. Nguyên nhân của XNM là do nƣớc biển 
dâng, triều cƣờng và sự cạn kiệt nƣớc ngọt ở phía trong đất liền [22]. 
Nước biển dâng: là sự dâng lên của mực nƣớc của đại dƣơng trên toàn 
cầu, trong đó không bao gồm triều, nƣớc dâng do bão Nƣớc biển dâng tại một 
vị trí nào đó có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với trung bình toàn cầu vì có sự 
khác nhau về nhiệt độ của đại dƣơng và các yếu tố khác [45]. 
Thích ứng (Adaptation) với biến đổi khí hậu là các sáng kiến và giải pháp 
điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc xã hội trong hoàn cảnh hoặc môi trƣờng thay 
đổi, nhằm mục đích giảm nguy cơ bị tổn thƣơng do biến đổi khí hậu và tận dụng 
các cơ hội do nó mang lại [20]. 
Sinh kế: Sinh kế bao gồm các khả năng, các tài sản (bao gồm cả các 
nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần thiết để kiếm sống [54], [55]. 
Sinh kế bền vững: Một sinh kế đƣợc gọi là bền vững khi có khả năng ứng 
phó và phục hồi khi bị tác động, không làm xói mòn nền tảng của các nguồn lực 
tự nhiên [22]. 
Sinh kế thích ứng (với BĐKH): là sinh kế có khả năng hạn chế đƣợc 
những thiệt hại do BĐKH gây ra và phát huy đƣợc mặt có lợi do BĐKH mang 
lại [22]. 
1.1.2. Khung phân tích của vấn đề nghiên cứu 
Khung phân tích là mô tả những vấn đề chính đƣợc nghiên cứu trong luận 
văn, sơ đồ hóa các vấn đề nghiên cứu (Hình 1.1). 
7 
Hình 1. 1: Khung phân tích vấn đề nghiên cứu 
Nghiên cứu đƣợc thực hiện nhằm đánh giá tác động của BĐKH và những 
sinh kế của cộng đồng thích ứng đƣợc với BĐKH. Đánh giá giá tác động của 
BĐKH trong quá khứ, hiện tại và tƣơng lai. Đánh giá các lĩnh vực chính mà 
BĐKH tác động đến, các khu vực bị tác động nhƣ thế nào. Đánh giá sinh kế 
cộng đồng bao gồm đánh giá các nguồn lực cộng đồng, cơ cấu tổ chức, thể chế 
chính sách, kiến thức bản địa, Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, các hỗ trợ từ 
bên ngoài. Từ đó đề xuất các giải pháp ứng phó với BĐKH cho địa phƣơng. 
Trong các đánh giá này áp dụng đồng thời hai cách tiếp cận đó là cách 
tiếp cận từ dƣới lên và từ trên xuống. Cách tiếp cận từ trên xuống là sử dụng 
các kết quả nghiên cứu, các phƣơng pháp của các nhà khoa học, các số liệu 
quan trắc và các kịch bản BĐKH. Cách tiếp cận từ dƣới lên chủ yếu sử dụng 
các công cụ PRA để thu thập thông tin cả định lƣợng và tính từ ngƣời dân và 
cán bộ địa phƣơng. 
1.1.3. Tính hệ thống và liên ngành trong nghiên cứu biến đổi khí hậu 
 Tiếp cận hệ thống là cách nhìn nhận thế giới qua cấu trúc hệ thống, thứ 
bậc và động lực của chúng, đó là cách tiếp cận toàn diện và động [14]. BĐKH 
8 
mang tính hệ thống vùng, quốc gia và toàn cầu. Các yếu tố BĐKH tác động tới 
các lĩnh vực, thành phần khác nhau, có mối quan hệ rất chặt chẽ. Do đó, nghiên 
cứu BĐKH cần phải đặt dƣới sự liên kết của nhiều ngành khác nhau. 
Việc nghiên cứu BĐKH có thể đƣợc chia thành 3 nhóm nhiệm vụ lớn: (i) 
Bản chất, nguyên nhân và cơ chế vật lý của sự BĐKH; (ii) Đánh giá tác động 
của BĐKH, tính dễ bị tổn thƣơng do BĐKH và giải pháp thích ứng; (iii) Giải 
pháp, chiến lƣợc và kế hoạch hành động nhằm thích ứng và giảm thiểu BĐKH. 
Xét trên quy mô toàn cầu, về logic, việc nghiên cứu BĐKH cần phải đƣợc thực 
hiện một cách tuần tự theo các bƣớc trên [15], [17]. 
 Nghiên cứu này đã xem xét, nghiên cứu đến các lĩnh vực mà đã và đang 
chịu tác động của BĐKH đó là về nông nghiệp, lâm nghiệp, sức khỏe, tự nhiên, 
xã hội, thể chế, chính sách và các mặt của đời sống. Địa điểm của nghiên cứu 
thực hiện tại xã Giao An, tuy nhiên các vấn đề đƣợc đề cập không giới hạn ở 
quy mô cấp xã mà còn xem xét đến quy mô cấp khu vực (khu vực Vƣờn quốc 
gia Xuân Thủy) và cấp huyện, cấp tỉnh. 
1.2 Tổng quan tài liệu nghiên cứu 
1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới 
BĐKH đã đƣợc một nhà khoa học ngƣời Thụy Điển, đề cập đến lần đầu 
tiên vào năm 1896. Ông cho rằng sự đốt cháy nhiên liệu hóa thạch sẽ dẫn đến 
khả năng gây hiện tƣợng nóng lên toàn cầu. Đến cuối thập niên 1980, khi nhiệt 
độ bắt đầu tăng lên, các nghiên cứu về hiện tƣợng nóng lên toàn cầu đƣợc các 
nhà khoa học bắt đầu quan tâm nhiều hơn. Tổ chức IPCC đƣợc ra đời do Tổ 
chức Khí tƣợng Thế giới (WMO) cùng với Chƣơng trình Môi trƣờng Liên hiệp 
quốc (UNEP) đồng thành lập (năm 1988) nhằm đánh giá "các thông tin khoa 
học, kỹ thuật và kinh tế xã hội cho phép tìm hiểu các nguy cơ của BĐKH do con 
ngƣời gây ra”. Kể từ đó đến nay, nhiều tổ chức quốc tế và các nhà khoa học trên 
thế giới đã tập trung vào đánh giá tác động của BĐKH tại các khu vực, vùng 
9 
lãnh thổ và đặc biệt là tại quốc gia đƣợc dự báo là sẽ hứng chịu nhiều rủi ro nhất 
do BĐKH trong đó có Việt Nam. 
Các báo cáo của IPCC là cơ sở cho các hội nghị toàn cầu về BĐKH nhƣ 
Hội nghị Thƣợng đỉnh của LHQ về Môi trƣờng và Phát triển ở Rio de Janeiro, 
1992; Hội nghị các bên nƣớc tham gia UNFCCC (từ COP 1 đến COP 18) 
Qua các báo cáo của IPCC, từ cuối thế kỷ XIX đến nay có thể nhận thấy đƣợc 
xu thế chung là nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng lên đáng kể. Nhiệt độ 
không khí trung bình toàn cầu trong thế kỷ XX đã tăng lên 0,6oC (+/- 0,2oC); 
trên đất liền, nhiệt độ tăng nhiều hơn trên biển; thập kỷ 90 là thập kỷ nóng nhất 
trong thiên niên kỷ vừa qua [57]. 
Mức độ tác động của BĐKH có khác nhau đối với mỗi vị trí địa lý, khu 
vực, cũng nhƣ với mỗi cá nhân: nghiêm trọng ở các vùng có vĩ độ thấp và ít 
hơn tại các vùng khác, lớn hơn ở các nƣớc nhiệt đới, nhất là các nƣớc đang 
phát triển công nghiệp ở châu Á. Ngƣời nghèo là những ngƣời ít góp phần gây 
ra BĐKH thì lại phải gánh chịu những thiệt hại sớm nhất và nghiêm trọng nhất 
do BĐKH [53]. 
Báo cáo Phát triển con ngƣời 2007/2008 của UNDP đã cho rằng BĐKH 
có thể dẫn tới 5 nguy cơ lớn đối với các quốc gia trên thế giới là: giảm năng suất 
nông nghiệp, gia tăng tình trạng thiếu nƣớc ngọt, gia tăng tình trạng ngập lụt 
vùng duyên hải và các hiện tƣợng thời tiết cực đoan, suy thoái các hệ sinh thái 
và gia tăng bệnh tật. Những vùng bị hạn hán ở châu Phi cận Sahara có thể bị mở 
rộng thêm từ 60 đến 90 triệu hecta, làm giảm diện tích sản xuất nông nghiệp của 
khu vực này, và càng gia tăng nguy cơ đói nghèo. Nếu nhiệt độ trái đất tăng thêm 
3- 4
oC, sẽ khiến 330 triệu ngƣời bị mất nhà cửa, phải di dời do NBD và lũ lụt. 
Nhiều quốc gia cũng có nguy cơ phải đối mặt với các xoáy thuận nhiệt đới và các 
cơn bão mạnh. Cùng với sự tăng lên của nhiệt độ thì có khoảng 30% các loài sinh 
vật trên đất liền bị tuyệt chủng [62]. 
10 
Thích ứng với BĐKH là một chiến lƣợc cần thiết ở tất cả các quy mô, có 
vai trò bổ trợ quan trọng trên phạm vi toàn cầu. Mỗi quốc gia đều có các chính 
sách thích ứng với BĐKH khác nhau, tùy thuộc vào tình hình, đặc điểm của 
mỗi nƣớc. 
Để thích ứng với BĐKH, Chính phủ Đức đã ƣu tiên các hành động nhƣ: 
Nâng cao nhận thức và tăng cƣờng hệ thống thông tin; Đối thoại giữa các bên 
tham gia, các nhà tài trợ và các tổ chức dân sự xã hội; Tăng cƣờng hệ thống tri 
thức; Tăng cƣờng nghiên cứu về thích ứng của ngành, địa phƣơng. Hay nhƣ ở 
Sub-Saharan Africa, chính sách thích ứng là Tăng cƣờng khả năng tiếp cận 
thông tin; Tăng cƣờng năng lực nghiên cứu và Tăng cƣờng phổ biến thông tin. 
Ở Banglades, một trong những quốc gia chịu tác động nặng nề nhất của 
BĐKH, các hoạt động nhằm thích ứng bao gồm: 
- Xác định các tác động XNM để xây dựng đê, áp dụng các biện pháp kỹ 
thuật để ngọt hóa nguồn nƣớc, trữ nƣớc ngọt; 
- Ứng phó với thiên tai bằng cách đẩy mạnh công tác dự trữ lƣơng thực, 
xây dựng khu trú bão an toàn; củng cố cơ sở hạ tầng; tăng cƣờng RNM cũng 
nhƣ tăng cƣờng công tác dự báo, cảnh báo [26]. 
Lĩnh vực nghiên cứu, đánh giá BĐKH, tác động của BĐKH cũng nhƣ đề 
xuất các giải pháp, chiến lƣợc và kế hoạch ứng phó với BĐKH hiện nay đã trở 
thành vấn đề mang tính toàn cầu. BĐKH đang là một vấn đề đƣợc quan tâm 
hàng đầu trên các diễn đàn khoa học quốc tế và thu hút đƣợc rất nhiều các nhà 
nghiên cứu tham gia. Tuy vậy, vẫn còn nhiều vấn đề cần đƣợc nghiên cứu và 
thảo luận để có đƣợc sự đồng thuận nhƣ các nghiên cứu dựa vào cộng đồng 
vẫn chƣa đƣợc chú trọng đúng mức và các kịch bản là quá thiếu các thông tin 
chi tiết phục vụ quy hoạch có hiệu quả và các biện pháp thích ứng ở quy mô 
địa phƣơng. 
11 
1.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam 
1.2.2.1. Nghiên cứu về BĐKH 
Việt Nam đã sớm xây dựng và ban hành các kế hoạch, chƣơng trình có 
liên quan đến phòng tránh thiên tai, các hiện tƣợng thời tiết cực đoan ngay từ 
những năm 1970 của thế kỷ trƣớc. Tuy nhiên, những chính sách này chỉ tập 
trung vào đối phó với bão và lũ lụt. 
Bắt đầu những năm 2000, khi vấn đề BĐKH thu hút sự quan tâm ngày 
càng nhiều trên trƣờng quốc tế, thì Việt Nam đã tham gia vào một số các hoạt 
động về BĐKH nhằm thực hiện Công ƣớc khung của Liên Hợp Quốc về BĐKH 
(UNFCCC) và Nghị định thƣ Kyoto – với Bộ tài nguyên và Môi trƣờng (bộ 
TNMT) là cơ quan đầu mối quốc gia của UNFCCC đồng thời là cơ quan thẩm 
quyền quốc gia về Cơ chế Phát triển Sạch (CDM). Các hoạt động chính trong 
giai đoạn khởi đầu này là việc soạn thảo Báo cáo Ban đầu của quốc gia, xây 
dựng các dự án và qui trình quốc gia liên quan đến CDM. Trong những năm gần 
đây, nhiều chính sách quốc gia đã lồng ghép BĐKH vào nhƣ quản lý môi 
trƣờng, bảo tồn đa dạng sinh học và các chính sách liên ngành khác nhƣ chính 
sách giảm nghèo hay vì sự tiến bộ của phụ nữ. 
Việt Nam cũng đã có những chính sách và chƣơng trình về BĐKH. Văn 
bản có tính chất chính sách đầu tiên của Việt Nam về BĐKH là Báo cáo Ban 
đầu của Quốc gia cho UNFCCC (Bộ TNMT, 2003). Tuy nhiên, Báo cáo này chỉ 
xem xét đến các tác động của BĐKH và các biện pháp thích ứng cần thiết một 
cách sơ bộ và định tính [61]. 
Chƣơng trình Mục tiêu Quốc gia về Ứng phó với BĐKH đã đƣợc Thủ 
tƣớng Chính phủ phê duyệt và ban hành vào năm 2008. Chƣơng trình này 
nhằm đƣa các quan tâm về BĐKH vào Chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội 
(giai đoạn 2011 – 2020) cũng nhƣ vào các chính sách về giảm nhẹ thiên tai, các 
hiện tƣợng thời tiết cực đoan, quản lý ven biển, cung cấp và sử dụng năng 
lƣợng (UNDP, 2009). Chƣơng trình Mục tiêu Quốc gia cũng khuyến khích 
12 
tăng cƣờng hợp tác quốc tế nhằm thu hút đƣợc nguồn vốn nƣớc ngoài hỗ trợ 
cho công tác ứng phó với BĐKH sao cho đạt đƣợc 50% tổng kinh phí dự kiến 
cho toàn Chƣơng trình (tức là khoảng 1000 tỷ đồng Việt Nam hay 53,3 triệu 
đôla Mỹ, tính theo tỷ giá qui đổi năm 2010) [3]. 
Năm 2008, Kế hoạch Hành động về Giảm thiểu và Ứng phó với BĐKH 
của ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đƣợc ban hành. Đây là một 
chính sách quan trọng nhằm đạt đƣợc sự phát triển nông nghiệp và nông thôn 
bền vững. Kế hoạch đã tập trung vào: (a) đảm bảo an toàn và ổn định cho ngƣời 
dân ở các vùng khác nhau, đặc biệt là vùng ĐBSCL, đồng bằng sông Hồng, các 
khu vực miền trung và miền núi; (b) đảm bảo sản xuất ổn định và an toàn lƣơng 
thực; và (c) đảm bảo duy trì hệ thống đê điều và các hạ tầng cơ sở khác nhằm 
đáp ứng yêu cầu của phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, các hiện tƣợng thời tiết 
cực đoan. Kế hoạch này thậm chí còn có một nghiên cứu về tác động của BĐKH 
đến sản xuất muối và an toàn muối ở Việt Nam [1]. 
Những nghiên cứu về BĐKH ở Việt Nam cũng đã đƣợc tiến hành từ rất 
sớm. "Thông báo quốc gia đầu tiên của Việt Nam về BĐKH cho Công ước 
khung của liên hợp quốc về BĐKH" (1999-2002) do Viện Khí tƣợng thủy văn và 
Môi trƣờng chủ trì thực hiện với sự tài trợ của GEF. Mục tiêu của dự án là giúp 
Việt Nam thực hiện các cam kết và nghĩa vụ của mình theo Điều 4.1 và 12.1 của 
Công ƣớc khung của liên hợp quốc về BĐKH thông qua việc chuẩn bị Thông 
báo quốc gia - I cho Ban thƣ ký Công ƣớc khung của LHQ về BĐKH theo 
hƣớng dẫn của Hội nghị lần thứ 2 các Bên tham gia Công ƣớc khung của LHQ 
về BĐKH dành cho các Bên không thuộc Phụ lục I [33]. 
Năm 1994 các nhà khoa học Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu, ... 
tham gia thực hiện dự án “Biến đổi khí hậu ở Châu Á” do ADB tài trợ, Bộ Thủy 
lợi chủ trì. Dự án đã hoàn thành một số báo cáo về: 1) Biến đổi khí hậu ở Việt 
Nam trong 100 năm qua; 2) Tác động của BĐKH đến NBD và một số ngành 
kinh tế quốc dân; 3) Kiểm kê quốc gia KNK năm 1990 ở Việt Nam [51]. 
13 
Nghiên cứu “Tác động của nước biển dâng và các biện pháp thích ứng ở 
Việt Nam” (2008-2009), do Viện Khí tƣợng thủy văn và Môi trƣờng thực hiện với 
sự tài trợ của DANIDA - Đan Mạch. Mục tiêu của dự án tập trung chủ yếu vào 
việc giảm thiểu các tác động do nƣớc biển dâng gây nên bởi BĐKH ở Việt Nam 
thông qua việc đề xuất các biện pháp thích ứng. Nâng cao hiểu biết về các phƣơng 
pháp đối phó với thiên tai do BĐKH và nƣớc biển dâng ở Việt Nam [33]. 
Liên quan đến vấn đề thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực tài nguyên 
nƣớc và phòng chống thiên tai lũ lụt trong các công bố của Trần Thục (2001), 
Trần Hồng Thái (2009), Nguyễn Thanh Sơn (2011), Từ năm 1994 đến 1998, 
Nguyễn Đức Ngữ và nnk, đã hoàn thành kiểm kê quốc gia KNK đến năm 1993, 
xây dựng các phƣơng án giảm KNK ở Việt Nam, đánh giá tác động của BĐKH 
đến các lĩnh vực kinh tế xã hội, xây dựng kịch bản BĐKH ở Việt Nam cho các 
năm 2020, 2050, 2070 và 2100. 
Viện Khoa học khí tƣợng thủy văn và môi trƣờng đã có nghiên cứu về 
BĐKH và những tác động của BĐKH ở Việt Nam vào năm 2010. Trong khuôn 
khổ dự án “Tăng cƣờng năng lực quốc gia ứng phó với BĐKH ở Việt Nam 
nhằm giảm nhẹ TĐ và KS phát thải khí nhà kính”. Cơ quan này cũng đã xuất 
bản tài liệu mang tính chất giáo dục, truyền thông về BĐKH là “Cuốn sách 
những kiến thức cơ bản về BĐKH”, năm 2011. 
Ngoài ra, có rất nhiều các công trình khoa học khác nghiên cứu về 
BĐKH, những tác động của BĐKH và khả năng thích ứng. Lê Đức Minh và 
Hoàng Văn Thắng (2011) đã có nghiên cứu tác động của BĐKH lên đa dạng 
sinh học ở Việt Nam và nhận định: “những loài có phân bố hẹp và khả năng phát 
tán thấp ở Việt Nam là những loài chịu ảnh hƣởng nhiều nhất do BĐKH”. Một 
số loài nhƣ Sao la (Pseudoryx nghetinhensis), Cá sấu Xiêm (Crocodylus 
siamensis), một số loài lƣỡng cƣ chỉ sống ở vùng núi có độ cao tƣơng đối lớn và 
một số loài thông, pơ mu là thuộc nhóm này và có nguy cơ bị biến mất do 
BĐKH [28]. Theo Nguyễn Huy Huỳnh (2011), việc mất 20-30% diện tích đất 
14 
khu vực đồng bằng sông Cửu Long và 11% diện tích đất ở vùng đồng bằng sông 
Hồng do NBD theo một số kịch bản BĐKH thì sẽ có khoảng 78 sinh cảnh tự 
nhiên quan trọng, trong đó có 36 khu bảo tồn thiên nhiên, 8 VQG và 11 khu dự 
trữ thiên nhiên sẽ bị ảnh hƣởng. Điều này đồng nghĩa với việc rất nhiều loài 
động vật hoang dã sống ở các khu vực này bọ ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp 
nhƣ các loài Dơi ngựa lớn, Dơi ngựa Thái Lan, Sóc Côn đảo, Vọoc bạc [25]. 
Nhằm thích ứng với BĐKH, các tác giả đã đƣa ra một số giải pháp nhƣ bảo vệ 
hiệu quả các khu rừng còn sót lại; có các chƣơng trình nghiên cứu khoa học và 
công nghệ để theo dõi, giám sát diễn biến của các quần thể động thực vật dƣới 
tác động của BĐKH; hƣớng dẫn cộng đồng địa phƣơng sử dụng khôn ngoan 
dịch vụ HST; xây dựng mô hình phân hóa loài cho sinh vật cũng nhƣ các mô 
hình thích ứng với BĐKH cho sinh vật [28], [25]. 
 Nguyễn Hoàng Trí, (2010) trong tham luận “Vai trò của các khu dự trữ 
sinh quyển trong bối cảnh BĐKH” – Tuyển tập Hội thảo Quốc gia “Phục hồi và 
quản lý HST RNM trong bối cảnh BĐKH”, Cần Giờ - Tp. Hồ Chí Minh, 23-
25/11/2010; Nguyễn Hữu Ninh 2007) với Báo cáo đánh giá lần 4 về biến đổi khí 
hậu: Gắn thích ứng biến đổi khí hậu với quản lý rủi ro thiên tai, nghiên cứu điển 
hình ở Việt Nam; Nguyễn Quang Hồng (2010) với “Phân tích kinh tế BĐKH” tại 
Hội thảo “Giải pháp thích nghi với Biến đổi khí hậu tại đồng bằng sông Cửu 
Long” Kiên Giang, 2010; Nguyễn Thị Phƣợng và cộng sự (2012) Các biện pháp 
thích ứng biến đổi khí hậu của người dân trong phòng tránh thiên tai. 
Những nghiên cứu của Trƣơng Quang Học theo hƣớng tiếp cận dựa trên 
HST trong ứng phó với BĐKH đã khẳng định việc bảo tồn các HST trên cạn, 
ĐNN và biển, việc phục hồi các HST đã suy thoái là những việc làm cần thiết 
để đạt đƣợc mục tiêu của Công ƣớc Khung về BĐKH của Liên Hợp Quốc. Các 
chiến lƣợc bảo tồn và quản lý, nhằm duy trì và phục hồi đa dạng sinh học có 
thể có tác dụng làm giảm nhẹ tác động có hại của BĐKH [21]. Nhằm đạt mục 
tiêu vừa giữ đƣợc sự tăng trƣởng kinh tế cao, vừa bảo vệ đƣợc môi trƣờng vừa 
15 
ứng phó có hiệu quả với tác động của BĐKH để phát triển bền vững, cách tiếp 
cận lồng ghép/tổng hợp/tích hợp (mainstreaming) cần phải đƣợc quán triệt 
trong mọi hoạt động từ hoạch định chính sách, tổ chức và thực hiện các hoạt 
động chuyên môn đến giám sát, đánh giá kết quả và hoạch định các chính sách 
tiếp theo [18], [19]. 
1.2.2.2. Nghiên cứu về sinh kế thích ứng 
Việt Nam cũng đã có khá nhiều văn bản pháp luật cũng nhƣ tài liệu hƣớng 
dẫn việc thực hiên các giải pháp thích ứng với BĐKH. 
Về phía Chính phủ: đã ban hành các văn bản nhƣ: Chiến lƣợc quốc gia về 
BĐKH; Chiến lƣợc quốc gia về tăng trƣởng xanh thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn 
đến năm 2050; Nghị quyết số 24/NQ-TW về Chủ động ứng phó với BĐKH, 
tăng cƣờng quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng; Kế hoạch hành động thích 
ứng với BĐKH của các bộ ngành Tài nguyên và môi trƣờng, ngành Công 
thƣơng, ngành Nông nghiệp và PTNT 
Các tài liệu hƣớng dẫn nhằm thích ứng với BĐKH đã đƣợc xuất bản và 
phổ biến rộng rãi. Viện Chiến lƣợc, chính sách tài nguyên và môi trƣờng, năm 
2013, đã xuất bản tài liệu Hướng dẫn kỹ thuật: Xây dựng và thực hiện các giải 
pháp thích ứng với BĐKH dựa vào hệ sinh thái tại Việt Nam. Các tổ chức phi 
chính phủ ở Việt Nam đã nghiên cứu và xuất bản tài liệu Sinh kế thích ứng với 
biến đổi khí hậu: Tiêu chí đánh giá và các điển hình. Tài liệu này đƣa ra các tiêu 
chí để đánh giá các mô hình sinh kế. Các tiêu chí đƣợc quan trắc là: Tiêu chí 
thích ứng với BĐKH; Tiêu chí giảm nhẹ BĐKH/giảm phát thải khí nhà kính; 
Tiêu chí về hiệu quả và bền vững; và tiêu chí về khả năng nhân rộng [22]. 
Trong quá trình triển hoạt động thích ứng, nhiều địa phƣơng ở Việt Nam 
đã tổ chức nhiều mô hình sinh kế thích ứng, bƣớc đầu đã có những hiệu quả nhất 
định. Điển hình là mô hình Lúa – Cá đƣợc triển khai tại Cần Thơ. Mô hình này 
hoạt động dựa trên nguyên tắc hỗ trợ và kế thừa dinh dƣỡng giữa lúa và cá nên 
tiết kiệm năng lƣợng, thân thiện với môi trƣờng, đồng thời thích ứng tốt trong 
16 
điều kiện ngập lũ. Thực hiện mô hình này giúp tăng lợi nhuận cho các hộ gia 
đình, 100% hộ nuôi có lãi, bình quân lãi từ 8-12 triệu đồng/năm; Giải quyết 
nông nhàn, giải quyết việc làm, tối ƣu hóa sử dụng đất nông nghiệp; Thích ứng 
khá tốt đối với những biến động về thời tiết và chế độ thủy văn. Tạo thu nhập 
quanh năm cho nông dân, vì thế tạo đƣợc công ăn việc làm cho cộng đồng. Đến 
nay, mô hình Lúa – Cá đã đƣợc nhân rộng ở nhiều khu vực đồng bằng sông Cửu 
Long [30]. 
Mô hình Phát triển ngành hàng tre luồng tại Thanh Hóa đã góp phần 
giảm nhẹ BĐKH và bảo vệ môi trƣờng địa phƣơng nhờ việc ứng dụng các công 
nghệ sử dụng ít nhiên liệu hóa thạch hơn, giảm lƣợng phân bón hóa học thông 
qua việc tăng cƣờng sử dụng phân hữu cơ trong các hoạt động nông-lâm nghiệp 
tại địa phƣơng. Mô hình cũng tạo ra một môi trƣờng lành mạnh hơn qua việc 
giảm thiểu một lƣợng lớn rác thải từ các hoạt động chế biến tre luồng. Ngoài ra 
mô hình cũng tạo thêm việc làm cho các hộ; Làm gia tăng giá trị cho cây luồng 
và thu nhập cho nông dân; Tạo ra những mô hình trình diễn có thể đƣợc phổ 
biến ở các vùng khác thông qua việc tăng cƣờng kết nối, đặc biệt là cho mạng 
lƣới các tổ chức phi chính phủ tại địa phƣơng và nhận thức của cộng đồng địa 
phƣơng và các bên liên quan đƣợc tăng cƣờng về các vấn đề bảo vệ môi trƣờng, 
sản xuất bền vững [29]. 
 Mô hình trồng thâm canh lúa cải tiến SRI tại miền Trung Việt Nam đã 
xác định đƣợc lƣợng KNK phát thải từ ruộng áp dụng kỹ thuật SRI thấp hơn 
so với ruộng thông thƣờng là 4,257 kg CO2 quy đổi/1ha/1 vụ. Việc giảm phát 
thải KNK đƣợc lý giải là do việc áp dụng lịch tƣới khô ƣớt xen kẽ đã tao ra 
môi trƣờng hiếu khí kìm hãm họat động của các vi sinh vật trong đất phân 
hủy chất hữu cơ tạo ra khí mê-tan (KNK). Ngoài ra, lƣợng hóa chất nông 
nghiệp đƣợc sử dụng ít hơn cũng góp phần làm giảm phát thải KNK; Việc áp 
dụng SRI đã làm tăng khả năng chống chịu sâu bệnh và thời tiết cực đoan, do 
việc giảm mật độ sạ, giúp cho cây lúa tăng khả năng quang hợp, phát triển 
17 
khỏe hơn và có khả năng chống chịu với các dịch hại tốt hơn. Việc áp dụng 
để ruộng khô nẻ chân chim sẽ tạo điều kiện cho một số sinh vật đất hoạt 
động tốt hơn, thúc đẩy quá trình trao đổi chất trong đất và giúp cây trồng hấp 
thụ chất dinh dƣỡng và đẻ nhánh tốt hơn. Ngoài ra nó cũng làm cho rễ lúa 
phát triển dài và bám chắc hơn vào đất từ đó tăng khả năng chịu hạn và đổ 
ngả từ gió, bão. Chênh lệch lợi nhuận giữa lúa mô hình SRI so với lúa canh 
tác theo kỹ thuật thông thƣờng chủ yếu từ: (1) năng suất lúa SRI cao hơn; (2) 
Chi phí vật tƣ đầu vào nhƣ giống, phân bón, thuốc trừ sâu, và nhân công thấp 
hơn; (3) Chi phí thủy lợi thấp hơn [22]. 
Mô hình NTTS dưới tán rừng ngập mặn ở xã Phù Long, huyện Cát Hải, 
thành phố Hải Phòng đã đem lại hiệu quả thích ứng với BĐKH, tính bền vững 
về KT-XH. NTTS dƣới tàn rừng ngập mặn đã giữ đƣợc RNM, làm giảm sự xói 
mòn lở đất, có tác dụng nhƣ hàng rào chắn s
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
01050003450_1_1_6178_2002864.pdf