MỤC LỤC
Nội dung Trang
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề. 1
2. Mục tiêu của đề tài 3
CHưƠNG I – TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Cơ sở khoa học của ưu thế lai 4
1.1.2. Sự di truyền các tính trạng năng suất 6
1.1.3. Cơ sở khoa học của sự sinh trưởng 8
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng 12
1.1.5. Nguồn thức ăn nuôi bò 16
1.1.6. Cơ sở khoa học để bổ sung thức ăn tinh cho bê từ 6 đến 10 tháng tuổi 21
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 23
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 23
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước 24
1.3. Giới thiệu về bò đực giống 7/8 máu Sind 31
1.4. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Chợ Đồn 32
CHưƠNG II – NỘI DUNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu 34
2.2. Nội dung nghiên cứu 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu 34
2.4. Các chỉ chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định 40
2.5. Phương pháp xử lý số liệu 43
CHưƠNG III- KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả điều tra, đánh giá hiện trạng đàn bò địa phương 45
3.1.1. Tình hình phát triển chăn nuôi bò của các xã điều tra 45
3.1.2. Khả năng sinh trưởng của đàn bò Chợ Đồn 50
3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng
đực giống F3 (7/8 máu Sind) tới tỷ lệ sống và sinh trưởng của bê lai 58
3.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của bê Lai Sind và bê địa phương 58
3.2.2. Sinh trưởng tích luỹ của bê Lai Sind và bê địa phương 60
3.2.3. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của bê Lai Sind và bê ĐP 65
3.2.4. Kích thước một số chiều đo của bê Lai Sind và bê địa phương 69
3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp bổ sung
thức ăn tinh để nuôi bê Lai Sind sau cai sữa từ 6 đến 10 tháng tuổi 71
3.3.1. Tỷ lệ nuôi sống của bê Lai Sind thí nghiệm 71
3.3.2. Sinh trưởng tích lũy của bê Lai Sind thí nghiệm 72
3.3.3. Sinh trưởng tuyệt đối của bê Lai Sind thí nghiệm 74
3.3.4. Kết quả sinh trưởng tương đối của bê Lai Sind thí nghiệm 76
3.3.5. Kích thước một số chiều đo của đàn bê Lai Sind thí nghiệm 77
3.3.6. Sơ bộ hạch toán chi phí thức ăn cho bê thí nghiệm 79
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ
I. Kết luận 82
II. Tồn tại 83
III. Đề nghị 84
Tài liệu tham khảo 85
Phụ lục 90
103 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2661 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá thực trạng đàn bò vàng, nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng bò đực giống 7/8 máu Sind và bổ sung thức ăn tinh tới tỷ lệ sống, sinh trưởng của đàn bê lai tại huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho con cái và 300 ĐVTA cho con đực.
Nuôi bê đến 24 tháng tuổi tiêu tốn đến 2006 ĐVTA với con cái, 2217
ĐVTA với con đực. Lượng thức ăn tiêu tốn để tăng 1 kg khối lượng tăng dần
theo tháng tuổi, riêng giai đoạn 18 - 24 tháng có giảm. Lượng đạm cần cho bê
ở giai đoạn 6 tháng tuổi phải đảm bảo 110 gam, ở giai đoạn từ 9 - 12 tháng
tuổi cần 80 gam, giai đoạn 12 - 24 tháng tuổi cần 70 gam/ĐVTA.
Tóm lại: Qua một số thông tin nghiên cứu trong và ngoài nước đã cho
thấy rất nhiều tác giả trong nước và ngoài nước quan tâm nghiên cứu về đặc
điểm di truyền của các giống bò, khả năng sinh trưởng và tiến hành lai tạo,
tạo ra các giống bò có năng suất cao. Những kết quả đó là cơ sở cho việc định
hướng chương trình “Sind hoá” cải tạo đàn bò trên phạm vi cả nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
1.3. Giới thiệu về bò đực giống 7/8 máu Sind
Bò đực 7/8 Sind là bò đực Lai Sind có tỷ lệ 7 phần máu bò Red Sindhi
và 1 phần máu bò vàng nên chúng có những ưu điểm của bò Lai Sind:
- Ngoại hình: Bò đực 7/8 máu Sind có tầm vóc trung bình, khoẻ mạnh,
có nhiều đặc điểm gần giống như bò Red Sindhi. Đa số có màu lông vàng
hoặc hơi đỏ sẫm (màu cánh gián), đầu hẹp, trán hơi gồ, tai to và cúp xuống,
cổ dài vừa phải, yếm, rốn phát triển, sệ. Chúng có u vai nổi rõ, mình ngắn,
ngực rộng, mông rộng, đa số đuôi dài và đoạn chót đuôi không có xương
(Nguyễn Văn Thưởng và cộng sự, 1985) [27].
- Khối lượng: Bê sơ sinh có khối lượng đạt 18 - 25 kg, trưởng thành 450-
500 kg.
- Khả năng sản xuất: Bò đực Lai Sind có khả năng cày kéo tốt, sức kéo
tối đa 307 kg, sức giật 740 - 750 N, vận tốc cày kéo 0,31 m/s
Lê Xuân Cương và cộng sự, (1985 - 1990) [4] trong quá trình nghiên
cứu về bò Lai Sind đã khẳng định: Khả năng cho thịt của bò Lai Sind hơn hẳn
bò vàng địa phương, tỷ lệ thịt xẻ xấp xỉ 50%. Nếu không tăng số lượng bò mà
chỉ tăng chất lượng con giống thì chúng ta đã tăng được 35% về sản lượng thịt
trong chăn nuôi bò.
Tóm lại trên cơ sở các ưu điểm của bò Lai Sind so với bò vàng địa
phương đã được xác định, chứng minh của các nhà khoa học là thích nghi
được với điều kiện khí hậu, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng nên đã khuyến
cáo dùng để “Sind hoá” bò vàng Việt Nam và đã được nhiều địa phương
thực hiện đem lại hiệu quả kinh tế rất rõ rệt. Vì vậy chúng tôi tiến hành
cho lai tạo giữa bò đực giống 7/8 Sind với bò cái nền địa phương nhằm
nâng cao tầm vóc và khả năng sinh trưởng là hoàn toàn có cở sở về khoa
học và thực tiễn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
1.4. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện Chợ Đồn
1.4.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Chợ Đồn là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Kạn, trung
tâm huyện cách thị xã Bắc Kạn 46 km về phía Tây.
- Diện tích đất đai: Huyện có tổng diện tích đất tự nhiên là 91.293 ha.
Trong đó: Đất nông nghiệp: 6.509,13 ha, lâm nghiệp: 59.993 ha, rừng trồng
7.748,32 ha còn lại là đồi núi trọc và cây bụi 967,42 ha.
Đất đai nhiều nhưng độ dốc lớn xen kẽ là núi đá vôi, khe suối, thung
lũng, đất trồng trọt chủ yếu là ruộng bậc thang và nghèo dinh dưỡng.
- Đặc điểm khí hậu.
Chợ Đồn nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu phân bố theo 2 mùa
rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến thàng 4 năm
sau, trong đó: tháng 12, tháng 1, tháng 2 vừa khô hanh vừa kèm theo những
đợt gió rét kéo dài, có những đợt rét nhiệt độ dưới 130C kéo dài hàng tuần liền
gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của cây trồng và sức khỏe của vật nuôi.
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm khoảng 80% so với tổng lượng mưa
trong năm. Mùa này có những trận mưa lớn kéo dài dẫn đến hiện tượng xói
mòn, lũ quét gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
1.4.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Là một huyện miền núi, địa hình phức tạp nên việc phát triển giao thông
chưa được mở rộng. Ngoài hai tuyến đường chính được dải nhựa đó là đường
254 Định Hoá đi Ba Bể và đường 257 từ trung tâm huyện ra thị xã Bắc Kạn. Còn
những tuyến đường liên xã đa số là đường đất đi lại giao thương còn khó khăn.
Huyện Chợ Đồn với tổng số dân là 47.459 người tương ứng với 10.027
hộ, trong đó có tới 21 xã xếp vào diện 135, vì vậy điều kiện kinh tế gặp rất
nhiều khó khăn, thu nhập kinh tế của người dân còn thấp, chủ yếu dựa vào
trồng lúa, ngô và chăn nuôi.
Nhìn chung nền kinh tế của huyện còn mang tính tự cung tự cấp, chưa
vươn lên theo hướng sản xuất hàng hoá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
1.4.3. Tình hình phát triển chăn nuôi
- Chăn nuôi trâu: Chợ Đồn đã có tập quán chăn nuôi trâu quảng canh,
hiện nay Nhà nước đã giao đất, giao rừng cho hộ nông dân quản lý, bảo vệ và
tích cực phát triển nghề trồng rừng dẫn đến các bãi chăn thả bị thu hẹp ảnh
hưởng đến chăn nuôi trâu. Những năm qua nhiều hộ gia đình đã bán dần đàn
trâu để mua máy cày, xe máy. Mặt khác do thời tiết mùa đông có những đợt
rét kéo dài, kết hợp với việc người dân chưa chú trọng đến việc dự trữ rơm rạ
và cỏ, đồng thời chưa quan tâm đúng mức đến sức khoẻ dẫn đến đàn trâu bị
gầy yếu, nhiều con mắc bệnh ký sinh trùng đường máu ảnh hưởng đến chất
lượng đàn trâu
- Chăn nuôi bò:. Từ những năm 1996 - 1997 Nhà nước đã có chương
trình "Sind hoá" đàn bò huyện Chợ Đồn được cấp 10 con bò đực giống Lai Sind
để lai tạo đàn bò của huyện, nhưng do tập quán chăn thả quảng canh, không theo
dõi được bò cái động dục, hơn nữa nhận thức của dân về lợi ích kinh tế của việc
“Sind hoá” đàn bò nên hiệu quả nhân giống chưa cao. Để tăng hiệu quả kinh tế
của việc chăn nuôi bò và cho nông dân biết áp dụng khoa học kỹ thuật vào phát
triển chăn nuôi bò. Năm 2003 Phòng Nông - Lâm nghiệp kết hợp với Khoa Chăn
nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên lập dự án chăn nuôi bò
thịt bán thâm canh tại 2 xã Bình Trung, Ngọc Phái và thử nghiệm chăn nuôi bò
sữa tại thị trấn Bằng Lũng. Cho đến nay đã cho kết quả tốt, được nhân dân
hưởng ứng và học tập, hiện tại đang phát triển thêm pha 2 mở rộng ra 4 xã: Yên
Thượng, Phương Viên, Rã Bản, Đồng Lạc và là cở sở khoa học, thực tiễn vững
chắc cho Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Bắc Kạn xây dựng kế hoạch phát triển đàn bò từ
121.000 con năm 2005 đến năm 2010 đạt 300.000 con.
Với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ở trên cho thấy Chợ Đồn là
một địa phương có điều kiện để phát triển chăn nuôi đại gia súc nói chung và
chăn nuôi bò nói riêng, chủ trương phát triển đàn trâu bò của tỉnh là hoàn toàn
phù hợp và khả thi. Tuy nhiên để thực hiện thành công cần phải có những
biện pháp đồng bộ cải tạo về giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng thì mới
đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
Chương II
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu
- Đàn bò địa phương của huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
- Đàn bò cái nền giống địa phương được chọn lọc để phối giống với bò
đực giống 7/8 máu Sind.
- Bò đực giống 7/8 máu Red Sindhi được đưa về các xã trong huyện
Chợ Đồn.
- Bê Lai Sind và bê địa phương sinh ra tại huyện Chợ Đồn.
- Một số loại thức ăn tinh phổ biến ở địa phương (Ngô, đậu tương,
bột sắn...).
2.1.2. Địa điểm: Trên địa bàn 4 xã: Bình Trung, Ngọc Phái, Phương Viên và
Rã Bản huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn
2.1.3. Thời gian: Bắt đầu từ tháng 10/2005 đến tháng 12/2006
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.2.1. Điều tra đánh giá thực trạng sự phát triển đàn bò vàng địa phƣơng
tại huyện Chợ Đồn
2.2.2. Nghiên cứu ảnh hƣởng của việc sử dụng bò đực giống 7/8 máu Red
Sindhi tới tỷ lệ sống và sinh trƣởng của bê Lai Sind từ SS đến 12 TT
2.2.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của việc bổ sung thức ăn tinh tới tỷ lệ sống
và sinh trƣởng của đàn bê Lai Sind từ 6 đến 10 tháng tuổi
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phƣơng pháp điều tra đánh giá thực trạng đàn bò vàng địa phƣơng
tại huyện Chợ Đồn
- Sử dụng phương pháp phỏng vấn thu thập thông tin cần thiết qua phiếu
điều tra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
- Khảo sát trực tiếp bằng: Cân, thước dây, thước gậy để điều tra về
khả năng sinh trưởng và kích thước các chiều của đàn bò từ SS đến 36 TT.
2.3.2. Phƣơng pháp thí nghiệm nghiên cứu ảnh hƣởng của việc sử dụng
bò đực giống 7/8 máu Sind tới tỷ lệ sống và sinh trƣởng của bê Lai
Sind từ SS đến 12 TT
Bố trí thí nghiệm so sánh 2 nhóm bê:
Nhóm 1: Nhóm bê lai sinh ra từ 2 điểm chọn lọc và chọn phối giống ở 2
xã là Ngọc Phái và Bình Trung (Thuộc 2 vùng khác nhau của huyện). Mỗi xã
bố trí gồm 2 bò đực giống Lai Sind F3(7/8 máu Red Sindhi) và 15 bò cái nền
địa phương đã được chọn lọc đủ tiêu chuẩn làm giống. Trong đó: Bò đực
giống lai Sind F3(7/8 máu Red Sindhi) 3-4 năm tuổi, có khối lượng 400 kg,
bò cái nền giống địa phương đẻ lứa 2 – 3 và có khối lượng 180 kg.
Nhóm 2: Nhóm bê địa phương sinh ra từ 2 điểm chọn lọc và chọn phối
giống cũng ở 2 xã trên. Mỗi xã bố trí gồm 2 bò đực giống địa phương và 15
bò cái nền địa phương đã được chọn lọc đủ tiêu chuẩn làm giống. Trong đó:
Bò đực giống địa phương 3-4 năm tuổi, có khối lượng 250 kg, bò cái nền
giống địa phương đẻ lứa 2-3 và có khối lượng 180 kg.
Theo dõi sinh trưởng của 2 nhóm bê trên để thấy hiệu quả của việc sử
dụng đực giống Lai Sind tới tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng của đàn
bê. Sơ đồ bố trí thí nghiệm như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
Sơ đồ thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hƣởng của việc sử dụng bò đực
giống 7/8 máu Sind tới tỷ lệ sống và sinh trƣởng của bê lai từ SS - 12 TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Nhóm 1
(Bê địa phƣơng)
Nhóm 2
(Bê lai Sind)
Bò mẹ
Giống - Bò vàng địa phương Bò vàng địa phương
Khối lượng cơ thể Kg 180 180
Lứa đẻ Lứa 2-3 2-3
Số lượng bò mẹ Con 15 15
Bê con
Số lượng Con 15 15
Giống - Địa phương Lai Sind
Tuổi Tháng Sơ sinh- 12 Sơ sinh-12
Phương thức nuôi Chăn thả theo quy
trình
Chăn thả theo quy
trình
Yếu tố thí nghiệm:
Bò đực giống
Đực địa phương
được chọn lọc 3-4
năm tuổi, trọng
lượng 250kg
Đực Lai Sind F3(7/8
máu Sind) 3-4 năm
tuổi, trọng lượng
400kg
2.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ảnh hƣởng của việc bổ sung thức ăn tinh tới
tỷ lệ sống và sinh trƣởng của đàn bê Lai Sind từ 6 đến 10 tháng tuổi
* Sử dụng phương pháp phân lô so sánh đảm bảo yêu cầu của thí
nghiệm chăn nuôi
Thí nghiệm được bố trí 2 lô bê Lai Sind từ 6 đến 10 tháng tuổi, mỗi lô
10 bê (5 bê đực, 5 bê cái) có khối lượng thí nghiệm ở 6 tháng tuổi 82,5 và
81,8 kg/ con. Trong đó:
+ Lô thí nghiệm(TN): Được bổ sung thức ăn tinh hỗn hợp.
+ Lô đối chứng (ĐC): Không được bổ sung thức ăn tinh hỗn hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
Bê được nuôi ở những chuồng đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về
mùa đông, nền chuồng bằng bê tông hoặc sàn gỗ, phân được dọn hàng ngày.
Theo dõi và định kỳ kiểm tra khối lượng và kích thước các chiều đo của
bê thí nghiệm để so sánh kết quả giữa 2 lô. Thí nghiệm được bố trí như sau.
Sơ đồ thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hƣởng của việc bổ sung thức ăn tinh
tới tỷ lệ sống và sinh trƣởng của đàn bê lai từ 6 đến 10 TT
Diễn giải Đối chứng Thí nghiệm
- Số lượng (con) 10 10
- Giống Bê Lai Sind Bê Lai Sind
- Tuổi bắt đầu thí nghiệm
(tháng tuổi)
6 6
- Tính biệt (đưc/cái) 5/5 5/5
- Khối lượng bắt đầu thí
nghiệm (kg)
x
X m
82,5 1,8kg 81,8 1,8kg
Thời gian thí nghiệm (tháng) 4 (6-10TT) 4(6-10TT)
Phương thức nuôi dưỡng
Nuôi dưỡng theo
quy trình không bổ
sung thức ăn tinh
Nuôi dưỡng theo
quy trình có bổ
sung thức ăn tinh
hỗn hợp đáp ứng
nhu cầu của bê sinh
trưởng theo giai
đoạn tuổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
* Cách tính toán lượng thức ăn cần bổ sung cho bê:
Căn cứ nhu cầu ăn của bê giai đoạn từ 6 - 10 tháng tuổi, so sánh với
lượng thức ăn hàng ngày mà bê được cung cấp, chúng tôi tiến hành tính
toán lượng dinh dưỡng thiếu hụt cần bổ sung hàng ngày để phối hợp khẩu
phần bổ sung cho bê thí nghiệm. Theo tiêu chuẩn ăn của L.C Kearl, Đại
học Utah- Hoa Kỳ trong tài liệu Thành phần và giá trị dinh dưỡng gia súc
gia cầm Việt Nam, Viện chăn nuôi Quốc Gia, 2001 [29]. Chúng tôi biết tiêu
chuẩn ăn cho bò ở bảng 2.1
Bảng 2.1: Nhu cầu dinh dƣỡng của bê nuôi thịt ở giai đoạn 6-10TT
có mức tăng khối lƣợng là 500 gr/ngày
Khối lƣợng
bò
(kg)
Tăng khối
lƣợng
(g/con/ngày)
VCK
(kg/con)
NLTĐ
(Kcal/con)
Protein thô
(g/con)
Can xi
(g/con)
Phốt pho
(g/con)
100 500 3 5280 379 15 9
Để xác định được lượng thức ăn tinh bổ sung cho bê trong khẩu phần,
chúng tôi tiến hành khảo sát thực tế bằng cách: Cân hàng ngày lượng thức ăn
mà bê được người dân cung cấp, từ đó chúng tôi tính toán được hàm lượng
dinh dưỡng mà bê thu được do người nuôi cung cấp ở bảng sau:
Bảng 2.2: Lƣợng thức ăn và dinh dƣỡng hàng ngày bê đƣợc cung cấp
Loại thức ăn
Lƣợng thức
ăn (kg/con)
VCK
(kg/con)
Pr thô
(g/con)
NLTĐ
(kcal/con)
Can xi
(g/con)
Phốt pho
(g/con)
Cỏ tự nhiên 7 1,8 175,0 3.864 7 3,5
Cỏ Voi 3 0,5 12,9 1.191 3 1,8
Tổng 10 2,3 187,9 5.055 10 5,3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
Nếu đem so sánh lượng dinh dưỡng ở bảng 2.2 với với nhu cầu của bê
ở giai đoạn này (Bảng 2.1) thì NLTĐ là 5.055 kcal/con/ngày và VCK = 2,3
kg/con/ngày là không đủ theo yêu cầu, đặc biệt protein thiếu khá nhiều, hơn
nữa thức ăn của bê chỉ là cỏ nên có hàm lượng dinh dưỡng thấp, tỷ lệ xơ cao,
hệ số choán lớn trong khi hệ số tiêu hoá chuyển hoá của các loại thức ăn này
lại rất thấp. Do vậy rất cần bổ sung thức ăn tinh cho bê nhất là thức ăn giàu
protein.
Qua tính toán chúng tôi đưa ra công thức phối trộn thức ăn tinh bổ sung
và khẩu phần ăn cho bê như sau:
Bảng 2.3: Công thức phối trộn và thành phần dinh dƣỡng thức ăn
hỗn hợp bổ sung cho bê thí nghiệm
Loại thức ăn
Khối
Lƣợng
(kg)
VCK
(kg)
Pr Thô
(g)
NLTĐ
(kcal)
Can xi
(g)
Phốt
pho (g)
Đơn giá
(đồng/kg)
Thành tiền
(đồng)
Ngô 0,2 0,18 18,0 525 0,2 0,5 3.000 600
Cám gạo 0,4 0,36 47,6 1.098 0,8 4,7 2.700 1.080
Khô đậu tương 0,38 0,35 172,3 1.034 1,0 2,5 4.700 1.786
Premix
khoáng
0,02 0,02 6 3 4.500 90
Tổng cộng 1,0 0,91 237,9 2.657 8,0 10,7 3.556
Tổng hàm lượng dinh dưỡng của bê sau khi được bổ sung thêm thức ăn
tinh trong khẩu phần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
Bảng 2.4: Dinh dƣỡng cho bê thí nghiệm sau khi đã bổ sung
TA tinh so với lô đối chứng và nhu cầu ăn
Loại thức ăn
VCK
(kg/con)
Pr Thô
(g/con)
NLTĐ
(kcal/con)
Can xi
(g/con)
Phốt pho
(g/cn)
Nhu cầu ăn của bò thịt 100
kg tăng khối lượng
500gr/con/ngày
3,0 379 5.280 15 9
Lô đối chứng (lượng TA và
dinh dưỡng/con/ngày)
2,3 187 5.055 10 5
Lô thí nghiệm (sau khi đã bổ
sung 0,8 kg TABS / con/
ngày /con/ngày)
3,0 378 7.180 16 13
(Ghi chú: TABS : Thức ăn bổ sung)
Như vậy với khẩu phần bổ sung ở bảng 2.4 có thể đáp ứng đủ nhu cầu
dinh dưỡng cơ bản của bê Lai Sind.
2.4. CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
2.4.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1.1. Các chỉ tiêu điều tra, khảo sát bò vàng địa phương.
- Số lượng phân bố và sự biến động đàn bò địa phương qua 3 năm.
- Cơ cấu đàn bò vàng địa phương.
- Quy mô đàn bò địa phương chăn nuôi trong các nông hộ.
- Khả năng sinh trưởng của đàn bò từ sơ sinh đến 36 tháng tuổi.
+ Sinh trưởng tích lũy (kg/con).
+ Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
+ Sinh trưởng tương đối (%/tháng)
- Kích thước các chiều đo của bò vàng: Vòng ngực, dài thân chéo, cao
vây, vòng ống qua các tháng tuổi (cm).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
2.4.1.2. Các chỉ tiêu theo dõi của 2 thí nghiệm
* Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng bò đực
giống 7/8 máu Sind tới tỷ lệ sống và sinh trưởng của đàn bê lai từ 6 đến 12
TT, gồm các chỉ tiêu:
- Tỷ lệ nuôi sống của đàn bê lai từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi.
- Sinh trưởng tích luỹ của đàn bê lai từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi(kg/con)
- Sinh trưởng tuyệt đối của bê (gr/con/ngày)
- Sinh trưởng tương đối đàn bê (%/ tháng).
- Kích thước một số chiều đo chính của bê (cm): Vòng ngực, dài thân
chéo, cao vây, vòng ống.
* Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung thức ăn tinh
tới tỷ lệ sống và sinh trưởng của đàn bê lai từ 6 đến 10 TT, gồm các chỉ
tiêu:
- Tỷ lệ nuôi sống của đàn bê lai từ 6 đến 10 tháng tuổi.
- Sinh trưởng tích luỹ của đàn bê lai từ 6 đến 10 tháng tuổi (kg/con).
- Sinh trưởng tuyệt đối của bê (gr/con/ngày).
- Sinh trưởng tương đối đàn bê (%/ tháng).
- Kích thước một số chiều đo chính của bê lai (cm): Vòng ngực, dài thân
chéo, cao vây, vòng ống.
- Sơ bộ hạch toán chi phí thức ăn tinh bổ sung cho bê thí nghiệm.
2.4.2. Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi và khảo sát
2.4.2.1. Xác định khối lượng: Khối lượng bê sơ sinh được xác định bằng cân
sau khi mới đẻ, trước khi bú sữa đầu. Khối lượng của bê qua các tháng tuổi
được xác định bằng phương pháp cân trực tiếp và đo các chiều thông qua
thước dây. Công thức để xác định khối lượng thông qua các chiều đo như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
+ Đối với bò vàng địa phương: Được xác định theo công thức của
Nguyễn Văn Thiện:
P(kg) = (VN)
2
(m) x DTC (m) x 90
+ Đối với khối lượng bò Lai Sind: Được xác định theo công thức của Lê Viết
Ly và CS, 1995, trang 82-87 [13].
P(kg) = (VN)
2
(m) x DTC(m) x 94,3
2.4.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối được xác định theo công thức
Ax =
W1 – W0
t1 – t0
Trong đó: Ax: Độ sinh trưởng tuyệt đối (gr/con/ngày)
t0: Thời điểm bắt đầu theo dõi
t1: Thời điểm kết thúc theo dõi
W0: Khối lượng ban đầu lúc theo dõi
W1: Khối lượng lúc kết thúc theo dõi
2.4.2.3. Sinh trưởng tương đối được xác định theo công thức
R(%) =
W1 – W0
x 100
W1 + W0
2
2.4.2.4. Kích thước một số chiều đo chính: Vòng ngực, dài thân chéo, cao
vây, vòng ống. Các chỉ số này được xác định như sau:
+ Dài thân chéo (DTC): Đo từ đầu trước khớp xương bả vai cánh tay đến
mỏm phía sau của u xương ngồi (cm) bằng thước dây.
+ Vòng ngực(VN): Đo chu vi vòng ngực sát sau xương bả vai (cm) dùng
thước dây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
+ Cao vây (CV): Đo từ mặt đất đến điểm cao nhất của u vai (cm), dùng
thước gậy.
+ Vòng ống (VO): Đo chu vi 1/3 phía trên của xương bàn chân trước,
bên trái chỗ nhỏ nhất (cm), dùng thước dây.
2.4.2.5. Tỷ lệ nuôi sống: Được xác định bằng công thức:
Tỷ lệ nuôi sống (%) =
Số con còn sống
x 100
Tổng số con sinh ra
2.4.2.6. Hạch toán chi phí thức ăn: Theo dõi chi phí TA và giá bán bê thời
điểm thí nghiệm để sơ bộ hạch toán xem việc bổ sung TA này có đem lại hiệu
quả kinh tế hay không.
2.5. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Số liệu thu thập được sẽ được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh vật
học theo giáo trình “ Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi” của Nguyễn
Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan, 2002 [23], các tham số
thống kê được sử lý trên máy vi tính theo chương trình Excel 7.0, gồm:
- Số trung bình cộng (
X
):
(*) Khi n < 30:
n
X
n
XXXX
X n
...321
Trong đó:
X
là số trung bình cộng
X1, X2, X3..., Xn là các giá trị của biến số
X: Là tổng các giá trị của x
n là dung lượng mẫu
- Độ lệch tiêu chuẩn (
xS
):
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
2 2( ) /
1x
X X n
S
n
Trong đó:
xS
: Là độ lệch tiêu chuẩn
X: Là giá trị của các biến số
n: Là dung lượng mẫu
- Hệ số biến dị (Cv%):
(%) 100x
S
Cv
X
- Sai số của số trung bình (
)xm
:
1
n
S
m xx
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
Chương III
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG ĐÀN BÒ ĐỊA PHƢƠNG
3.1.1. Tình hình phát triển chăn nuôi bò vàng của các xã điều tra
3.1.1.1. Số lượng, sự phân bố và biến động của đàn bò vàng Chợ Đồn trong
3 năm gần đây
Để đánh giá tình hình phát triển chăn nuôi bò, chúng tôi tiến hành điều
tra về số lượng, sự phân bố và tình hình biến động của đàn bò ở 4 xã đại diện
cho 3 vùng khác nhau của huyện Chợ Đồn trong 3 năm gần đây. Kết quả
được trình bày ở bảng 3.1.
Bảng 3.1: Số lƣợng, phân bố và biến động của đàn bò 4 xã
điều tra qua 3 năm gần đây
STT Tên xã
2004 2005 2006
Số lƣợng
(Con)
Số lƣợng
(Con)
So với
2004 (%)
Số lƣợng
(Con)
So với
2005 (%)
1 Ngọc Phái 168 163 97,02 225 138,04
2 Phương Viên 145 140 96,55 352 251,42
3 Rã Bản 35 45 128,57 131 291,11
4 Bình Trung 71 81 114,08 159 196,30
Tổng số 419 429 102,39 867 202,10
Qua bảng 3.1 chúng tôi thấy:
- Tổng đàn bò của 4 xã có xu hướng tăng dần qua từng năm. Tăng chậm
từ năm 2004 - 2005 và tăng rất nhanh ở năm 2006. Tính đến năm 2006 tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
đàn bò của 4 xã là 867 con, tăng 438 con hay 102,10% so với năm 2005 (chỉ
có 429 con). Tốc độ tăng đàn trung bình sau 3 năm là 41,80%/năm.
- Nhìn chung sự phân bố của đàn bò giữa 4 xã là không đồng đều, xã có
số lượng bò lớn nhất xã Phương Viên (352 con), tiếp đến là Ngọc Phái (225
con), Bình Trung (159 con), Rã Bản (131 con).
Tốc độ tăng đàn từ năm 2004 - 2006 của các xã là rất nhanh, cao nhất
là xã Rã Bản từ 35 con (2004) lên 131 con (2006), tăng 274,29, xã
Phương Viên tăng 142,76%, xã Bình Trung tăng 123,94%, xã Ngọc Phái
tăng 33,93%.
Nguyên nhân có được sự tăng đàn qua các năm như vậy là do sinh sản tự
nhiên và 4 xã trên là các xã vùng dự án cho nên được sự tuyên truyền vận
động của cán bộ, sự đầu tư, hỗ trợ về kinh phí và khoa học kỹ thuật … của
Nhà nước nên nhiều hộ dân đã mua bò từ nơi khác về để phát triển chăn
nuôi tại địa phương.
3.1.1.2. Cơ cấu đàn ở các xã điều tra của huyện Chợ Đồn
Chúng tôi tiến hành điều tra cơ cấu đàn bò ở 4 xã điều tra trên. Kết quả
được thể hiện ở bảng 3.2:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
Bảng 3.2: Cơ cấu đàn bò ở các xã điều tra
TT
Xã điều
tra
Số
bò
điều
tra
(con)
Bò cái (con) Bò đực (con)
số
Bê
theo
mẹ
Hậu
bị
Sinh
sản
Cái
già
nuôi
thịt
số
Bê
theo
mẹ
Hậu
bị
Đực
giống
Đực
thiến
1
Ngọc
Phái
225 162 24 40 90 8 63 29 9 5 20
2
Phương
Viên
352 271 41 68 146 16 81 40 13 7 21
3 Rã Bản 131 104 16 24 59 5 27 9 6 4 8
4
Bình
Trung
159 114 18 31 61 4 45 19 8 5 13
Tổng 867 651 99 163 356 33 216 97 36 21 62
So sánh
(%/tổng
đàn)
100 75,09 11,40 18,80 41,09 3,80 24,91 11,19 4,15 2,42 7,15
Qua bảng 3.2. Chúng tôi thấy:
Ở giai đoạn bê con theo mẹ, tỷ lệ bê đực và cái sinh ra là tương đương
nhau, bê đực là 11,19 %, bê cái là 11,4 %, số lượng bê đực/ cái gần bằng tỷ lệ
1:1. Tỷ lệ này hợp với quy luật tự nhiên.
Cơ cấu tính biệt của đàn bò thuộc 4 xã điều tra có tỷ lệ đực cái chênh
lệch rất lớn: Bò cái chiếm tỷ lệ nhiều hơn bò đực: 651 cái so với 216 đực, tỷ
lệ cái 75,09 % và đực là 24,91 %.
Nguyên nhân là các xã điều tra trên đều là các xã vùng dự án do đó
người dân được dự án tập huấn đã xác định được phương thức chăn nuôi hiệu
quả. Trong quá trình lựa chọn bò để nuôi đã biết giữ lại nhiều bò cái, ngoài ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
còn mua thêm về từ các địa phương khác để nuôi cho sinh sản mang lại hiệu
quả kinh tế cao hơn. Chỉ giữ lại một số lượng nhỏ bò đực tốt để làm giống
(đực giống 2,42 %, đực hậu bị 4,15%) và tỷ lệ bò đực thiến được chuyển sang
nuôi thịt: 7,15 %
Đến tuổi thành thục về tính và thể vóc bò cái được giữ lại làm cái sinh
sản là rất cao (41,09 %), trong khi chỉ giữ lại 2,42% đực giống. Với tỷ lệ này
sẽ tránh được lãng phí khi nuôi quá nhiều đực giống.
Nếu so sánh số liệu của chúng tôi ở bảng 3.2 về cơ cấu tính biệt so với
tổng đàn: Bò đực chiếm 24,91%, bò cái sinh sản chiếm 41,1%, Cái hậu bị
18,8%, đực hậu bị 4,15% với kết quả nghiên cứu của tác giả Nông Thị Ga [7]
tại huyện Thông Nông tỉnh Cao Bằng thì so với tổng đàn: Bò đực chiếm
27,95%, bò cái sinh sản chiếm 40,63%, Cái hậu bị 10,74%, đực hậu bị 6,25%
thì cơ cấu đàn bò ở huyện Chợ Đồn có chuyển biến tốt đó là tỷ lệ bò đực thấp
hơn nhưng tỷ lệ bò cái sinh sản cũng như hậu bị cao hơn. Điều này sẽ thuận
lợi cho việc tăng nhanh về số lượng cho đàn bò, phù hợp với mục đích chăn
nuôi bò ở vùng núi là nuôi bò sinh sản kết hợp với cày kéo và lấy thịt, kết quả
nghiên cứu này cũng phản ảnh các dự án khoa học đã có ảnh hưởng quan
trọng đến sự phát triển chăn nuôi bò của huyện.
3.1.1.3. Quy mô đàn bò chăn nuôi trong nông hộ tại các xã điều tra
Qua điều tra chúng tôi biết được quy mô đàn bò chăn nuôi trong nông hộ
của Huyện Chợ Đồn và được thể hiện ở bảng 3.3:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
Bảng 3.3: Quy mô đàn bò chăn nuôi trong nông hộ tại các xã điều tra
TT Xã điều tra
Số h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doc207.pdf