Luận văn Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp sinh kế bền vững cho cộng đồng ở khu bảo tồn biển vịnh Nha trang, tỉnh Khánh Hòa

Mục lục.i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.iv

DANH MỤC HÌNH.v

DANH MỤC BẢNG.vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ.vii

MỞ ĐẦU .1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ .5

1.1. SINH KẾ CỘNG ĐỒNG TRONG KHU BẢO TỒN BIỂN.5

1.1.1. Khu bảo tồn biển.5

1.1.2. Sinh kế và sinh kế bền vững trong KBTB .6

1.2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU SINH KẾ Ở CÁC KHU BẢO TỒN BIỂN .15

1.2.1. Trên thế giới .15

1.2.2. Tại Việt Nam .17

1.3. KHÁI QUÁT VỀ KHU BẢO TỒN BIỂN VỊNH NHA TRANG .18

1.3.1. Vị trí địa lý.18

1.3.2. Đặc điểm khí hậu .18

1.3.3. Đặc điểm địa chất – địa hình .20

1.3.4. Đặc điểm các yếu tố thủy lý, thủy hóa .20

1.3.5. Chất lượng môi trường.21

1.3.6. Điều kiện kinh tế - xã hội .22

1.3.7. Phân vùng chức năng trong KBTB vịnh Nha Trang .24

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .31

2.1. CÁCH TIẾP CẬN.31

pdf20 trang | Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 684 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp sinh kế bền vững cho cộng đồng ở khu bảo tồn biển vịnh Nha trang, tỉnh Khánh Hòa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
................................... iv DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... v DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... vii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ .................................................................... 5 1.1. SINH KẾ CỘNG ĐỒNG TRONG KHU BẢO TỒN BIỂN ................................ 5 1.1.1. Khu bảo tồn biển ...................................................................................... 5 1.1.2. Sinh kế và sinh kế bền vững trong KBTB ............................................. 6 1.2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU SINH KẾ Ở CÁC KHU BẢO TỒN BIỂN ............. 15 1.2.1. Trên thế giới ........................................................................................... 15 1.2.2. Tại Việt Nam .......................................................................................... 17 1.3. KHÁI QUÁT VỀ KHU BẢO TỒN BIỂN VỊNH NHA TRANG ..................... 18 1.3.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 18 1.3.2. Đặc điểm khí hậu ................................................................................... 18 1.3.3. Đặc điểm địa chất – địa hình ................................................................ 20 1.3.4. Đặc điểm các yếu tố thủy lý, thủy hóa ................................................. 20 1.3.5. Chất lượng môi trường.......................................................................... 21 1.3.6. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 22 1.3.7. Phân vùng chức năng trong KBTB vịnh Nha Trang ......................... 24 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 31 2.1. CÁCH TIẾP CẬN .............................................................................................. 31 ii 2.1.1. Tiếp cận hệ thống ................................................................................... 31 2.1.2. Tiếp cận liên ngành ................................................................................ 31 2.1.3. Tiếp cận dựa vào hệ sinh thái ............................................................... 31 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 32 2.2.1. Thu thập và đánh giá nguồn tài liệu thứ cấp ...................................... 32 2.2.2. Điều tra, khảo sát thực địa .................................................................... 32 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 34 2.2.4. Phân tích SWOT .................................................................................... 35 2.3. KHUNG PHÂN TÍCH ....................................................................................... 36 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 37 3.1. CÁC NGUỒN SINH KẾ CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ Ở KBTB VỊNH NHA TRANG ................................................................................................ 37 3.1.1. Các nguồn sinh kế chung ...................................................................... 37 3.1.2. Các nguồn sinh kế hộ gia đình .............................................................. 44 3.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP NGUỒN SINH KẾ CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ Ở KBTB VỊNH NHA TRANG ..................................................................................... 67 3.3. CÁC THÁCH THỨC ĐỐI VỚI SKBV TRONG KBTB VỊNH NHA TRANG69 3.3.1. Khai thác thủy sản không hợp lý ......................................................... 69 3.3.2. Các vấn đề về nuôi trồng thủy sản ....................................................... 71 3.3.3. Sự thay đổi chất lượng nước trong vịnh Nha Trang .......................... 72 3.3.4. Khó khăn đối với các hoạt động tạo thu nhập thay thế ..................... 74 3.4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SKBV CHO CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ Ở KBTB VỊNH NHA TRANG ................................................................................................ 75 3.4.1. Xây dựng tiêu chí sinh kế bền vững ..................................................... 75 3.4.2. Đề xuất các giải pháp tạo lập sinh kế bền vững .................................. 79 iii KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ a PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................ e PHỤ LỤC 2 .............................................................................................................. m iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BQL Ban quản lý DFID Cơ quan Phát triển quốc tế Vương quốc Anh (The Department for International Development) ĐDSH Đa dạng sinh học HST Hệ sinh thái IMM Cơ quan Quản lý Tổng hợp biển Vương quốc Anh (Integrated Marine Management) IUCN Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế (International Union for Conservation of Nature) KBTB (MPA) Khu bảo tồn biển (Marine Protected Area) KHKT Khoa học – kỹ thuật LMPA Sinh kế khu bảo tồn biển NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NTTS Nuôi trồng thủy sản PTBV Phát triển bền vững SKBV Sinh kế bền vững RNM Rừng ngập mặn UBND Ủy ban nhân dân VQG Vườn Quốc gia WWF Quỹ Bảo tồn thiên nhiên quốc tế (World Wide Fund for Nature) v DANH MỤC HÌNH Hình 1: Khung sinh kế nông thôn bền vững của Scoones ........................................ 12 Hình 2: Khung sinh kế bền vững của DFID ............................................................. 13 Hình 3: Khung SKBV vùng ven biển của IMM ....................................................... 14 Hình 4: Du lịch hoang dã tại Công viên quốc gia Chobe ......................................... 16 Hình 5: Bản đồ KBTB vịnh Nha Trang .................................................................... 19 Hình 6: Bản đồ các đảo trong vịnh Nha Trang ......................................................... 42 Hình 7: Khu vực hoạt động của nghề lưới kéo ......................................................... 55 Hình 8: Khu vực hoạt động của nghề lưới rê ............................................................ 56 Hình 9: Khu vực hoạt động của nghề pha xúc .......................................................... 57 Hình 10: Khu vực hoạt động của nghề mành ............................................................ 58 Hình 11: Khu vực nuôi trồng thủy sản ...................................................................... 59 Hình 12: Đánh giá tổng hợp nguồn sinh kế hộ gia đình ........................................... 62 vi DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Diện tích và dân cư trên các đảo trong KBTB vịnh Nha Trang .................. 23 Bảng 3: Các hoạt động được và không được phép trong KBTB vịnh Nha Trang .... 29 Bảng 4: Các loại nghề khai thác hải sản được và không được phép trong KBTB vịnh Nha Trang .................................................................................... 30 Bảng 2: Phân bố mẫu của khảo sát............................................................................ 34 Bảng 5: Trình độ học vấn của chủ hộ và người lao động (%) .................................. 47 Bảng 6: Tiêu chí và thang điểm đánh giá nguồn lực sinh kế hộ gia đình ................. 62 Bảng 7: Kiểm định tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập ....................... 64 Bảng 8: Phân tích hồi quy giữa thu nhập và các biến độc lập .................................. 66 Bảng 9: Bảng phân tích sinh kế KBTB vịnh Nha Trang theo mô hình SWOT ........ 67 vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Tỷ lệ học sinh trong tuổi đi học đến trường ............................................ 48 Biểu đồ 2: Cơ cấu việc làm phân theo giới tính của người trong độ tuổi lao động .. 49 Biểu đồ 3: Tỷ lệ số người tạo ra thu nhập thường xuyên trong hộ gia đình ............. 50 1 MỞ ĐẦU Để đảm bảo cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường, Việt Nam cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới đã thành lập hệ thống các Khu bảo tồn thiên nhiên (protected area), trong đó có Khu bảo tồn biển (marine protected area – MPA hoặc KBTB). Khi các KBTB được thành lập, người dân sống trong và xung quanh KBTB không được phép hoặc bị hạn chế trong khai thác, sử dụng tài nguyên. Điều này gây ra các tác động trực tiếp tới sinh kế của cộng đồng nơi đây. Người dân bị mất nguồn sinh kế và thường phải chuyển đổi các phương thức sản xuất để duy trì cuộc sống. Không chỉ có vậy, vì nhận thức của người dân còn hạn chế nên xuất hiện tâm lý cho rằng nguồn tài nguyên này là của chung, khi vắng mặt lực lượng bảo vệ sẽ tranh thủ khai thác tối đa, làm cho nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt và rất khó phục hồi. Do đó, để đảm bảo được mục tiêu bảo tồn, đồng thời đáp ứng được nhu cầu của cộng đồng dân cư sống trong và lân cận KBTB cần phải có những định hướng sinh kế đúng đắn, phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng lãnh thổ, phù hợp với điều kiện của cộng đồng dân cư cũng như định hướng phát triển kinh tế - xã hội của các cấp chính quyền địa phương và Ban quản lý KBTB. Khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa là KBTB đầu tiên của Việt Nam. Cộng đồng dân cư chủ yếu là ngư dân, cuộc sống phụ thuộc hoàn toàn vào khai thác tài nguyên biển gồm nuôi trồng thủy sản (NTTS) và đánh bắt gần bờ. Năm 2001, dự án thí điểm KBTB Hòn Mun, nay là KBTB vịnh Nha Trang đã hạn chế một số vùng khai thác đánh bắt của ngư dân để giải quyết các mối đe dọa về sinh cảnh trong vịnh. Trong quá trình thực hiện, dự án đã chỉ ra rằng, các kế hoạch bảo tồn chỉ thực sự đạt kết quả khi sinh kế của người dân sống trong KBTB được giải quyết. Vì vậy, vấn đề về sinh kế đã được xác định là một trong hai mục tiêu cơ bản của KBTB cùng với mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH). Năm 2006, Hợp phần sinh kế bền vững trong các KBTB do Bộ Thủy sản (trước đây), nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) thực hiện đã xây dựng một kế 2 hoạch khôi phục và bảo vệ sinh cảnh mà không ảnh hưởng đến sinh kế cộng đồng. Sau 6 năm thực hiện, hợp phần đã hỗ trợ cải thiện đời sống người dân thông qua các chương trình hướng dẫn đào tạo nghề, tạo ra nguồn thu nhập phụ cho người dân như đan mành ốc, đan song mây, NTTS theo sự hướng dẫn của Ban quản lý (BQL) vịnh. Tuy nhiên các sinh kế này chưa đạt được “tính bền vững” do các mô hình chỉ dừng lại ở mức thí điểm, khi dự án kết thúc thì các sinh kế cũng mất đi. Cho đến nay, 5 năm sau khi dự án kết thúc, đời sống người dân lại vấp phải những khó khăn ban đầu. Điều này đặt ra nhiệm vụ phải tiếp tục có các giải pháp duy trì và phát huy các kết quả do Hợp phần sinh kế bền vững trong các KBTB tạo ra. Xuất phát từ thực tiễn trên, học viên tiến hành nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ về: ‘‘Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp sinh kế bền vững cho cộng đồng ở Khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa” nhằm đánh giá thực trạng các sinh kế của cộng đồng dân cư, những người được hưởng lợi sau Hợp phần sinh kế bền vững trong các KBTB. Đồng thời, nghiên cứu cũng cung cấp những luận cứ khoa học cho các giải pháp sinh kế bền vững của cộng đồng dân cư ở Khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Mục tiêu nghiên cứu: Áp dụng cách tiếp cận khung sinh kế bền vững dưới góc độ hộ gia đình, mục tiêu chung của luận văn là đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp sinh kế bền vững cho cộng đồng ở KBTB vịnh Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa dựa trên năng lực Mục tiêu cụ thể của luận văn bao gồm: (i) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế bền vững; (ii) Đánh giá thực trạng sinh kế tại KBTB vịnh Nha Trang; (iii) Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế bền vững tại KBTB; (iv) Đề xuất giải pháp sinh kế bền vững. 3 Câu hỏi nghiên cứu: Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu cụ thể đã nêu trên, luận văn tập trung trả lời các câu hỏi chính sau đây: (i) Cơ sở lý thuyết và các bài học kinh nghiệm thực tiễn trên thế giới và tại Việt Nam về sinh kế bền vững là gì? (ii) Các hộ gia đình trong KBTB vịnh Nha Trang đã sử dụng các nguồn lực sinh kế nào để thực hiện các hoạt động kinh tế ra sao và đạt được các kết quả sinh kế gì? (iii) Các yếu tố nào ảnh hưởng tới sinh kế bền vững trong KBTB vịnh Nha Trang? (iv) Các sinh kế như thế nào là bền vững đối với cộng đồng dân cư tại KBTB vịnh Nha Trang và những giải pháp nào được đề xuất cho khu vực nghiên cứu? Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là sinh kế bền vững của cư dân trong KBTB vịnh Nha Trang, bao gồm các vấn đề liên quan đến nguồn lực sinh kế, hoạt động sinh kế, kết quả sinh kế và các hình thức hỗ trợ sinh kế. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Phạm vi nghiên cứu là toàn bộ khu vực vịnh Nha Trang có người dân sinh sống, bao gồm các khóm đảo Trí Nguyên, Vũng Ngán, Bích Đầm, Đầm Báy. Về thời gian: Luận văn xem xét sự thay đổi về sinh kế của hộ gia đình trong KBTB vịnh Nha Trang từ khi thành lập đến nay. Do đó, số liệu thứ cấp được sử dụng cho các phân tích và đánh giá thu thập cho giai đoạn 2001-2016. Ngoài ra, để phân tích những nội dung liên quan đến thực trạng đang diễn ra về sinh kế của cộng đồng trong KBTB, số liệu sơ cấp đã được thu thập vào tháng 5 năm 2016. 4 Nội dung nghiên cứu: - Sinh kế: xem xét tới các nhóm sinh kế chính: thủy sản (bao gồm đánh bắt và nuôi trồng), nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), dịch vụ (buôn bán, làm thuê). - Khung sinh kế hộ gia đình: đề cập tới 5 nhóm yếu tố: (i) nguồn lực sinh kế; (ii) hoạt động sinh kế, (iii) kết quả sinh kế, (iv) thể chế và chính sách tại địa phương, (v) bối cảnh bên ngoài; trong đó tập trung vào yếu tố nguồn lực sinh kế. - Tính bền vững của sinh kế: được đánh giá trên 5 khía cạnh: kinh tế, xã hội, môi trường, thể chế và an ninh quốc phòng. Cấu trúc luận văn: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục các từ viết tắt, Danh mục hình, Danh mục bảng, Danh mục biểu đồ, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn được cấu trúc thành 3 chương: Chương 1: Tổng quan vấn đề. Nội dung chính của chương là tổng quan về các khái niệm và lý thuyết được sử dụng trong nghiên cứu, các vấn đề về Khu bảo tồn, sinh kế bền vững, lịch sử nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam, khái quát về khu vực nghiên cứu. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương này mô tả chi tiết các cách tiếp cận, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng để đạt được mục tiêu nghiên cứu, bao gồm mô tả về khung phân tích, các nguồn dữ liệu thu thập cùng cách thức thu thập và xử lý số liệu. Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương này trình bày các kết quả đạt được của nghiên cứu, bao gồm đánh giá hiện trạng các nguồn sinh kế chung của cộng đồng và nguồn sinh kế riêng hộ gia đình trong KBTB vịnh Nha Trang, từ đó đánh giá tổng hợp các nguồn sinh kế, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập của người dân. Phân tích các thách thức đối với sinh kế bền vững trong KBTB. Trên cơ sở xây dựng các tiêu chí đánh giá sinh kế bền vững, các giải pháp đã được đưa ra bao gồm: cải thiện cơ sở hạ tầng, xây dựng các sinh kế mới, đảm bảo sinh kế truyền thống, tiếp cận nguồn tài chính và khuyến khích đồng quản lý. 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ 1.1. SINH KẾ CỘNG ĐỒNG TRONG KHU BẢO TỒN BIỂN 1.1.1. Khu bảo tồn biển Theo IUCN (1988), KBTB là “một khu vực nào đó thuộc vùng triều hoặc dưới triều, cùng khối nước phía trên và các khu hệ động, thực vật, các đặc điểm lịch sử và văn hóa đi kèm được bảo vệ bởi pháp luật hoặc các biện pháp tích cực nhằm bảo vệ một phần hoặc toàn bộ môi trường tại đó” [6]. Theo văn bản hợp nhất 08/VBHN-BNNPTNT ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Bộ NN&PTNT, “KBTB là vùng biển được xác định (kể cả đảo có trong vùng biển đó) có các loài động vật, thực vật có giá trị và tầm quan trọng quốc gia hoặc quốc tế về khoa học, giáo dục, du lịch, giải trí được bảo vệ và quản lý theo quy chế của khu bảo tồn” [2]. Theo Quy chế tạm thời quản lý KBTB Hòn Mun (2002), “KBTB là một vùng biển mà ĐDSH cùng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và các đặc điểm lịch sử, văn hóa đi kèm được quản lý, duy trì và bảo vệ theo quy định của pháp luật” [5]. Tóm lại, KBTB là một khu vực biển (bao gồm các đảo nhỏ bên trong) có giá trị về ĐDSH và các giá trị về văn hóa, lịch sử, được quản lý theo pháp luật, kết hợp với các biện pháp khác để duy trì, bảo vệ và chia sẻ lợi ích từ các giá trị bảo tồn, gắn với sinh kế bền vững của người dân địa phương sống trong và lân cận KBTB. Mục tiêu chính khi xây dựng KBTB là bảo tồn các giá trị sinh thái và ĐDSH. KBTB giúp duy trì chức năng và năng suất của các hệ sinh thái (HST), đảm bảo an toàn cho các quá trình sinh thái quan trọng bằng cách kiểm soát các hoạt động tàn phá hoặc phá huỷ môi trường tự nhiên. Quá trình này có thể là quá trình vật lý (sự vận chuyển của nước, thức ăn, sinh vật bởi trọng lực, sóng hoặc dòng chảy); hoá học (sự trao đổi khí, sự trao đổi chất) hoặc sinh học (quá trình thay đổi mức dinh dưỡng). Tất cả các quá trình này góp phần duy trì tính toàn vẹn và năng suất của HST [10]. 6 KBTB góp phần đảm bảo khả năng tồn tại, duy trì và phát triển sự đa dạng của các loài sinh vật biển. Bảo vệ, phục hồi các loài quý, hiếm, có nguy cơ bị đe dọa, tuyệt chủng. KBTB đảm bảo môi trường sống cho các loài, là khu vực sinh sản an toàn cho các cá thể, đồng thời cũng là khu vực nuôi dưỡng (ương) cho các giai đoạn con non. Ngoài ra, KBTB có thể giúp bổ sung những đàn giống bị suy yếu bằng cách bảo tồn con giống rồi vận chuyển chúng đến những khu vực bị suy yếu hoặc thông qua di cư hoặc hiệu ứng ‘tràn’ (spill-over effect). Ngoài ra, KBTB còn được xây dựng với mục đích phục vụ các hoạt động giáo dục - đào tạo cũng như nghiên cứu khoa học. Đây là ‘phòng thí nghiệm sống’ trong tự nhiên cung cấp dữ liệu (hình mẫu) để các nhà khoa học có thể dựa vào đó xây dựng các giả thuyết mới về các mối quan hệ giữa con người và tự nhiên cũng như xác định xu hướng biến đổi khí hậu (BĐKH) và môi trường trong tương lai. KBTB hỗ trợ bảo vệ HST ven bờ khỏi những thảm họa thiên nhiên. Các đảo chắn, rạn san hô, rừng ngập mặn giúp bảo vệ con người và HST ở ven biển hoặc trên các đảo ven bờ trước sự tàn phá của gió, bão. Đặc biệt, KBTB là nơi duy trì nguồn sinh kế của cộng đồng dân cư sống trong và lân cận KBTB. 1.1.2. Sinh kế và sinh kế bền vững trong KBTB a) Sinh kế Ý tưởng về sinh kế (livelihood) đã được Chambers đề cập trong các tác phẩm của ông từ những năm 1980. Theo đó, sinh kế đươc hiểu theo cách đơn giản nhất là phương tiện để kiếm sống. Năm 1992, Chambers và Conway đã định nghĩa lại “Sinh kế là công cụ của giảm nghèo, bao gồm khả năng, nguồn lực, cách tiếp cận và các hoạt động cần thiết làm phương tiện kiếm sống của con người” [18]. Ellis (2000) cho rằng, sinh kế bao gồm những tài sản (tự nhiên, phương tiện vật chất, con người, tài chính và nguồn vốn xã hội), những hoạt động và cơ hội được tiếp cận đến các tài sản và hoạt động đó (đạt được thông qua các thể chế và quan hệ xã hội), mà theo đó các quyết định về sinh kế đều thuộc về mỗi cá nhân hoặc mỗi nông hộ [22]. 7 Theo DFID (1999), “Sinh kế bao gồm các khả năng, các tài sản (bao gồm cả các nguồn lực vật chất, xã hội) và các hoạt động cần thiết để kiếm sống [19]. Như vậy, sinh kế là một khái niệm rộng, bao gồm các nguồn lực (tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội) mà các cá nhân, hộ gia đình, xã hội sở hữu; kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi; sẽ được sử dụng hoặc trao đổi để tạo ra kết quả nhằm đáp ứng các nhu cầu, mục tiêu sống của họ. Sinh kế có thể được nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau như cá nhân, hộ gia đình, nhóm đối tượng, nhưng phổ biến nhất là ở cấp hộ gia đình. b) Sinh kế bền vững Sinh kế bền vững (sustainable livelihood) hay sinh kế trở nên bền vững khi nó có khả năng thích ứng trước những tác động bất thường từ bên ngoài, nâng cao năng lực và tài sản của cá nhân, hộ gia đình nhưng không ảnh hưởng tới nguồn lợi tự nhiên của các thế hệ tương lai. Chambers và Conway (1992) đưa ra khái niệm về sinh kế bền vững (SKBV) ở cấp hộ gia đình: “SKBV có thể đối phó với những rủi ro và những cú sốc, duy trì và tăng cường khả năng và tài sản, đồng thời cung cấp các cơ hội SKBV cho thế hệ sau góp phần tạo ra lợi ích cho cộng đồng, địa phương và toàn cầu trong ngắn hạn và dài hạn. SKBV cung cấp một cách tiếp cận tích hợp chặt chẽ hơn với vấn đề nghèo đói” [18]. Theo DFID (2001), sinh kế đạt được bền vững khi nó giải quyết được những căng thẳng và đột biến, hoặc có khả năng phục hồi, duy trì và tăng cường khả năng, nguồn lực hiện tại và tương lai mà không làm tổn hại đến tài nguyên thiên nhiên [20]. Trong luận văn này, tác giả sử dụng định nghĩa và các tiêu chí của SKBV theo DFID. c) Tính bền vững của sinh kế Chambers và Conway (1992) đánh giá tính bền vững (sustainability) của sinh kế trên hai phương diện: bền vững về môi trường và bền vững về xã hội. Bền vững 8 về môi trường đề cập đến khả năng của sinh kế trong việc duy trì hoặc tăng cường các nguồn lực tự nhiên, đặc biệt là dành cho các thế hệ tương lai. Bền vững về xã hội đề cập đến khả năng của sinh kế trong việc giải quyết những căng thẳng và đột biến [18]. Kế thừa các luận điểm như vậy, Scoones (1998), Ashley và Carney (1999), DFID (2001) và Solesbury (2003) đã phát triển tính bền vững của sinh kế trên cả phương diện kinh tế - thể chế và đi đến thống nhất đánh giá tính bền vững của sinh kế trên bốn phương diện bao gồm kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế [17,20,25]. Theo đó: - Một sinh kế được coi là bền vững về kinh tế khi nó đạt được, duy trì một mức phúc lợi kinh tế cơ bản và mức phúc lợi kinh tế này có thể khác nhau giữa các khu vực. - Tính bền vững về xã hội của sinh kế đạt được khi sự phân biệt xã hội được giảm thiểu và công bằng xã hội được nâng cao. - Tính bền vững về môi trường thể hiện ở việc duy trì hoặc tăng cường năng suất của các nguồn tài nguyên thiên nhiên vì lợi ích của các thế hệ tương lai. - Tính bền vững về thể chế đề cập đến khả năng thực hiện một cách liên tục và ổn định các cơ chế, cấu trúc hỗ trợ các hoạt động sinh kế. Theo các tác giả, cả bốn phương diện này đều có vai trò quan trọng như nhau và cần phải xác định được sự cân bằng tối ưu giữa các phương diện. Như vậy, một sinh kế được coi là bền vững khi thỏa mãn: (i) có khả năng thích ứng và phục hồi trước những ‘cú sốc’ từ bên ngoài, (ii) duy trì được năng suất trong mục tiêu dài hạn của các nguồn tài nguyên thiên nhiên, (iii) không phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ bên ngoài và (iv) không phương hại đến các sinh kế khác. Từ bốn phương diện, DFID (2001) xây dựng bốn nhóm tiêu chí để đánh giá tính bền vững của một sinh kế như sau [20]: - Bền vững về kinh tế: đánh giá bằng chỉ tiêu gia tăng thu nhập của cá nhân, hộ gia đình; 9 - Bền vững về xã hội: đánh giá bằng các chỉ tiêu như tạo thêm công ăn việc làm, giảm đói nghèo, giảm bất bình đẳng xã hội và đảm bảo an ninh lương thực; - Bền vững về môi trường: đánh giá thông qua việc sử dụng có hiệu quả, bền vững hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, không khí, rừng, sinh vật,) và không gây ảnh hưởng, suy thoái, ô nhiễm môi trường; - Bền vững về thể chế: đánh giá thông qua một số tiêu chí như: xây dựng hoàn thiện hơn khung pháp lý, hoạch định chính sách dựa trên sự đồng thuận của người dân, từ đó tạo môi trường thuận lợi về thể chế và chính sách để các sinh kế, duy trì và phát triển hiệu quả hơn. d) Tính thiết yếu của sinh kế bền vững Sau một quá trình dài quá tập trung vào phát triển kinh tế, con người đã dần nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên và môi trường. Chính phủ các quốc gia đều ý thức rằng: khi thu nhập, đời sống của người dân được đảm bảo nhưng tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cạn kiệt hay môi trường sống bị hủy hoại thì sự sinh tồn ấy không thể bền vững. Do vậy, SKBV là phù hợp trong bối cảnh hiện tại, nó có thể thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: - Đảm bảo thu nhập cho người dân; - Phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm cả nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo y tế, giáo dục và các phúc lợi xã hội khác; - Bảo vệ môi trường và tài nguyên; - Xây dựng năng lực cho cá nhân và thúc đẩy sự tham gia của người dân vào các tổ chức xã hội dân sự; - Giải quyết các vấn đề về giới, nâng cao năng lực củ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf01050003261_1681_2006666.pdf
Tài liệu liên quan