LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT. iii
DANH MỤC BẢNG. iv
DANH MỤC HÌNH. vi
MỤC LỤC. vii
MỞ ĐẦU .1
1. Tính cấp thiết của đề tài .1
2. Mục tiêu nghiên cứu.2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .2
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .2
5. Phương pháp nghiên cứu.3
6. Dự kiến kết quả đạt được và ý nghĩa khoa học, thực tiễn.3
7. Cấu trúc của luận văn.4
CHưƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẤT XÂY DỰNG CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO .5
1.1. Khái niệm và phân loại công trình giáo dục và đào tạo.5
1.1.1. Khái niệm đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo .5
1.1.2. Phân loại đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo .6
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo .6
1.2. Đánh giá thực trạng về sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo.7
1.2.1. Giai đoạn trước Luật đất đai năm 2013.7
1.2.2. Giai đoạn từ năm 2013 đến nay.12
1.3. Tổng quan về định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo .17
1.3.1. Mức sử dụng đất hệ trung học phổ thông.17
1.3.2. Mức sử dụng đất hệ tiểu học.20
1.3.3. Mức sử dụng đất hệ mẫu giáo, nhà trẻ.23
55 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 482 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng định mức sử dụng đất đối với công trình sự nghiệp giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện Tứ kỳ, tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng Nam Bộ 13,25 14,26 14,20 14,34 1,09 8,22
7
Đồng bằng sông Cửu
Long
12,72 16,67 16,85 16,81 4,09 32,16
Cả nƣớc 17,42 19,72 20,08 20,23 2,82 16,18
Nguồn: Tổng cục Thống kê: Niên giám thống kê cả nước năm 2005, 2010, 2011, 2012.
Mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo trong giai đoạn 2005 -
2012 có sự biến động tăng, từ 17,42 m2/học sinh năm 2005 tăng lên 20,23 m2/học
sinh vào năm 2012 (tăng 2,82 m2/học sinh). Trong giai đoạn này, phần lớn các vùng
đều có biến động tăng mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo cho mỗi
học sinh. Tuy nhiên, riêng vùng trung du và miền núi phía Bắc lại giảm mức sử
dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo cho mỗi học sinh, từ 28,30 m2/học sinh
năm 2005 giảm xuống còn 26,47 m2/học sinh vào năm 2012 (giảm 1,84 m2/học
sinh). Vùng Bắc Trung Bộ có mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo
tăng nhiều, cả giai đoạn tăng 7,10 m2/học sinh; tiếp đến vùng Tây Nguyên tăng 6,11
m
2
/học sinh, vùng duyên hải Nam Trung Bộ và vùng đồng bằng sông Cửu Long
cùng tăng 4,09 m2/học sinh; vùng đồng bằng sông Hồng tăng 3,31 m2/học sinh,
vùng Đông Nam Bộ tăng 1,09 m2/học sinh [6; 52].
1.2.2. Giai đoạn từ năm 2013 đến nay
Theo số liệu kiểm kê, thống kê đất đai những năm 2013 - 2015, hiện trạng và
biến động sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo của cả nước như sau:
Bảng 4: Hiện trạng và biến động sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào
tạo những năm 2013 - 2015 của cả nƣớc
STT Các vùng kinh tế
Năm
2013
Năm
2015
Biến động
tăng (+), giảm
(-) những năm
2013-2015
Tăng, giảm (%)
những năm
2013-2015
1 Trung du và miền núi phía Bắc 7.534 8.097 563 7,48
2 Đồng bằng sông Hồng 9.964 10.843 879 8,82
3 Bắc Trung Bộ 6.465 7.026 561 8,68
4 Duyên hải Nam Trung Bộ 4.532 5.785 1.253 27,65
5 Tây Nguyên 3.985 4.559 574 14,40
6 Đông Nam Bộ 4.958 6.534 1.576 31,79
7 Đồng bằng sông Cửu Long 5.905 7.496 1.591 26,94
Cả nƣớc 43.343 50.340 6.997 16,14
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường: Thống kê đất đai cả nước năm 2013, 2015.
Trong giai đoạn 2013 - 2015, diện tích đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào
tạo của cả nước tăng 6.997 ha (tăng 16,14% so với năm 2013), bình quân mỗi năm
tăng 5,38%; vùng có diện tích đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo tăng nhiều là
vùng đồng bằng sông Cửu Long tăng 1.591 ha (tăng 26,94% so với năm 2013,
chiếm 22,74% diện tích tăng của cả nước), tiếp đến vùng Đông Nam Bộ tăng 1.576
ha (tăng 31,79% so với năm 2013, chiếm 22,52% diện tích tăng của cả nước), vùng
duyên hải Nam Trung Bộ tăng 1.253 ha (tăng 27,65% so với năm 2013, chiếm
17,91% diện tích tăng của cả nước), vùng đồng bằng sông Hồng tăng 879 ha (tăng
8,82% so với năm 2013, chiếm 12,56% diện tích tăng của cả nước), vùng Tây
Nguyên tăng 574 ha (tăng 14,4% so với năm 2013, chiếm 8,2% diện tích tăng của
cả nước), vùng trung du và miền núi phía Bắc tăng 563 ha (tăng 7,48% so với năm
2013, chiếm 8,05% diện tích tăng của cả nước), vùng Bắc Trung Bộ tăng 561 ha
(tăng 8,68% so với năm 2013, chiếm 8,02% diện tích tăng của cả nước) [6; 52].
Bình quân diện tích đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo theo nhân khẩu
những năm 2013 - 2015 của cả nước như sau:
Bảng 5: Bình quân diện tích sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo
tính theo nhân khẩu những năm 2013 - 2015 của cả nƣớc
Đơn vị tính: m2/người
STT Các vùng kinh tế
Năm
2013
Năm
2015
Biến động
tăng (+), giảm
(-) những năm
2013 - 2015
Tăng, giảm
(%) những
năm
2013-2015
1 Trung du và miền núi phía Bắc 6,53 6,94 0,41 6,27
2 Đồng bằng sông Hồng 4,86 5,24 0,37 7,65
3 Bắc Trung Bộ 6,25 6,75 0,50 7,97
4 Duyên hải Nam Trung Bộ 5,01 6,35 1,34 26,71
5 Tây Nguyên 7,32 8,25 0,93 12,75
6 Đông Nam Bộ 3,21 4,14 0,93 29,02
7 Đồng bằng sông Cửu Long 3,38 4,28 0,89 26,44
Cả nƣớc 4,83 5,55 0,72 14,90
Nguồn: Tổng cục Thống kê: Niên giám thống kê cả nước năm 2013, 2015.
Mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo (bình quân diện tích đất
xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo tính trên mỗi nhân khẩu) của cả nước trong
những năm 2013 - 2015 có xu hướng tăng qua các năm, từ 4,83 m2/người năm 2013
tăng lên 5,55 m2/người vào năm 2015 (tăng 14,9% so với năm 2013). Có 6/7 vùng
có mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo năm 2015 tăng từ 0,37 đến
0,93 m
2/người so với năm 2013. Có 1/7 vùng mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo
dục và đào tạo năm 2015 tăng cao nhất so với năm 2013 (1,34 m2/người) [19;494].
Vùng duyên hải Nam Trung Bộ có mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục
và đào tạo tăng nhiều nhất là 1,34 m2/người, tiếp đến: vùng Đông Nam Bộ và Tây
Nguyên có mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo tăng là 0,93
m
2/người; vùng đồng bằng sông Cửu Long có mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo
dục và đào tạo tăng là 0,89 m2/người; vùng đồng bằng sông Hồng có mức sử dụng
đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo tăng thấp nhất là 0,37 m2/người; vùng Bắc
Trung Bộ có mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo tăng là 0,50
m
2/người; trung du và miền núi phía Bắc tăng 0,41 m2/người [19; 494].
Về tốc độ tăng mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo thì vùng
Đông Nam Bộ năm 2015 tăng cao nhất 29,02% so với năm 2013; các vùng còn lại
tăng trong giai đoạn 2013 - 2015 như sau: vùng duyên hải Nam Trung bộ tăng
26,71%, vùng Tây Nguyên tăng 12,75%, vùng Bắc Trung Bộ tăng 7,97%, vùng
đồng bằng sông Cửu Long tăng 26,44%, vùng đồng bằng sông Hồng tăng 7,65%,
vùng trung du và miền núi phía Bắc tăng thấp nhất 6,27% [19; 494].
Năm 2015, có 4 vùng có mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào
tạo cao hơn mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo của cả nước (5,55
m
2/người) là: vùng Tây Nguyên 8,25 m2/người, vùng trung du và miền núi phía Bắc
6,94 m
2/người, vùng Bắc Trung Bộ 6,75 m2/người, vùng duyên hải Nam Trung Bộ
6,35 m
2/người; có 3 vùng có mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo
thấp hơn mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo của cả nước (5,55
m
2/người) là: vùng đồng bằng sông Hồng 5,24 m2/người, vùng Đông Nam Bộ 4,14
m
2/người, vùng đồng bằng sông Cửu Long 4,28 m2/người [19; 494].
Bình quân di ện tích đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo theo học sinh,
sinh viên giai đoạn 2013 - 2015 của cả nước như sau:
Bảng 6: Bình quân diện tích sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo
tính theo học sinh, sinh viên những năm 2013 - 2015 của cả nƣớc
Đơn vị tính: m2/hs,sv
STT Các vùng kinh tế
Năm
2013
Năm
2015
Biến động
tăng (+), giảm
(-) những năm
2013 - 2015
Tăng, giảm
(%) những
năm
2013 - 2015
1 Trung du và Miền núi phía Bắc 26,56 28,02 1,47 5,52
2 Đồng bằng sông Hồng 19,71 20,65 0,94 4,76
3 Bắc Trung Bộ 27,32 29,28 1,95 7,15
STT Các vùng kinh tế
Năm
2013
Năm
2015
Biến động
tăng (+), giảm
(-) những năm
2013 - 2015
Tăng, giảm
(%) những
năm
2013 - 2015
4 Duyên hải Nam Trung Bộ 20,78 27,06 6,28 30,25
5 Tây Nguyên 27,42 31,46 4,04 14,74
6 Đông Nam Bộ 14,21 18,59 4,38 30,82
7 Đồng bằng sông Cửu Long 16,66 20,86 4,20 25,25
Cả nƣớc 20,71 23,71 2,99 14,46
Nguồn: Tổng cục Thống kê: Niên giám thống kê cả nước năm 2013, 2015.
Mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo trong những năm 2013
- 2015 có sự biến động tăng từ 26,56 m2/học sinh năm 2013 tăng lên 28,02 m2/học
sinh vào năm 2015, như vậy tăng 1,47 m2/học sinh; trong những năm này, phần lớn
các vùng đều có biến động tăng mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào
tạo cho mỗi học sinh, riêng vùng đồng bằng sông Hồng tăng từ 19,71 m2/học sinh
năm 2013 tăng lên 20,65 m2/học sinh vào năm 2015 (tăng 0,94 m2/học sinh). Vùng
duyên hải Nam Trung Bộ có mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo
tăng nhiều, cả giai đoạn tăng 6,28 m2/học sinh; tiếp đến vùng Đông Nam Bộ tăng
4,38 m
2
/học sinh, vùng Tây Nguyên tăng 4,04 m2/học sinh, vùng đồng bằng sông
Cửu Long cùng tăng 4,2 m2/học sinh vùng Bắc Trung Bộ tăng 1,95 m2/học sinh và
vùng trung du và miền núi phía Bắc tăng 1,47m2/học sinh [19; 494].
Tính đến năm 2015, diện tích đất cơ sở giáo dục và đào tạo của cả nước có
50.340 ha, chiếm 3,76% diện tích đất phát triển hạ tầng, chiếm 0,15% tổng diện tích
tự nhiên và chiếm 1,24% diện tích đất phi nông nghiệp cả nước, bình quân 5,55
m
2/người. Tuy nhiên, bình quân đất cơ sở giáo dục và đào tạo theo đầu người tại các
vùng Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long vẫn còn thấp hơn so với định mức
(5,22 m
2/người so với 7,64 m2/người). Trong đó:
- Vùng trung du và miền núi phía Bắc có 8.097 ha, chiếm 16,08% so với diện
tích đất giáo dục và đào tạo và chiếm 0,2% so với diện tích đất phi nông nghiệp của
cả nước, bình quân 6,94 m2/người.
- Vùng đồng bằng sông Hồng có 10.843 ha, chiếm 21,54% so với tổng diện
tích đất giáo dục và đào tạo và chiếm 0,27% so với diện tích đất phi nông nghiệp
của cả nước, bình quân 5,24 m2/người;
- Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung có 12.811 ha, chiếm 25,45%
so với tổng diện tích đất giáo dục và đào tạo và chiếm 0,32% so với diện tích đất
phi nông nghiệp của cả nước, bình quân 6,56 m2/người. Trong đó:
+ Tiểu Vùng Bắc Trung Bộ có 7.026 ha, chiếm 13,96% so với tổng diện tích
đất giáo dục và đào tạo và chiếm 0,17% so với diện tích đất phi nông nghiệp của cả
nước, bình quân 6,75 m2/người;
+ Tiểu vùng duyên hải miền Trung có 5.785 ha, chiếm 11,49% so với tổng
diện tích đất giáo dục và đào tạo và chiếm 0,14% so với diện tích đất phi nông
nghiệp của cả nước, bình quân 6,35 m2/người;
- Vùng Tây Nguyên có 4.559 ha, chiếm 9,06% so với tổng diện tích đất giáo
dục và đào tạo và chiếm 0,11% so với diện tích đất phi nông nghiệp của cả nước,
bình quân 8,25 m2/người;
- Vùng Đông Nam Bộ có 6.534 ha, chiếm 12,98% so với tổng diện tích đất
giáo dục và đào tạo và chiếm 0,16% so với diện tích đất phi nông nghiệp của cả
nước, bình quân 4,14 m2/người;
- Vùng đồng bằng sông Cửu Long có 7.496 ha, chiếm 14,98% so với tổng
diện tích đất giáo dục và đào tạo và chiếm 0,19% so với diện tích đất phi nông
nghiệp của cả nước, bình quân 4,28 m2/người.
Hiện tại, cả nước có 436 trường đại học, cao đẳng (trong đó có 347 trường
công lập và 89 trường ngoài công lập); 312 trường trung cấp chuyên nghiệp và
43.186 trường trung học phổ thông, mẫu giáo, mầm non (trong đó có 14.179 trường
mẫu giáo, mầm non; 15.337 trường tiểu học; 10.293 trường trung học cơ sở; 2.404
trường trung học phổ thông; 592 trường phổ thông cơ sở (cấp I + cấp II); 381
trường trung học (cấp II + cấp III)), trên 9.000 trung tâm học tập cộng đồng, 700
trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh và huyện, 1.300 trung tâm tin học. Tuy
nhiên, chênh lệch về giáo dục giữa thành thị và nông thôn còn lớn, giáo dục ở miền
núi, vùng sâu, vùng xa còn nhiều yếu kém, giáo dục và đào tạo cho người nghèo
còn nhiều hạn chế. Quỹ đất cho giáo dục ở nhiều nơi, nhất là khu vực đô thị còn hạn
hẹp, khả năng mở rộng để đạt chuẩn còn rất khó khăn.
1.3. Tổng quan về định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo
1.3.1. Mức sử dụng đất hệ trung học phổ thông
a) Xác định thành phần của định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục
và đào tạo hệ trung học
Hệ giáo dục trung học cơ sở gồm các lớp từ lớp 6 đến lớp 9, trung học phổ
thông gồm các lớp từ lớp 10 đến lớp 12. Kết quả điều tra, nghiên cứu thực tiễn cho thấy
các công trình của trường trung học bao gồm các thành phần (khối chức năng) sau:
- Khối phòng học.
- Khối phục vụ học tập, gồm:
+ Nhà đa năng;
+ Thư viện;
+ Phòng truyền thống;
+ Phòng hoạt động Đoàn, Đội;
+ Phòng đồ dùng chuẩn bị giảng dạy.
- Khối hành chính quản trị (bao gồm: Phòng Hiệu trưởng, Phòng Phó Hiệu
trưởng, Văn phòng, Phòng họp, Phòng tổ chuyên môn, Phòng Y tế, Kho, Phòng bảo
vệ, Phòng tổ chức Đảng, đoàn thể).
- Khu sân chơi, bãi tập.
- Khối phục vụ sinh hoạt (khu vệ sinh, khu để xe...).
b) Nội dung định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ
trung học
Nội dung định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ trung
học được nghiên cứu, tính toán cho các loại: định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở
giáo dục và đào tạo hệ trung học tính theo học sinh; định mức sử dụng đất xây dựng
cơ sở giáo dục và đào tạo hệ trung học tính theo trường; định mức sử dụng đất xây
dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ trung học tính theo đơn vị hành chính. Các định
mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ trung học được tính toán
trên cơ sở các thành phần nêu tại điểm a tiểu mục 1.3.1 này [6; 32].
c) Các định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ trung học
Bảng 7: Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ trung
học tính theo học sinh
Đơn vị tính: m2/học sinh
STT Các vùng KT - XH
Định mức sử dụng đất
Trung học phổ
thông
Trung học cơ sở
1 Trung du và miền núi phía Bắc 6,5 - 7,5 7,0 - 8,0
2 Đồng bằng sông Hồng 5,5 - 6,5 5,5 - 6,5
3 Bắc Trung Bộ 6,0 - 7,0 6,0 - 7,0
4 Duyên hải Nam Trung Bộ 6,0 - 7,0 6,0 - 7,0
5 Tây Nguyên 6,5 - 7,5 7,0 - 8,0
6 Đông Nam Bộ 5,5 - 6,5 5,5 - 6,5
7 Đồng bằng sông Cửu Long 6,5 - 7,5 6,5 - 7,5
Nguồn: Kết quả Dự án xây dựng định mức một số loại đất phục vụ công tác quản lý đất
đai, tháng 4-2013.
Bảng 8: Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ trung
học tính theo trƣờng
Đơn vị tính: ha/trường
STT Các vùng KT - XH
Quy mô học sinh của trƣờng (học sinh)
<900 900 - <1800 ≥1800-2700
Tính 900 1500 2500
I Trung học phổ thông
1 Trung du và miền núi phía Bắc 0,59 - 0,68 0,98 - 1,13 1,63 - 1,88
2 Đồng bằng sông Hồng 0,50 - 0,59 0,83 - 0,98 1,38 - 1,63
3 Bắc Trung Bộ 0,54 - 0,63 0,90 - 1,05 1,50 - 1,70
4 Duyên hải Nam Trung Bộ 0,54 - 0,63 0,90 - 1,05 1,50 - 1,70
5 Tây Nguyên 0,59 - 0,68 0,98 - 1,13 1,63 - 1,88
6 Đông Nam Bộ 0,50 - 0,59 0,83 - 0,98 1,38 - 1,63
STT Các vùng KT - XH
Quy mô học sinh của trƣờng (học sinh)
<900 900 - <1800 ≥1800-2700
7 Đồng bằng sông Cửu Long 0,59 - 0,68 0,98 - 1,13 1,63 - 1,88
II Trung học cơ sở
1 Trung du và miền núi phía Bắc 0,63 - 0,72 1,05 - 1,20 1,75 - 2,00
2 Đồng bằng sông Hồng 0,50 - 0,59 0,83 - 0,98 1,38 - 1,63
3 Bắc Trung Bộ 0,54 - 0,63 0,90 - 1,05 1,50 - 1,70
4 Duyên hải Nam Trung Bộ 0,54 - 0,63 0,90 - 1,05 1,50 - 1,70
5 Tây Nguyên 0,63 - 0,72 1,05 - 1,20 1,75 - 2,00
6 Đông Nam Bộ 0,50 - 0,59 0,83 - 0,98 1,38 - 1,63
7 Đồng bằng sông Cửu Long 0,59 - 0,68 0,98 - 1,13 1,63 - 1,88
Ghi chú: Mỗi lớp có không quá 45 học sinh.
Nguồn: Kết quả Dự án xây dựng định mức một số loại đất phục vụ công tác quản lý đất
đai, tháng 4-2013.
- Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ trung học tính
theo đơn vị hành chính các cấp.
Kết quả điều tra, nghiên cứu cho thấy, số học sinh trung học phổ thông
chiếm từ 50 học sinh đến 55 học sinh trên 1.000 dân, số học sinh trung học cơ sở
chiếm từ 60 học sinh đến 65 học sinh trên 1.000 dân. Trên cơ sở đó, định mức sử
dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ trung học tính theo đơn vị hành
chính với từng nhóm quy mô dân số như sau:
Bảng 9: Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ trung
học phổ thông tính theo đơn vị hành chính cấp huyện
Đơn vị tính:
ha/huyện
STT Các vùng KT - XH
Quy mô dân số (*)
<30.000
30.000 -
<40.000
40.000 -
<50.000
1 Trung du và miền núi phía Bắc 1,07 - 1,24 1,25 - 1,44 1,61 - 1,84
2 Đồng bằng sông Hồng 0,91 - 1,07 1,06 - 1,25 1,36 - 1,61
STT Các vùng KT - XH
Quy mô dân số (*)
<30.000
30.000 -
<40.000
40.000 -
<50.000
3 Bắc Trung Bộ 0,99 - 1,16 1,16 - 1,35 1,49 - 1,73
4 Duyên hải Nam Trung Bộ 0,99 - 1,16 1,16 - 1,35 1,49 - 1,73
5 Tây Nguyên 1,07 - 1,24 1,25 - 1,44 1,61 - 1,84
6 Đông Nam Bộ 0,91 - 1,07 1,06 - 1,25 1,36 - 1,61
7 Đồng bằng sông Cửu Long 1,07 - 1,24 1,25 - 1,44 1,61 - 1,84
Ghi chú: (*) Một trường trung học phổ thông phục vụ tối đa cho 50.000 dân, trường hợp quy
mô dân số của huyện lớn hơn 50.000 người thì bố trí nhiều trường trung học phổ thông trong
huyện.
Nguồn: Kết quả Dự án xây dựng định mức một số loại đất phục vụ công tác quản lý đất
đai, tháng 4-2013.
1.3.2. Mức sử dụng đất hệ tiểu học
a) Xác định thành phần của định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục
và đào tạo hệ tiểu học
Hệ giáo dục tiểu học gồm các lớp từ lớp 1 đến lớp 5. Kết quả nghiên cứu
thực tiễn cho thấy, tương tự như trường trung học, trường tiểu học bao gồm các
thành phần (khối chức năng) sau:
- Khối phòng học.
- Khối phục vụ học tập, gồm:
+ Nhà đa năng;
+ Thư viện;
+ Phòng truyền thống;
+ Phòng hoạt động Đội;
+ Phòng đồ dùng chuẩn bị giảng dạy.
- Khối hành chính quản trị.
- Khu sân chơi, bãi tập.
- Khối phục vụ sinh hoạt (khu vệ sinh, khu để xe...).
Ngoài ra, đối với các trường tiểu học dân tộc nội trú và trường tiểu học dân
tộc bán trú còn có diện tích đất xây dựng khu ở cho giáo viên và học sinh. Song để
đảm bảo tính thống nhất, các định mức sau đây không bao gồm diện tích đất xây
dựng khu ở cho giáo viên và học sinh của các trường tiểu học dân tộc nội trú và
trường tiểu học dân tộc bán trú.
b) Nội dung định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ
tiểu học
Thông thường các công trình giáo dục và đào tạo hệ tiểu học được xây dựng
ở cấp xã. Chính vì vậy, nội dung định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và
đào tạo hệ tiểu học được nghiên cứu, tính toán cho các loại: định mức sử dụng đất
xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ tiểu học tính theo học sinh; định mức sử
dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ tiểu học tính theo trường; định mức
sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ tiểu học theo đơn vị hành chính
cấp xã [6; 45].
Các định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ tiểu học
được tính toán trên cơ sở các thành phần nêu tại điểm a tiểu mục 1.3.2 này.
c) Các định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ tiểu học
Bảng 10: Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ tiểu học
tính theo học sinh
Đơn vị tính: m2/học sinh
STT Các vùng KT - XH Định mức sử dụng đất
1 Trung du và miền núi phía Bắc 7,5 - 8,5
2 Đồng bằng sông Hồng 5,5 - 6,5
3 Bắc Trung Bộ 6,5 - 7,5
4 Duyên hải Nam Trung Bộ 6,5 - 7,5
5 Tây Nguyên 7,5 - 8,5
6 Đông Nam Bộ 6,0 - 7,0
7 Đồng bằng sông Cửu Long 7,0 - 8,0
Nguồn: Kết quả Dự án xây dựng định mức một số loại đất phục vụ công tác quản lý đất
đai, tháng 4-2013.
Bảng 11: Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ tiểu học
tính theo trƣờng
Đơn vị tính: ha/trường
STT Các vùng KT - XH
Quy mô học sinh của trƣờng
<700 700 - <1.400 ≥1.400
1 Trung du và miền núi phía Bắc 0,53 - 0,60 0,92 - 1,04 1,31 - 1,49
2 Đồng bằng sông Hồng 0,39 - 0,46 0,67 - 0,80 0,96 - 1,14
3 Bắc Trung Bộ 0,46 - 0,53 0,80 - 0,91 1,14 - 1,31
4 Duyên hải Nam Trung Bộ 0,46 - 0,53 0,80 - 0,91 1,14 - 1,31
5 Tây Nguyên 0,53 - 0,60 0.92 - 1,04 1,31 - 1,49
6 Đông Nam Bộ 0,42 - 0,49 0,74 - 0,86 1,05 - 1,23
7 Đồng bằng sông Cửu Long 0,49 - 0,56 0,86 - 0,98 1,23 - 1,40
Ghi chú: Trường tiểu học tối đa 30 lớp với số học sinh mỗi lớp không lớn hơn 35 học sinh.
Nguồn: Kết quả Dự án xây dựng định mức một số loại đất phục vụ công tác quản lý đất
đai, tháng 4-2013.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, số học sinh tiểu học chiếm từ 75 học sinh đến
80 học sinh trên 1000 dân. Trên cơ sở đó, định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở
giáo dục và đào tạo hệ tiểu học tính theo đơn vị hành chính với từng nhóm quy mô
dân số như sau [6; 57]:
Bảng 12: Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ tiểu học
tính theo đơn vị hành chính cấp xã
Đơn vị tính: ha/xã1
STT Các vùng KT - XH
Quy mô dân số (*)
<5.000
5.000 -
<7.500
7.500 -
<10.000
1 Trung du và miền núi phía Bắc 0,30 - 0,34 0,41 - 0,47 0,53 - 0,60
2 Đồng bằng sông Hồng 0,22 - 0,26 0,30 - 0,36 0,39 - 0,46
3 Bắc Trung Bộ 0,26 - 0,30 0,36 - 0,41 0,46 - 0,53
4 Duyên hải Nam Trung Bộ 0,26 - 0,30 0,36 - 0,41 0,46 - 0,53
1. Đối với những xã có quy mô đất đai, dân số lớn có thể tính theo một số khu dân cư tập trung.
STT Các vùng KT - XH
Quy mô dân số (*)
<5.000
5.000 -
<7.500
7.500 -
<10.000
5 Tây Nguyên 0,30 -0,34 0,41 - 0,47 0,53 - 0,60
6 Đông Nam Bộ 0,24 - 0,28 0,33 - 0,39 0,43 - 0,50
7 Đồng bằng sông Cửu Long 0,28 - 0,32 0,39 - 0,44 0,50 - 0,57
Ghi chú: (*)Một trường tiểu học phục vụ tối đa cho 10.000 dân, trường hợp quy mô dân số
của xã lớn hơn 10.000 người thì bố trí 2 điểm trường tiểu học.
Nguồn: Kết quả Dự án xây dựng định mức một số loại đất phục vụ công tác quản lý đất
đai. tháng 4-2013.
1.3.3. Mức sử dụng đất hệ mẫu giáo, nhà trẻ
a) Xác định thành phần của định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục
và đào tạo hệ mầm non
Cơ sở giáo dục và đào tạo hệ mầm non tiếp nhận, chăm sóc và giáo dục trẻ ở
hai lứa tuổi: tuổi nhà trẻ (từ 3 tháng đến 36 tháng tuổi), tuổi mẫu giáo (từ 37 tháng
đến 72 tháng tuổi). Kết quả nghiên cho thấy, đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo
hệ mầm non bao gồm các thành phần (khối chức năng) sau:
- Khối nhóm, lớp, gồm:
+ Phòng chơi, phòng học, phòng ngủ, phòng sinh hoạt chung, kho, bếp;
+ Phòng hoạt động âm nhạc và giáo dục thể chất.
- Khối phục vụ, gồm: bộ phận hành chính; bộ phận phục vụ và phụ trợ.
- Sân vườn.
b) Nội dung định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ
mầm non
Thông thường các công trình giáo dục và đào tạo hệ mầm non được xây
dựng ở cấp xã. Chính vì vậy, nội dung định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo
dục và đào tạo hệ mầm non được nghiên cứu, tính toán cho các loại: định mức sử
dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ mầm non tính theo học sinh; định
mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ mầm non tính theo trường;
định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ mầm non theo đơn vị
hành chính cấp xã.
Các định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ mầm non
được tính toán trên cơ sở các thành phần nêu tại điểm a tiểu mục 1.3.3 này [6; 59].
c) Các định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ mầm non
Bảng 13: Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ mầm
non tính theo học sinh
Đơn vị tính: m2/học sinh
STT Các vùng KT - XH
Định mức sử dụng đất
Mẫu giáo Nhà trẻ
1 Trung du và miền núi phía Bắc 30,0 - 33,0 25,0 - 27,5
2 Đồng bằng sông Hồng 25,0 - 27,5 20,0 - 22,0
3 Bắc Trung Bộ 27,0 - 29,7 22,0 - 24,2
4 Duyên hải Nam Trung Bộ 27,0 - 29,7 22,0 - 24,2
5 Tây Nguyên 30,0 - 33,0 25,0 - 27,5
6 Đông Nam Bộ 25,0 - 27,5 20,0 - 22,0
7 Đồng bằng sông Cửu Long 30,0 - 33,0 25,0 - 27,5
Nguồn: Kết quả Dự án xây dựng định mức một số loại đất phục vụ công tác quản lý đất
đai. tháng 4-2013.
Bảng 14: Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ mầm
non tính theo trƣờng
Đơn vị tính: ha/trường
STT Các vùng KT - XH
Quy mô học sinh của trƣờng (học sinh)
<250 250 - <500 ≥500-750
I Nhà trẻ 10 lớp 15 lớp 25 lớp
1 Trung du và miền núi phía Bắc 0,63 - 0,69 0,94 - 1,03 1,56 - 1,72
2 Đồng bằng sông Hồng 0,50 - 0,55 0,75 - 0,83 1,25 - 1,38
3 Bắc Trung Bộ 0,55 - 0,61 0,83 - 0,91 1,38 - 1,51
4 Duyên hải Nam Trung Bộ 0,55 - 0,61 0,83 - 0,91 1,38 - 1,51
5 Tây Nguyên 0,63 - 0,69 0,94 - 1,03 1,56 - 1,72
6 Đông Nam Bộ 0,50 - 0,55 0,75 - 0,83 1,25 - 1,38
STT Các vùng KT - XH
Quy mô học sinh của trƣờng (học sinh)
<250 250 - <500 ≥500-750
7 Đồng bằng sông Cửu Long 0,63 - 0,69 0,94 - 1,03 1,56 - 1,72
II Mẫu giáo 10 lớp 15 lớp 25 lớp
1 Trung du và miền núi phía Bắc 0,75 - 0,83 1,13 - 1,24 1,88 - 2,06
2 Đồng bằng sông Hồng 0,63 - 0,69 0,94 - 1,03 1,56 - 1,72
3 Bắc Trung Bộ 0,68 - 0,74 1,01 - 1,11 1,69 - 1,86
4 Duyên hải Nam Trung Bộ 0,68 - 0,74 1,01 - 1,11 1,69 - 1,86
5 Tây Nguyên 0,75 - 0,83 1,13 - 1,24 1,88 - 2,06
6 Đông Nam Bộ 0,63 - 0,69 0,94 - 1,03 1,56 - 1,72
7 Đồng bằng sông Cửu Long 0,75 - 0,83 1,13 - 1,24 1,88 - 2,06
Ghi chú: Trường mầm non tối đa 25 cháu/lớp.
Nguồn: Kết quả Dự án xây dựng định mức một số loại đất phục vụ công tác quản lý đất
đai, tháng 4-2013.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, số học sinh mầm non chiếm từ 45 cháu đến 50
cháu trên 1.000 dân. Trên cơ sở đó, định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục
và đào tạo hệ mầm non tính theo đơn vị hành chính với từng nhóm quy mô dân số
như sau [6; 65]:
Bảng 15: Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo hệ mầm
non tính theo đơn vị hành chính cấp xã
Đơn vị tính: ha/xã2
STT Các vùng KT - XH
Quy mô dân số
<5.000
5.000 -
<7.500
7.500 -
10.000
I Nhà trẻ 5.000 7.000 9.000
1 Trung du và miền núi phía Bắc 0,63 - 0,69 0,88 - 0,96 1,13 - 1,24
2 Đồng bằng sông Hồng 0,50 - 0,55 0,70 - 0,77 0,90 - 0,99
3 Bắc Trung Bộ 0,55 - 0,61 0,77 - 0,85 0,99 - 1,09
2. Đối với những xã có quy mô đất đai, dân số lớn có thể tính theo một số khu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 01050003274_6791_2006681.pdf