MỞ ĐẦU . 1
1. Đặt vấn đề . 1
2. Mục tiêu của đề tài . 2
3. Nội dung nghiên cứu . 2
Chương 1 - TỔNG QUAN . 3
1.1. Tổng quan về năng lượng gió . 3
1.2. Hiện trạng phát triển điện gió trên thế giới . 3
1.2.1. Hiện trạng phát triển điện gió . 3
1.2.2. Hiện trạng phát triển điện gió ngoài khơi . 5
1.2.3. Hiện trạng phát triển công nghệ tua-bin gió . 6
1.3. Hiện trạng phát triển điện gió ở Việt Nam . 8
1.3.1. Vai trò của điện gió ở Việt Nam . 8
1.3.2. Các dự án điện gió hiện nay ở Việt nam . 11
1.3.3. Quy hoạch phát triển điện gió toàn quốc . 14
1.3.4. Một số nghiên cứu đánh giá tiềm năng năng lượng gió ở Việt Nam . 17
1.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu . 22
1.4.1. Đặc điểm chung . 22
1.4.2. Đặc điểm của chế độ gió . 23
Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu. 27
2.2.1. Phương pháp tính toán tốc độ gió ở các độ cao khác nhau . 27
2.2.2. Phương pháp tính toán mật độ năng lượng gió . 37
2.2.3. Phương pháp xây dựng sơ đồ phân bố tiềm năng năng lượng gió . 42
2.2.4. Phương pháp đánh giá tiềm năng năng lượng gió . 44
78 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 780 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên các khu vực còn có
ảnh hưởng của địa hình và các hoàn lưu địa phương. Trên khu vực vịnh Bắc Bộ
hướng gió đông bắc và đông chiếm ưu thế tuyệt đối, các hướng gió nam và tây nam
chỉ chiếm một phần nhỏ. Vào đến ven biển Trung Bộ hướng gió thịnh hành hàng
năm chịu ảnh hưởng rất mạnh của địa hình dải bờ chạy theo hướng tây bắc -đông
nam rồi chuyển dần qua hướng bắc - nam. Ở Nam Bộ hướng gió thịnh hành là tây
nam với gió mùa Tây Nam hoạt động vào mùa hạ. Hướng gió thịnh hành trên các
hòn đảo cũng tương tự như trên biển thể hiện qua hình sau:
Cô Tô Bạch Long Vĩ
Hòn Ngư Cồn Cỏ
Côn Đảo Phú Quốc
Hình 6: Hoa gió tại trạm khí tượng ở một số hòn đảo [8]
Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé 25 K19 Cao học Môi Trường
Các đảo ở khu vực Bắc Bộ có hướng gió thịnh hành là đông bắc vì ở đây gió
mùa Đông Bắc chiếm ưu thế như các đảo Cô Tô, Bạch Long Vĩ. Các đảo ở Trung
Bộ có hướng tây bắc - đông nam hoặc bắc - nam như các đảo Hòn Ngư (Nghệ An),
Cồn Cỏ (Quảng Trị), Lý Sơn (Quảng Ngãi). Tới Phú Quý (Bình Thuận) chế độ gió
ở đây thịnh hành với hai hướng là đông bắc và tây nam. Ra khỏi ảnh hưởng của địa
hình vùng bờ Trung Bộ, gió trên các đảo của vùng biển phía Nam có dạng chung
của cơ chế gió mùa. Tuy nhiên những ảnh hưởng của địa hình khu vực cũng làm
cho chúng khác nhau đáng kể. Ở Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu) vẫn chịu ảnh hưởng
của gió mùa Đông Bắc nên có hướng chính là đông bắc. Đảo Phú Quốc (Kiên
Giang) nằm xa về phía tây nam khuất sau đồng bằng Nam Bộ so với hướng gió
đông bắc và do các núi che chắn ở trên đảo nên hướng gió phân tán.
1.4.2.2. Tốc độ gió tầng thấp khu vực Biển Đông
Với đặc tính các hoàn lưu như trên, có thể thấy hoàn lưu Đông Bắc có vai trò
quan trọng hơn. Gió mùa Tây Nam mặc dù khá mạnh song khi tới Biển Đông
thường đã suy yếu hoặc do bị các khối núi trên bán đảo Đông Dương ngăn cản hoặc
cũng đã vượt khá xa từ khu vực xích đạo chủ yếu ở phần tây Ấn Độ Dương nên khi
tới nam Biển Đông đã suy yếu. Mặt khác các dòng gió này thường hình thành từng
đợt mạnh xen kẽ những đợt gió yếu làm cho tốc độ gió trung bình cả tháng thấp
không như mùa đông.
Có thể thấy trên Biển Đông nói chung và ven biển nước ta nói riêng hình
thành 2 mùa gió khá rõ rệt. Mùa đông có tốc độ gió lớn hơn ở vịnh Bắc Bộ, vùng
biển Trung Bộ. Đối với vùng biển Nam Bộ gió thường yếu đi rõ rệt, với các đảo
phía đông thì tốc độ gió lớn hẳn vào gió mùa mùa đông như ở Côn Đảo, còn với các
đảo phía tây nam thì tốc độ gió lớn hơn trong mùa hạ hay gió mùa Tây Nam như ở
Phú Quốc. Có thể đây là ảnh hưởng của địa hình khu vực địa phương quanh đảo.
Trên các hải đảo phía đông lãnh thổ, gió thổi rất mạnh. Tại các đảo phía nam do gần
xích đạo gió thổi có tốc độ nhỏ hơn so với các đảo phía đông.
Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé 26 K19 Cao học Môi Trường
Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là năng lượng gió (cụ thể là tốc độ gió
và mật độ năng lượng gió).
* Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là vùng biển ven bờ và các hải đảo của
Việt Nam (Hình 8), cách đường bờ khoảng 50km (trừ một số hòn đảo ngoài khơi),
được chia thành các khu vực sau:
- Vùng biển Bắc Bộ bao gồm 5 tỉnh: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình,
Nam Định, Ninh Bình.
- Vùng biển Bắc Trung Bộ bao gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
- Vùng biển Nam Trung Bộ bao gồm 8 tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.
- Vùng biển Nam Bộ bao gồm 9 tỉnh, thành phố: Bà Rịa-Vũng Tàu, Thành
phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau,
Kiên Giang.
- Các đảo gần bờ bao gồm 7 đảo: Cô Tô, Hòn Dấu, Hòn Ngư, Cồn Cỏ, Lý
Sơn, Côn Đảo, Phú Quốc.
- Các đảo xa bờ bao gồm 2 đảo: Bạch Long Vĩ, Phú Quý.
Khu vực nghiên cứu và vị trí các trạm khí tượng dùng để khai thác số liệu về
tốc độ gió thể hiện qua hình sau:
Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé 27 K19 Cao học Môi Trường
Hình 7: Khu vực nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Một số phương pháp dùng để tính toán tiềm năng lý thuyết năng lượng gió
được sử dụng trong nghiên cứu của Luận văn này là:
2.2.1. Phương pháp tính toán tốc độ gió ở các độ cao khác nhau
Để đánh giá tiềm năng năng lượng gió tại một độ cao nào đó của khu vực,
cần phải biết giá trị tốc độ gió ở độ cao đó. Song, trong thực tế, trên thế giới nói
chung và ở nước ta nói riêng, số trạm quan trắc cao không (có thể quan trắc được
gió trên các độ cao) rất ít. Do đó, những nơi không có thiết bị quan trắc gió trên cao,
phải xác định gió cho các độ cao một cách gián tiếp dựa vào tốc độ gió mặt đất quan
trắc được từ các trạm khí tượng bằng một hàm phân bố gió theo độ cao.
Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé 28 K19 Cao học Môi Trường
Phân bố gió theo độ cao (thường gọi là profil gió) ở từng khu vực, từng thời
điểm cụ thể phụ thuộc không chỉ vào độ gồ ghề của mặt đệm mà cả tầng kết nhiệt
của khí quyển và một số yếu tố khác. Nếu chỉ dừng ở những đặc trưng trung bình
dài ngày như trung bình tháng, nămnhững ảnh hưởng của các đặc trưng môi
trường tới profil gió nhỏ nên người ta thường chỉ để ý đến ảnh hưởng của độ nhám
của lớp bề mặt. Khi đó quy luật biến đổi theo độ cao của tốc độ gió trong lớp gần
mặt đất có thể biểu diễn theo 2 hàm cơ bản là logarit và lũy thừa. Người ta thường
gọi là quy luật loga hay lũy thừa. Hiện nay, trên thế giới thường áp dụng 2 quy luật
này để ước lượng gián tiếp profil gió theo độ cao. Tuy nhiên, theo nhiều tài liệu cho
thấy, sử dụng hàm phân bố loga vừa tiện lợi vừa phù hợp khá tốt đối với tốc độ gió
trong lớp khí quyển từ mặt đất đến độ cao khoảng 100m.
Quy luật loga nhằm mô phỏng sự biến đổi theo chiều thẳng đứng của tốc độ
gió ngang trong lớp biên, chủ yếu là lớp bề mặt (từ mặt đất đến độ cao khoảng
100m). Ở những lớp cao thuộc khí quyển tự do thì phân bố gió lại tuân theo luật gió
địa chuyển.
Nếu biết tốc độ gió V1 ở độ cao z1 có thể tính được tốc độ gió Vz ở độ cao zz
theo công thức sau:
)z/zln(
)z/zln(
V
V
01
0z
1
z
= (2.1)
Suy ra: )/ln(
)/ln(
.
01
0
1
zz
zzVV zz = (2.2)
Trong đó, Vz là tốc độ gió ở độ cao cần tính zz, V1 là tốc độ gió quan trắc mặt
đất, z0 là độ gồ ghề của mặt đệm, mức z1 là độ cao của máy đo gió mặt đất (z1 = 10
mét).
Do độ cao cần tính thường lớn hơn độ cao đo gió mặt đất (zz > z1) nên Vz >
V1 hay tốc độ gió tăng theo độ cao của địa hình. Ngoài ra, mức độ tăng lên của tốc
độ gió theo độ cao phụ thuộc vào độ gồ ghề của mặt đệm (z0). Khi độ gồ ghề của
mặt đệm càng lớn thì tốc độ gió ở độ cao cần tính (Vz) càng tăng nhanh.
Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé 29 K19 Cao học Môi Trường
2.2.1.1. Bộ số liệu về tốc độ gió dùng để tính toán năng lượng gió
Số liệu gió quan trắc trên các trạm khí tượng bề mặt, phục vụ chủ yếu việc
dự báo thời tiết và các nghiên cứu khí hậu, nên thường chưa đáp ứng được yêu cầu
tính toán các đặc trưng khí hậu gió phục vụ mục tiêu khai thác năng lượng gió do
khoảng cách đo khá lớn (3 - 6 giờ), thiết bị đo thay đổi và thường là độ chính xác
chưa cao, độ cao đặt máy đo thấp (10m)Tuy nhiên, đây là các bộ số liệu đủ dài để
phản ánh những biến động vốn có của chế độ gió mà không bộ số liệu khảo sát nào
có thể có được. Nếu chỉ dựa vào số liệu đo một thời gian ngắn để đánh giá tiềm
năng năng lượng gió sẽ không thể phản ánh được những đặc tính của nó gắn với
những điều kiện địa phương, dẫn đến những đánh giá thiếu chính xác về nguồn
năng lượng có thể khai thác cũng như những tính thất thường của nó.
Trên vùng lãnh hải của nước ta, hầu như chưa có trạm quan trắc khí tượng
nào đặt trực tiếp trên bề mặt biển như ở nhiều nước. Có 4 trạm phao đo các yếu tố
khí tượng hải văn do Na Uy tài trợ, đặt tại một số khu vực biển gần bờ thuộc các
tỉnh Trung Bộ nhưng chỉ hoạt động được một ít ngày thì bị mất, hầu như chưa có số
liệu thu thập được. Thay vào đó, chúng ta có các trạm khí tượng hải văn đặt trên các
đảo nằm rải rác trên vùng biển dọc bờ từ Bắc vào Nam, đã hoạt động liên tục trong
nhiều thập kỷ gần đây.
Do nguồn số liệu đo đạc về gió trên mặt biển chưa có và do hạn chế về
nguồn kinh phí cũng như thời gian nghiên cứu có hạn nên trong Luận văn này,
nguồn số liệu về gió dùng để tính toán năng lượng gió được thu thập từ 45 trạm khí
tượng bao gồm 36 trạm duyên hải và 9 trạm hải đảo, thời gian quan trắc là trong 10
năm (1995 - 2004). Các trạm này tiêu biểu cho vùng duyên hải và các đảo gần bờ
thuộc lãnh thổ Việt Nam, trải dài từ Bắc xuống Nam. Nguồn số liệu này chủ yếu
được thu thập từ các Báo cáo nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ đã được
phê duyệt và nghiệm thu [3, 10]. Các trạm khí tượng dùng để khai thác số liệu về
tốc độ gió tầng thấp (10m) sử dụng trong Luận văn này được nêu ở Bảng 8 sau đây:
Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé 30 K19 Cao học Môi Trường
Bảng 8: Danh sách các trạm khí tượng vùng duyên hải và hải đảo dùng để khai
thác số liệu về tốc độ gió tầng thấp [3, 10]
TT Tên trạm Tỉnh Vĩ độ Bắc (độ)
Kinh độ
Đông
(độ)
Độ cao
(m)
Số
obs
1 Móng Cái
Quảng Ninh
21,52 107,97 7 8
2 Tiên Yên 21,33 107,40 14 8
3 Cửa Ông 21,02 107,35 60 4
4 Cô Tô 20,98 107,77 70 4
5 Bãi Cháy 20,97 107,07 87 8
6 Phù Liễn
Hải Phòng
20,80 106,63 113 8
7 Hòn Dấu 20,67 106,80 38 4
8 Bạch Long Vĩ 20,13 107,72 68 8
9 Thái Bình Thái Bình 20,42 106,38 3 4
10 Văn Lý Nam Định 20,12 106,30 3 4
11 Ninh Bình Ninh Bình 20,25 105,98 2 4
12 Sầm Sơn
Thanh Hóa
19,75 105,90 2 4
13 Tĩnh Gia 19,45 105,78 5 4
14 Quỳnh Lưu
Nghệ An
19,13 105,63 3 4
15 Hòn Ngư 18,80 105,77 113 4
16 Vinh 18,67 105,68 6 8
17 Hà Tĩnh
Hà Tĩnh
18,35 105,90 3 8
18 Kỳ Anh 18,10 106,27 3 8
19 Ba Đồn Quảng Bình 17,75 106,42 8 4
20 Đồng Hới 17,47 106,62 7 8
21 Cồn Cỏ Quảng Trị 17,17 107,35 6 4
22 Đông Hà 16,83 107,10 4 4
23 Huế Thừa Thiên Huế 16,43 107,58 17 8
24 Đà Nẵng Đà Nẵng 16,07 108,35 6 8
25 Tam Kỳ Quảng Nam 15,57 108,47 5 4
26 Lý Sơn Quảng Ngãi 15,38 109,15 12 4
27 Quảng Ngãi 15,12 108,80 8 8
Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé 31 K19 Cao học Môi Trường
TT Tên trạm Tỉnh Vĩ độ Bắc (độ)
Kinh độ
Đông
(độ)
Độ cao
(m)
Số
obs
28 Hoài Nhơn
Bình Định
14,52 109,03 6 4
29 Quy Nhơn 13,77 109,22 5 8
30 Tuy Hòa Phú Yên 13,08 109,28 11 8
31 Nha Trang
Khánh Hòa
12,30 109,13 5 8
32 Cam Ranh 11,92 109,15 7 4
33 Phan Thiết
Bình Thuận
10,93 108,10 9 8
34 Hàm Tân 10,68 107,75 5 4
35 Phú Qúy 10,52 108,93 5 8
36 Vũng Tàu Bà Rịa-Vũng
Tàu
10,37 107,08 4 8
37 Côn Đảo 8,68 106,60 7 8
38 Mỹ Tho Tiền Giang 10,35 106,40 2 4
39 Ba Tri Bến Tre 10,05 106,60 12 4
40 Càng Long Trà Vinh 9,98 106,20 7 4
41 Sóc Trăng Sóc Trăng 9,60 105,97 3 4
42 Bạc Liêu Bạc Liêu 9,30 105,72 2 4
43 Cà Mau Cà Mau 9,18 105,15 3 8
44 Rạch Giá
Kiên Giang
10,02 105,07 2 8
45 Phú Quốc 10,22 103,97 2 8
Nguồn số liệu về gió dùng để tính toán năng lượng gió trong Luận văn này
được thu thập từ 45 trạm khí tượng vùng duyên hải và hải đảo Việt Nam với khoảng
thời gian quan trắc trong 10 năm (1995 - 2004). Vì độ lớn của năng lượng tỉ lệ
thuận với tam thừa của tốc độ gió nên độ tin cậy của kết quả tính toán phụ thuộc rất
chặt chẽ vào độ chính xác của nguồn số liệu đo đạc. Do đó, việc hiệu chỉnh số liệu
là rất quan trọng, điều này sẽ loại trừ được các sai số thô, sai số hệ thống, loại trừ
tính bất đồng nhất trong các chuỗi số liệu và tuyển chọn các chuỗi số liệu cần thiết,
hợp lý và đủ cho mục đích tính toán năng lượng gió.
Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé 32 K19 Cao học Môi Trường
Việc phát hiện và loại bỏ các số liệu xấu được tiến hành trên dãy số liệu
trung bình năm và trung bình từng tháng của cả thời gian quan sát ở mỗi trạm. Số
liệu khả nghi là các giá trị lạ chưa từng xảy ra hoặc rất hiếm gặp trong cả thời gian
quan sát. Ngoài ra, còn tồn tại một vấn đề cần quan tâm là sự có mặt của tần suất
cao các cấp độ gió yếu và đặc biệt là lặng gió. Thời gian lặng gió có thể được xem
như thời gian có tốc độ gió ở dưới 1 ngưỡng VT nào đó (thường VT < 2m/s) phụ
thuộc vào kỹ năng quan trắc của quan trắc viên và đặc tính làm việc của máy đo gió.
Khi đó, trong kết quả ghi chép lại ở thời gian lặng gió thì tốc độ gió có giá trị V =
0m/s. Do vậy, giá trị trung bình theo tháng, năm của tốc độ gió thực (số liệu ghi
chép theo thực tế đo được của máy) nhỏ hơn nhiều so với giá trị trung bình theo
tháng, năm của tốc độ gió đã tách lặng (sau khi đã loại bỏ các giá trị V = 0m/s ra
khỏi chuỗi số liệu để tính toán), điều này thể hiện rõ trong Bảng 9 dưới đây.
Trong Luận văn này chỉ sử dụng giá trị trung bình của tốc độ gió đã tách lặng
ở các trạm khí tượng vùng duyên hải và hải đảo trong thời gian có gió mùa mùa hạ
(từ tháng 5 đến tháng 9), trong thời gian có gió mùa mùa đông (từ tháng 10 đến
tháng 4 năm sau), và cả năm để tính toán mật độ năng lượng gió nhằm đánh giá
tiềm năng năng lượng gió.
Bảng 9: Tốc độ gió thực và tốc độ gió tách lặng trung bình theo mùa, năm tại
các trạm khí tượng vùng duyên hải và hải đảo, độ cao 10m [3, 10]
Đơn vị:m/s
TT Tên trạm
Vận tốc gió thực Vận tốc gió tách lặng
Mùa
hạ
Mùa
đông Năm
Mùa
hạ
Mùa
đông Năm
1 Móng Cái 1,7 1,7 1,7 2,7 2,7 2,7
2 Tiên Yên 1,6 1,7 1,7 3,3 3,4 3,4
3 Cửa Ông 3,1 3,1 3,1 3,2 3,2 3,2
4 Cô Tô 4,2 4,6 4,4 4,5 4,9 4,7
5 Bãi Cháy 2,6 2,6 2,6 2,9 3,0 3,0
6 Phù Liễn 3,1 2,9 3,0 3,8 3,3 3,6
7 Hòn Dấu 5,1 4,4 4,7 5,4 4,5 5,0
Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé 33 K19 Cao học Môi Trường
TT Tên trạm
Vận tốc gió thực Vận tốc gió tách lặng
Mùa
hạ
Mùa
đông Năm
Mùa
hạ
Mùa
đông Năm
8 Bạch Long Vĩ 6,0 6,5 6,3 6,2 6,7 6,5
9 Thái Bình 2,6 2,8 2,7 3,1 3,2 3,2
10 Văn Lý 3,7 3,4 3,5 3,7 3,5 3,7
11 Ninh Bình 1,8 1,9 1,9 2,5 2,8 2,6
12 Sầm Sơn 2,4 2,1 2,2 3,2 3,0 3,1
13 Tĩnh Gia 1,9 1,8 1,8 2,9 2,9 2,9
14 Quỳnh Lưu 2,1 2,0 2,0 3,4 3,3 3,4
15 Hòn Ngư 3,6 3,9 3,8 4,2 5,2 4,7
16 Vinh 1,8 1,6 1,8 2,9 2,5 2,7
17 Hà Tĩnh 1,4 1,5 1,5 2,9 3,0 3,0
18 Kỳ Anh 2,7 2,4 2,5 3,8 3,7 3,8
19 Ba Đồn 2,1 2,1 2,1 2,6 2,7 2,6
20 Đồng Hới 2,2 2,5 2,4 3,1 3,7 3,4
21 Cồn Cỏ 3,4 4,0 3,8 3,7 4,7 4,2
22 Đông Hà 3,0 2,3 2,6 3,8 2,9 3,4
23 Huế 1,5 1,6 1,5 2,7 2,9 2,9
24 Đà Nẵng 1,2 1,7 1,5 2,0 2,4 2,2
25 Tam Kỳ 1,8 1,7 1,8 2,7 3,0 2,9
26 Lý Sơn 3,2 5,5 4,5 3,6 6,1 5,1
27 Quảng Ngãi 1,3 1,6 1,5 2,5 2,8 2,6
28 Hoài Nhơn 1,4 1,8 1,6 2,4 3,2 2,8
29 Quy Nhơn 1,5 2,2 1,9 3,0 3,5 3,2
30 Tuy Hòa 1,9 2,3 2,1 2,6 3,3 3,1
31 Nha Trang 1,7 2,9 2,4 3,2 5,1 4,4
32 Cam Ranh 2,2 3,0 2,7 2,8 3,6 3,2
33 Phan Thiết 2,9 3,2 3,1 3,8 4,3 4,1
34 Hàm Tân 1,4 1,6 1,5 2,9 3,4 3,1
35 Phú Qúy 5,9 5,3 5,5 6,6 5,4 6,0
Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé 34 K19 Cao học Môi Trường
TT Tên trạm
Vận tốc gió thực Vận tốc gió tách lặng
Mùa
hạ
Mùa
đông Năm
Mùa
hạ
Mùa
đông Năm
36 Vũng Tàu 3,3 3,4 3,4 3,7 3,7 3,8
37 Côn Đảo 2,4 2,8 2,7 3,1 3,8 3,5
38 Mỹ Tho 1,7 1,7 1,7 3,8 3,7 3,7
39 Ba Tri 1,5 2,4 2,0 3,4 4,3 3,8
40 Càng Long 1,5 1,6 1,6 2,5 2,6 2,6
41 Sóc Trăng 1,8 2,0 1,9 2,7 2,9 2,8
42 Bạc Liêu 2,5 2,7 2,7 3,1 3,3 3,2
43 Cà Mau 1,5 1,9 1,7 2,6 3,1 2,9
44 Rạch Giá 3,8 2,1 2,8 4,3 2,8 3,8
45 Phú Quốc 3,9 2,2 2,9 4,5 3,0 3,8
2.2.1.2. Xác định đồ gồ ghề
Để tính toán tốc độ gió ở các độ cao khác nhau chúng ta cần xác định độ gồ
ghề của khu vực đặt trạm đo gió. Độ gồ ghề của khu vực đặt trạm phụ thuộc vào
dạng địa hình của khu vực chung quanh và tình trạng của mặt đệm. Độ gồ ghề càng
lớn khi địa hình có nhiều vật cản, do đó càng lên cao tốc độ gió càng tăng. Để ước
lượng độ gồ ghề, Luận văn này sử dụng cách phân loại địa hình đối với các khu vực
đặt trạm theo bảng phân loại địa hình của Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO) và
tham khảo từ tài liệu [3], kết quả như sau:
Bảng 10: Bảng phân loại địa hình và độ gồ ghề khu vực các trạm khí tượng
vùng duyên hải và hải đảo [3]
TT Tên trạm
Nhóm
loại địa
hình
Đặc điểm địa hình
Độ gồ
ghề Zo
(m)
1 Móng Cái F
Vùng ven biển, phía giáp Trung Quốc
có nhiều đồi núi nhưng không cao,
trong vòng 3km không có đồi núi
0,195
2 Tiên Yên F Có đồi núi cao bao bọc xung quanh
nhưng không cao 0,195
Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé 35 K19 Cao học Môi Trường
TT Tên trạm
Nhóm
loại địa
hình
Đặc điểm địa hình
Độ gồ
ghề Zo
(m)
3 Cửa Ông F
Có đồi núi cao bao bọc xung quanh
nhưng không cao, trạm đặt trên đồi
cao gần 60m
0,195
4 Cô Tô G Đảo gần bờ 0,105
5 Bãi Cháy F Vùng ven biển thoáng, có đồi thấp 0,195
6 Phù Liễn E Vùng đồi núi cao, ít cây cối, bề mặt thoáng 0,37
7 Hòn Dấu G Đảo gần bờ 0,105
8 Bạch Long Vĩ H Đảo xa bờ 0,0445
9 Thái Bình G Đồng bằng ven biển 0,105
10 Văn Lý G Đồng bằng ven biển thoáng, ít nhà
cao tầng 0,105
11 Ninh Bình E Ngoại ô thành phố, thị xã 0,37
12 Sầm Sơn F Thị xã ven biển, có núi 0,195
13 Tĩnh Gia F Thị trấn đồng bằng ven biển 0,195
14 Quỳnh Lưu F Đồng bằng ven biển, có núi 0,195
15 Hòn Ngư G Đảo gần bờ 0,105
16 Vinh C Thành phố đồng bằng lớn, nhiều nhà
cao tầng 0,795
17 Hà Tĩnh C Thành phố đồng bằng lớn, nhiều nhà
cao tầng 0,795
18 Kỳ Anh F Thị trấn đồng bằng ven biển 0,195
19 Ba Đồn E Vùng trung du thoáng 0,37
20 Đồng Hới F Thành phố ven biển, nhiều nhà cao tầng 0,195
21 Cồn Cỏ G Đảo gần bờ 0,105
22 Đông Hà F Đồng bằng ven biển, phía tây có đồi
cỏ tranh 0,195
23 Huế B Thành phố vùng núi cao ít rừng cây, gần trạm tương đối thoáng 1,05
24 Đà Nẵng E Thành phố nhiều nhà cao tầng 0,37
Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé 36 K19 Cao học Môi Trường
TT Tên trạm
Nhóm
loại địa
hình
Đặc điểm địa hình
Độ gồ
ghề Zo
(m)
25 Tam Kỳ E Thị xã gần núi, đồi cây thấp 0,37
26 Lý Sơn G Đảo gần bờ 0,105
27 Quảng Ngãi E Thị xã đồng bằng, gần núi cao, nhiều
nhà cao tầng 0,37
28 Hoài Nhơn E Vùng đồi, gần núi, thoáng 0,37
29 Quy Nhơn F Thành phố ven biển, nhiều nhà cao tầng 0,195
30 Tuy Hòa C Trạm nằm trong lòng thành phố, có
núi ở xa 0,795
31 Nha Trang F Thành phố ven biển, phía tây có núi, thoáng 0,195
32 Cam Ranh F Thị xã ven biển, có núi, thoáng 0,195
33 Phan Thiết F Trạm ven biển, trên gò cao đất thoáng 0,195
34 Hàm Tân F Thị trấn gần biển, nhiều nhà cao tầng 0,195
35 Phú Qúy H Đảo xa bờ 0,0445
36 Vũng Tàu F Trạm ven biển, nhiều nhà cao tầng 0,195
37 Côn Đảo G Đảo gần bờ 0,105
38 Mỹ Tho F Vùng đồng bằng 0,195
39 Ba Tri F Vùng đồng bằng 0,195
40 Càng Long F Vùng đồng bằng 0,195
41 Sóc Trăng F Thị xã đồng bằng 0,195
42 Bạc Liêu F Đồng bằng, cạnh sân bay thoáng 0,195
43 Cà Mau F Thị xã đồng bằng 0,195
44 Rạch Giá F Thị xã đồng bằng ven biển 0,195
45 Phú Quốc G Đảo gần bờ 0,105
Do đó, căn cứ vào số liệu đo tốc độ gió V1 tại mặt đất (z1 = 10m) ở các trạm khí
tượng, Luận văn đã sử dụng công thức (2.2) để xác định tốc độ gió V2 cho các mức
độ cao z2 (50m, 100m, 150m) ở từng trạm.
Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé 37 K19 Cao học Môi Trường
2.2.2. Phương pháp tính toán mật độ năng lượng gió
Năng lượng tức thời của luồng gió có vận tốc V trên diện tích S được đặt
thẳng góc với luồng gió chính là động năng của khối không khí và được tính bằng
công thức sau:
2
2
1
mVE = (2.3)
Trong đó:
- E: năng lượng tức thời của khối không khí trên diện tích S, (đơn vị: J/m2/s)
- V: vận tốc của luồng gió (đơn vị:m/s)
- m: khối lượng các phân tử không khí qua diện tích S trong 1 đơn vị thời
gian, (đơn vị: kg/m2/s).
Nếu S là đơn vị diện tích thì khối lượng các phân tử không khí đập trên S
trong một giây sẽ là : Vm ρ= (2.4)
Với : ρ (kg/m3) là khối lượng riêng (mật độ) của khối khí
Như vậy : 3
2
1 VE ρ= (2.5)
Đại lượng E được gọi là mật độ năng lượng gió tức thời tương ứng với vận
tốc gió V và mật độ không khí ρ .
Gió là một yếu tố biến thiên liên tục. Trong khoảng thời gian nào đó gió có
phân bố theo hàm f(V) thì giá trị trung bình của V3 trong khoảng thời gian đó là 3V
được xác định bởi biểu thức:
dVVfV )( V
0
33
∫
∞
= (2.6)
Do đó, mật độ năng lượng trung bình E trong khoảng thời gian đó là:
dVVfV )(.
2
1
E
0
3
∫
∞
= ρ (2.7)
Như vậy để tính E phải xác định 2 đại lượng ρ và f(V).
Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé 38 K19 Cao học Môi Trường
Mật độ không khí ρ tăng hoặc giảm làm cho mật độ năng lượng gió E thay
đổi theo với tỷ lệ tương ứng. Tuy nhiên, tại cùng một điểm mức biến thiên của ρ
nhỏ hơn nhiều mức biến thiên của V3. Để đơn giản trong việc tính toán, với độ
chính xác cho phép có thể coi ρ là một hằng số và lấy giá trị bằng 1,2 kg/m3. Chỉ
với những điểm nằm đủ cao mới cần phải chú ý tới việc hiệu chỉnh giá trị ρ này.
Do đó biểu thức (2.7) có thể viết thành: dVVfV )(.6,0 E
0
3
∫
∞
= (2.8)
2.2.2.1. Hàm phân bố tốc độ gió f(V)
Trước đây, song song với việc nghiên cứu sự phân bố của tốc độ gió cho các
mục đích khác nhau, các nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thiện việc chọn
hàm phân bố tốc độ gió tối ưu cho mục đích khai thác và sử dụng năng lượng gió.
Đã có nhiều loại hàm phân bố khác nhau như hàm phân bố chuẩn (Pômôrsep -
1894), hàm Pearson loại V, hàm Pearson loại III (Putnam-1948 và Sherlock - 1951),
phân bố loga chuẩn (Luna và Church - 1974), hàm Weibullđược nghiên cứu sử
dụng.
Trong vài chục năm gần đây, các công trình nghiên cứu về năng lượng gió
của các nước đều khẳng định rằng hàm Weibull hai thông số không những cho xấp
xỉ tốt với dãy số liệu thực nghiệm mà còn do tính chất đặc biệt của nó hàm này đã
được sử dụng như một công cụ rất thuận tiện để phân tích và tính toán năng lượng
gió.
Hàm Weibull đối với mật độ xác suất tốc độ gió có dạng :
−
=
− γγ
βββ
γ VVVf exp)(
1
(2.9)
Với 0≥V , 0>β , 0>γ
Trong đó :
- V(m/s) : là giá trị vận tốc gió xuất hiện tại một địa điểm
- β(m/s) : là tham số kích cỡ, có thứ nguyên của tốc độ gió và có giá trị xấp
xỉ với tốc độ gió trung bình.
Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé 39 K19 Cao học Môi Trường
- γ >0 : là tham số dạng, không thứ nguyên, nó cho biết hình dạng của đường
phân bố.
Như vậy, để đánh giá năng lượng gió cần xác định 2 tham số β và γ riêng cho
mỗi trạm cần tính toán.
2.2.2.2. Ước lượng các tham số của hàm phân bố Weibull
Hai tham số β và γ của hàm Weibull có thể ước lượng bằng một số phương
pháp như: phương pháp đồ thị, phương pháp bình phương tối thiểu và phương pháp
xác suất cực đại.
Các tài liệu công bố trên thế giới hiện nay đều cho rằng 2 tham số β và γ ước
lượng bằng phương pháp xác suất cực đại có mức chính xác tốt nhất. Phương pháp
xác suất cực đại do Johnson và Knotz đề xuất dựa trên lý thuyết chọn các tham số β
và γ sao cho xác suất mật độ L(β,γ) của từng quan trắc cá biệt Vi đối với dãy quan
trắc cực đại:
∑∏
−
=
=
− γ
γ
γ
γ
βγβγβ i
n
i
i
n
n
VVL 1exp.1),(
1
1
.
(2.10)
Để tránh việc phức tạp trong việc cực đại hóa trực tiếp L(β,γ) thuận tiện hơn
là cực đại hóa ln[L(β,γ)]:
[ ] ( ) ∑∑
−−++
=
γ
γγ
βγγβγβ ii VVnnL
1ln1ln.1ln.),(ln (2.11)
ln[L(β,γ)] đạt cực đại khi β, γ thỏa mãn hệ phương trình:
( )[ ]
( )[ ] ( )∑∑
∑
=−=
=−=
0.ln1,ln
0,ln
γ
γ
γγ
βγγ
γβ
ββ
γβ
iii
i
VVVn
d
Ld
Vn
d
Ld
(2.12)
Từ hệ phương trình (2.15) thu được:
[ ] γγβ /11∑−= iVn (2.13)
( ) ( )[ ]∑ ∑∑ −− −= iiii VnVVV ln.ln 11γγγ (2.14)
Đánh giá tiềm năng năng lượng gió vùng biển ven bờ Việt Nam
Trần Thị Bé 40 K19 Cao học Môi Trường
Giải các phương trình (2.13) và (2.14) khá phức tạp, có thể thực hiện bằng
một quá trình lặp được viết cho một chương trình máy tính.
2.2.2.3. Tính mật độ năng lượng gió
Trước tiên chúng ta tìm hiểu một tính chất chất đặc biệt của hàm Weibull.
Mô men phi trung tâm bậc m của hàm Weibull là:
∫∫
∞
−
∞
−
==
0
1
0
]exp[)( dVVVVdVVfV mmm
γγ
βββ
γµ (2.15)
Đặt )1(
γ
m
x += ,
γ
β
=
V
t , và hàm Gamma có dạng:
∫
∞
−−
=Γ
0
1)( dttex xt (2.16)
Do đó, biểu thức (2.15) trở thành:
+Γ=
γ
βµ mmm 1 (2.17)
Chúng ta biết rằng giá trị trung bình là momen phi trung tâm bậc 1 của phân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvan_tranthibe_2013_8132_1869483.pdf