LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN. ii
MỤC LỤC .iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG . v
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ. vi
MỞ ĐẦU. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài. 2
3. Phạm vi nghiên cứu . 3
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu . 3
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài . 6
6. Đóng góp của đề tài . 11
7. Cấu trúc luận văn . 11
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC RỪNG QUỐC GIA YÊN TỬ PHỤC
VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH. 12
1.1. Cơ sở lý luận về đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển du lịch. 12
1.1.1. Quan niệm về cảnh quan. 12
1.1.2. Lý luận chung về nghiên cứu cảnh quan . 14
1.1.3. Lý luận chung về đánh giá cảnh quan (ĐGCQ) . 21
1.1.4. Các hệ thống phân loại phổ biến trong nghiên cứu CQ. 26
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc nghiên cứu cảnh quan phục vụ phát triển du lịch . 30
1.2.1. Định hướng sử dụng CQ cho phát triển du lịch. 30
1.2.2. Cơ sở thực tiễn của việc nghiên cứu cảnh quan của vườn quốc gia Yên Tử. 30
99 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 376 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên khu vực rừng quốc gia Yên Tử - Tỉnh Quảng Ninh phục vụ phát triển du lịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có nhiều loài quí hiếm, đặc
hữu như: Lim xanh, Táu mật, Sao Hòn gai, Hồng tùng, Mai Yên Tử, Thằn lằn cá sấu...
Rừng vừa là mái nhà bảo vệ các di tích vừa điều hòa tiểu khí hậu, thanh lọc không khí,
giảm thiểu ô nhiễm từ các hoạt động công nghiệp đặc biệt là công nghiệp khai khoáng.
Với những giá trị nổi bật trên, rừng Quốc gia Yên Tử được nằm trong danh sách khu
rừng cấm tại Quyết định 194/CT ngày 09 tháng 8 năm 1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng.[3]
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Nhà nước, UBND tỉnh Quảng
Ninh, công tác đầu tư tu bổ, tôn tạo di tích, xây dựng các cơ sở hạ tầng, được chú
trọng. Ngoài ra, việc bảo vệ và phát triển rừng trong khu Di tích cũng được quan tâm,
hàng ngàn ha rừng được bảo vệ, phục hồi và phát triển tốt. Mỗi điểm di tích đều được
bao bọc bởi thảm rừng tự nhiên tạo nên những điểm nhấn riêng có cho bức tranh “Sơn
thủy hữu tình” của núi non Yên Tử. Tạo cảm giác tĩnh lặng, trang nghiêm, đưa du
khách lạc vào cõi bồng lai tiên cảnh.
Tuy nhiên, từ khi thành lập cho đến nay rừng Quốc gia Yên Tử chưa có quy hoạch
bảo tồn và phát triển rừng, mới chỉ lập dự án đầu tư, do đó thiếu một số nội dung nhiệm
vụ trong bảo tồn và phát triển rừng bền vững. Các hoạt động chính tập trung vào quản
lý, tôn tạo, bảo vệ di tích; cở sở hạ tầng cho bảo vệ phát triển rừng còn sơ sài.
Để bảo tồn, phát triển bền vững rừng và phát huy tiềm năng, thế mạnh về cảnh
quan thiên nhiên, đa dạng sinh học, dịch vụ du lịch của rừng Quốc gia Yên Tử, góp
phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương, việc xây dựng quy hoạch bảo tồn và phát
triển bền vững rừng Quốc gia Yên Tử tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013-2020 là hết sức
cần thiết nhằm xác định rõ mục tiêu nội dung nhiệm vụ để tổ chức thực hiện.
32
Tiểu kết chương 1
Dựa trên cơ sở lý luận về việc đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên hay nói
cách khác là việc đánh giá cảnh quan nhằm mục đích đánh giá tổng hợp điều kiện tự
nhiên khu vực rừng Quốc gia Yên Tử phục vụ mục đích phát triển du lịch. Sau khi
nghiên cứu, để có cơ sở đầy đủ, cần thiết khi xây dựng hệ thống phân loại cảnh quan,
tham khảo các hệ thống phân loại đã có trước đó trên thế giới, đặc biệt là các hệ thống
phân loại trong nước gần với đối tượng và lãnh thổ nghiên cứu.
Việc đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên phải được nghiên cứu theo thời gian
và không gian để thấy rõ được mục đích phát triển du lịch. Để phát huy các thế mạnh
của rừng Quốc gia Yên Tử trở thành một trung tâm du lịch lớn của cả nước nhằm thúc
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh. Cùng với cả
nước đi vào công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, trước mắt phải
dựa vào khai thác và sử dụng hợp lý các điều kiện tự nhiên, nhưng về lâu dài các điều
kiện tự nhiên phải được sử dụng theo hướng phát triển phù hợp nhất, phát triển bền
vững.
33
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ HIỆN TRẠNG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH RỪNG QUỐC GIA YÊN TỬ
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý - phạm vi ranh giới và diện tích
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Rừng quốc gia Yên Tử nằm ở phía Tây Bắc thành phố Uông Bí, cách trung tâm
thành phố 20 km, trên địa bàn xã Thượng Yên Công, phường Phương Đông thành phố
Uông Bí và một phần xã Tràng Lương huyện Đông Triều, có toạ độ địa lý:
- Từ 210 05’ đến 21009’ vĩ độ Bắc.
- Từ 106043’ đến 106045’ kinh độ Đông.
Có ranh giới hành chính:
- Phía Bắc giáp khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc
Giang.
- Phía Đông giáp khu vực Than Thùng xã Thượng Yên Công.
- Phía Tây giáp xã Tràng Lương, xã Hồng Thái Đông, huyện Đông Triều.
- Phía Nam là địa bàn phường Phương Đông - Thành phố Uông Bí.
b) Diện tích và phạm vi ranh giới
Rừng quốc gia Yên Tử được chuyển hạng từ rừng đặc dụng Yên Tử, với tổng diện
tích đất lâm nghiệp là: 2.947,5 ha (Theo Quyết định 4.903/QĐ-UBND tỉnh Quảng Ninh).
Năm 2010, Thủ tướng Chính phủ có Văn bản số 537/TTg-KTN, ngày 02 tháng
4 năm 2010, gửi Bộ NN&PTNT và UBND tỉnh Quảng Ninh “Về việc chuyển hạng khu
rừng đặc dụng Yên Tử, thị xã Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh thành rừng Quốc gia Yên Tử,
tỉnh Quảng Ninh”; ranh giới rừng Quốc gia Yên Tử được rà soát xác định lại. Kết quả
xác định lại ranh giới, diện tích rừng và đất rừng của khu đặc dụng Yên Tử để xây dựng
rừng Quốc gia Yên Tử, diện tích đất lâm nghiệp là: 2.730,9 ha (do trừ diện tích đất LN
đã giao sổ Đỏ cho người dân thuộc 4 thôn: Khe Sú 1, Khe Sú 2, Năm Mẫu 1 và Năm
Mẫu 2).
34
Hiện tại, tổng diện tích tự nhiên rừng Quốc gia Yên Tử là: 2.783,0 ha, chia làm
2 khu (Khu A và Khu B), trong đó diện tích rừng và đất lâm nghiệp là 2.730,9 ha, diện
tích đất ngoài lâm nghiệp 52,1 ha.
- Khu A: 2.517,6 ha, tập trung phần lớn diện tích rừng Quốc gia Yên tử và các
điểm di tích.
+ Phía Bắc ranh giới là hệ dông ranh giới 2 tỉnh Quảng Ninh và tỉnh Bắc Giang,
có đỉnh Yên Tử cao nhất là 1.068m.
+ Phía Đông ranh giới từ đỉnh cao 908m theo ranh giới xã Thượng Yên Công
và khu vực Than Thùng xuống suối Bãi dâu gặp đường 18B.
+ Phía Tây ranh giới từ đỉnh cao 660m theo ranh giới xã Thượng Yên Công
thành phố Uông Bí và xã Tràng Lương huyện Đông Triều xuống suối Cây Trâm gặp
đường 18B.
+ Phía Nam ranh giới giữa đất đai của khu đặc dụng và khu dân cư 4 thôn xã
Thượng Yên Công (đã được xác định và đóng mốc ngoài thực địa).
- Khu B: 265,4 ha bao gồm diện tích hai bên đường thuộc phường Phương Đông
từ chùa Suối Tắm đến giáp cánh đồng Năm Mẫu (đã được xác định và đóng mốc ngoài
thực địa).
35
Hình 2.1. Bản đồ vị trí địa lý khu vực rừng Quốc gia Yên Tử
36
2.1.2. Địa hình - Tài nguyên địa mạo
- Khu A - Rừng Quốc gia Yên Tử được bao bởi 3 hệ dông: hệ dông Yên Tử ở
phía Bắc từ đỉnh 660 m đến đỉnh 908 m và hai dông phụ theo hướng Bắc - Nam gồm:
Hệ dông phía Tây từ đỉnh 660 m về suối Cây Trâm. Hệ dông phía Đông từ đỉnh 908 m
về suối Bãi Dâu, ôm toàn bộ các hệ thuỷ suối Cây Trâm, suối Giải Oan và suối Bãi
Dâu. Đỉnh núi cao nhất là đỉnh Yên tử 1.068 m - nơi có Chùa Đồng, điểm thấp nhất là
cánh đồng Năm mẫu 50 m. Địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam đã tạo nên cảnh quan
hùng vĩ cho Danh thắng Yên Tử. Tuy nhiên, địa hình ở đây bị chia cắt khá mạnh, độ
dốc trung bình từ 20-250, có nơi >400; nếu độ che phủ của rừng không đảm bảo sẽ gây
sạt lở, xói mòn đất.
- Khu B: Địa hình đồi, núi thấp, đỉnh cao nhất 312m, ranh giới phường
Phương Đông và xã Hồng Thái Đông huyện Đông Triều, điểm thấp nhất là đập cửa
ngăn 40m, độ dốc trung bình 15-200, có nơi >350, là đầu nguồn của suối Tắm chảy
ra Dốc Đỏ.
Nhìn chung địa hình rừng Quốc gia Yên Tử bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn, là
đầu nguồn của các hệ suối chính như Giải Oan, Cây Trâm, Bãi Dâu, suối Tắm
chính vì vậy, vai trò của rừng trong rừng Quốc gia rất quan trọng trong việc giữ
nước, điều tiết nước chống xói mòn, rửa trôi đất, hạn chế lũ quét và sạt lở đất của
khu vực
37
Hình 2.2. Bản đồ địa hình khu vực rừng Quốc gia Yên Tử
38
2.1.3. Khí hậu - Tài nguyên khí hậu
Rừng Quốc gia Yên Tử nằm ở tiểu vùng khí hậu Yên Hưng - Đông Triều, có
những đặc trưng cơ bản sau:
- Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa đông lạnh và khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau và mùa nóng, ẩm, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10.
- Nhiệt độ bình quân/năm là 23,40C, cao nhất là 33,40C, thấp nhất là 140C. Biên
độ nhiệt độ giữa ngày và đêm từ 5-100C. Tổng tích ôn từ 70000C- 80000C, có nơi trên
80000C. Tuy nhiên nhiệt độ ở đây có lúc xuống 50C hoặc thấp hơn, nhất là diện tích tại
thung lũng Yên Tử.
- Lượng mưa bình quân năm là 1.785 mm, cao nhất là 2.700 mm, năm thấp nhất
là 1.423 mm; mưa tập trung vào các tháng 6, 7, 8 chiếm khoảng 80% lượng mưa cả
năm; mưa nhiều nhất vào tháng 8. Chính vì vậy, khi mưa lớn ở đây thường xuất hiện
lũ, nước ở các suối dâng lên rất nhanh gây ảnh hưởng đến sản xuất, đi lại và làm sạt lở
đất đá, ảnh hưởng hệ sinh thái rừng hai bên các suối.
Trong mùa khô, lượng mưa chiếm tỷ lệ thấp từ 10 - 20%, có năm khô hạn kéo
dài 2 - 3 tháng tạo nên không khí nóng nực, khô hanh làm cho các trảng cây bụi, cỏ,
rừng cây khô héo dễ xảy ra hiện tượng cháy rừng.
- Độ ẩm không khí khu vực bình quân/năm là 81%, năm cao nhất là 86%, năm
thấp nhất là 62%.
- Lượng bốc hơi bình quân/năm là 1.289 mm, cao nhất là 1.300 mm và thấp nhất
là 1.120 mm.
- Gió thịnh hành ở đây là gió Đông Bắc và Đông Nam: Gió mùa Đông Bắc từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau; cường độ gió thường khá lớn, kết hợp với độ ẩm không
khí thấp, gây thiệt hại không nhỏ cho sản xuất, ảnh hưởng đến công tác phát triển rừng
cũng như hoạt động sản xuất của người dân.
Nhìn chung khí hậu Yên Tử khá mát mẻ, độ ẩm không khí tương đối cao rất
thích hợp cho việc thăm quan, nghỉ dưỡng. Lượng mưa lớn, tương đối thuận lợi cho
sinh trưởng phát triển của thực vật nói chung và cây rừng nói riêng; tuy nhiên cần lưu
ý về thời vụ trồng rừng và lựa chọn loài cây trồng cho phù hợp với đặc điểm khí hậu
khô hanh, gió lớn vào mùa Đông.
39
Bảng 2.1. Các yếu tố thời tiết rừng Quốc gia Yên Tử giai đoạn 2009 - 2013
I. I. Vùng thấp rừng Quốc gia Yên Tử
TT Yếu tố khí hậu
Năm
2012 2013 2014 2015 2016
1 Nhiệt độ TB năm (oC) 21,7 21,8 22,3 22,3 23,9
2 Số giờ nắng TB năm (giờ) 1.558,0 1.049,0 1.1178,0 1.179,0 1.1634,0
3 Lượng mưa TB năm (mm) 1.405,9 1.609,7 1.962,8 1.458,6 1.759,4
4 Độ ẩm không khí TB năm (%) 80,0 80,3 80,6 81,9 80,5
II. Vùng núi (Trạm quan trắc Yên Tử)
TT Yếu tố khí hậu
Năm
2012 2013 2014 2015 2016
1 Nhiệt độ TB năm (oC) 18,7 19,1 17,4 18,6 18,8
2 Số giờ nắng TB năm (giờ) 1.304,0 1.283,0 986,0 951,0 1.048,0
3 Lượng mưa TB năm (mm) 2.188,4 2.371,4 2.748,1 1.905,7 2.283,6
4 Độ ẩm không khí TB năm (%) 87,7 88,3 87,8 90,1 88,7
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh [10]
40
Hình 2.3. Bản đồ nhiệt độ khu vực rừng Quốc gia Yên Tử
41
2.1.4. Thủy văn - Tài nguyên nước
Trong khu rừng Quốc gia Yên Tử có 4 hệ thuỷ chính, trong đó có 3 hệ suối đều
bắt nguồn từ núi Yên Tử là: hệ suối Cây Trâm, suối Giải Oan, suối Bãi Dâu và suối
Tắm bắt nguồn từ khu B.
Các suối đều duy trì dòng chảy quanh năm, chất lượng nước khá tốt. Tuy nhiên,
nhiều đoạn dòng chảy bị bồi lấp, sạt nở 2 bên bờ, do hậu quả của việc khai thác than
thiếu kiểm soát từ những năm 80 - 90. Thượng nguồn của các suối có một số thác: thác
Ngự Dội, thác Vàng, thác Bạc có nước quanh năm tạo cảnh quan đẹp rất hấp dẫn khách
du lịch.
Nhìn chung hệ thống thủy văn khu vực rừng Quốc gia Yên tử phân bố khá đều,
mặc dù địa hình không chia cắt mạnh nhưng hàng năm vào những tháng mùa mưa vẫn
có hiện tượng lũ quét xảy ra tuy không phải là phổ biến. Một số đoạn suối cần được
nạo vét để cải thiện hệ sinh thủy hai bên bờ.
2.1.5. Rừng - Tài nguyên động, thực vật
2.1.5.1. Thảm thực vật rừng
Theo quan điểm và hệ thống phân loại thảm thực vật Việt Nam của tiến sỹ Thái
Văn Trừng, thảm thực vật rừng của Yên Tử được chia làm 2 kiểu chính:
Rừng kín lá rộng thường xanh á nhiệt đới núi thấp
Phân bố ở độ cao 700 m trở lên, đây là đai phân bố chiếm ưu thế của khu hệ
thực vật á nhiệt đới, với các loài cây trong họ Long não (Lauraceae); Dẻ (Fagaceae)
kiểu này còn rất ít, kết cấu tầng tán tương đối ổn định (từ đèo Gió qua đỉnh Yên Tử,
dọc ranh giới phía Đông Bắc của khu rừng).
+ Tầng cây gỗ: Chia làm 2 tầng phụ: tầng vượt tán (A1) và tầng (A2). Thành
phần thực vật trong kiểu rừng này là: Vối thuốc, Dẻ cau lá bạc, Dẻ cau lá nhọn, Giổi
đỏ, Trứng gà ba gân, Kháo đá, Chẹo núi, Chân chim lá dầy
+ Tầng cây bụi, thảm tươi: thành phần gồm Lấu, Trọng đũa, Trọng đũa lá khôi,
Đỗ quyên, Găng
+ Tầng thảm tươi gồm: các loài Quyết thực vật, Mua đất, Thạch tùng, Rêu, Bảy
lá một hoa, Lan hài, Lan 1 lá, Địa lan
+ Tầng tre nứa và thực vật ngoại tầng:
. Thành phần chủ yếu: Trúc ngọt, Tre sặt, mật độ > 10.000 cây/ha
. Thực vật ngoại tầng: Phong lan, dây leo nhỏ thuộc họ Na, họ Trúc đào đáng
chú ý là dây bình vôi, Ngũ gia bì là loài quý hiếm.
42
+ Tầng tái sinh: Mật độ cây tái sinh từ 1.000 - 1.200 cây/ha, trong đó có các loài
quý hiếm như: Kim giao, Thông tre, Thông nàng, Hồng tùng
- Các ưu hợp rừng chủ yếu:
+ Vối thuốc + Dẻ gai lá bạc + Chẹo núi: phân bố ở sườn giữa và độ cao 800 m;
+ Giẻ cau + Giổi đỏ + Vối thuốc + Chẹo núi + Chè hồi: phân bố ở sườn cao, độ
cao 900 - 1000m.
+ Sú rừng + trúc ngọt: phân bố ở sườn, độ cao 900 - 1000m.
+ Trúc + Kháo + Chè đuôi lươn: phân bố ở sườn trên, độ cao 800-900m.
+ Trúc ngọt: phân bố sườn trên, độ cao 800-900m.
Rừng kín lá rộng thường xanh mưa mùa nhiệt đới
Kiểu rừng này phân bố ở độ cao dưới 700 m, rừng ở đây đã bị khai thác, kết cấu
tầng tán không ổn định.
Căn cứ vào mức độ tác động và sự phục hồi của rừng chia làm 4 loại rừng chính:
Rừng ít bị tác động, rừng bị tác động nhẹ, rừng bị tác động mạnh và rừng phục hồi.
Đáng chú ý nhất là rừng ít bị tác động, rừng vẫn giữ được cấu trúc gần như nguyên
trạng và đặc trưng cho vùng Đông Bắc, rừng gồm 6 tầng:
+ Tầng cây gỗ: thành phần các loài thực vật cơ bản trong kiểu rừng kín lá rộng
thường xanh mưa mùa nhiệt đới núi thấp, gồm 3 tầng: A1, A2, A3.
+ Tầng cây bụi: không cao quá 5m bao gồm các loài thực vật: Lấu, Trọng đũa,
Bồ cu vẽ, Mua cây cao, Đỏ ngọn, Sầm sì, Hoắc quang tía
+ Tầng thảm tươi: bao gồm các loài cỏ, ráy, Sa nhân, các loài Quyết thực vật,
Thạch tùng, Hoàng tinh, Địa lan
+ Tầng tre nứa thường tạo thành tầng riêng ở những nơi sáng và tạo tầng không liên
tục dưới tán rừng. Thành phần thực vật là Giang, Tre sặt, Vầu, Trúc ngọt
+ Thực vật ngoại tầng chủ yếu các loài: Phong lan, dây leo thuộc họ Na, Trinh
nữ, họ Vang, họ Đậu, họ Trúc đào trong dây leo đáng chú ý là loài Ba kích, dây đau
xương, dây bình vôi, dây hoằng đằng, dây ngũ gia bì là các loài quý hiếm.
+ Tầng tái sinh: mật độ cây tái sinh từ 5.000 - 8.000 cây/ha, trong đó có các loài
quý hiếm như: Kim giao, Thông tre, Thông nàng, Hồng tùng
- Các ưu hợp chủ yếu của kiểu rừng:
+ Lim xanh + Gụ lau + Dẻ gai Ấn Độ + Chẹo: phân bố sườn dông có độ cao < 400m.
+ Re + Gội, Dẻ gai + Súm: phân bố sườn giữa độ cao 400 - 600m.
+ Dẻ gai + Gội + Trám + Kháo: phân bố sườn giữa, độ cao 400 - 600m.
43
+ Sồi phảng + Hồng tùng + Chè rừng + Trâm: phân bố sườn giữa, độ cao 400 - 600m.
+ Trâm + Kháo + Dẻ gai đỏ + Chè đuôi lươn: phân bố sườn trên, độ cao 600 - 800m.
+ Trâm + Kháo+ Sồi lông + Tre sặt: phân bố sườn dông độ cao 400 - 800m.
Rừng thứ sinh nhân tác (rừng trồng)
Rừng trồng trong khu rừng Yên Tử chủ yếu là: Thông, Bạch đàn, Keo các
loài cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt, riêng rừng Bạch đàn cần thiết phải được để
trồng thay thế bằng các loài cây bản địa có giá trị cảnh quan hơn.
Thảm cỏ cây bụi
Loài thực vật chủ yếu là Sim, mua, lau lách Thảm này cần được phục hồi rừng
bằng các biện pháp trồng mới trên các trạng thái (IA, IB) và thực hiện khoanh nuôi tái sinh
tự nhiên trên các trạng thái có cây gỗ rải rác (IC), để tăng độ che phủ của rừng. Tuy nhiên
cũng cần giữ lại một số diện tích trạng thái có cây bụi, cỏ để cung cấp thức ăn cho các loài
động vật móng guốc cũng như tạo môi trường sống cho các loài chim, thú khác.
Hệ thực vật rừng
Theo kết quả điều tra ban đầu của Thạc sỹ Nguyễn Văn Huy và các cộng sự
Trường Đại học Lâm nghiệp Việt nam cho thấy: Hệ thực vật khu đặc dụng Yên Tử
phong phú và đa dạng.
Đa dạng hệ sinh thái
- Hệ sinh thái rừng: diện tích lớn nhất 80,9% diện tích, đã tạo nên cảnh quan,
môi trường cho khu di tích Yên Tử.
- Hệ sinh thái đồng cỏ: diện tích nhỏ, rải rác, bao gồm: cỏ tranh, cỏ lá tre, cỏ lau,
cỏ lông lợn
- Hệ sinh thái suối: tập trung 3 hệ suối chính (Giải Oan, Cây Trâm và Bãi Dâu),
có các loài thực vật sau: Trâm suối, Kháo suối, Rù rì nước
- Hệ sinh thái xóm làng: 5 thôn: Khe Sú 1, Khe Sú 2, Năm mẫu 1, Năm mẫu 2
(xã Thượng Yên Công) và thôn Cửa ngăn (phường Phương Đông), các loài cây trồng
chủ yếu: lúa nước, sắn, khoai, rau các loại, dưa, bí
Đa dạng về thành phần loài cây
Kết quả điều tra đánh giá ban đầu xác định khu rừng Yên Tử bao gồm: 830 loại
thực vật bậc cao có mạch của 509 chi, 171 họ thuộc 5 ngành thực vật chính.
Theo đánh giá ban đầu của các chuyên gia thực vật, rừng Yên tử hiện nay là
trung tâm của vùng phân bố Táu mật, Sao Hòn Gai, Lim xanh, Gụ lau, Sến mật, Hồng
tùng, Trầu tiên, Sú rừng
44
Bảng 2.2. Thống kê số loài thực vật rừng Yên Tử
Ngành thực vật Số họ Số chi Số loài
1. Thông đất (Lycopodiphyta) 2 2 3
2. Mộc tặc (Equisetophyta) 1 1 1
3. Dương xỉ (Polypodiophyta) 10 12 20
4. Hạt trần (Pinophyta) 5 9 14
5. Hạt kín (Magnoliophyta) 153 485 792
5.1. Một lá mầm (Liliopsita) 28 89 117
5.2. Hai lá mầm (Magnoliopsita) 125 382 675
Tổng cộng 171 509 830
Số lượng họ, chi, loài của 5 ngành thực vật đã khẳng định hệ thực vật Rừng quốc
gia Yên Tử phong phú về loài cây, đa dạng về họ và chi thực vật.
(Chi tiết các loài trong danh lục thực vật - phần phụ biểu)
Đa dạng về họ thực vật
Theo tác giả Tolmachop AL, tổng số loài của 10 họ giàu loài nhất chiếm nhỏ
nhất hơn 50% tổng số loài của khu hệ thực vật được coi là đa dạng về họ.
Tổng hợp số loài của 10 họ lớn nhất của hệ thực vật của Yên Tử có 32,4 %
tổng số loài toàn khu đặc dụng, điều này cho phép kết luận: Rừng Yên Tử có sự đa
dạng về họ thực vật, trong đó:
- Có nhiều họ thực vật điển hình cho hệ thực vật nhiệt đới vùng núi Bắc Bộ có nguồn
gốc tại chỗ như: họ Dầu tằm, Ba mảnh vỏ, Cà phê, Đậu, Vang, Ráy, Phong lan
- Có nhiều họ thực vật điển hình có nguồn gốc từ hệ thực vật á nhiệt đới; Trung
quốc - Hymalaya như: Họ Re, Mộc lan, Trúc đào, Chè, Hồ đào, Sồi, Dẻ
- Loài thực vật điển hình cho thực vật nhiệt đới ở Yên Tử là: Lim xanh, Gụ, Sến,
Táu, Sao Hòn gai
- Loài thực vật điển hình cho thực vật á nhiệt đới ở Yên Tử là: Thông tre, Thông
nàng, Hoàng đàn giả (Hồng tùng), Trầu tiên, Sú rừng, Trúc ngọt
Các loài thực vật quý hiếm, có giá trị cần được bảo vệ: Theo Sách Đỏ Việt Nam
và Nghị định 32/2006/NĐ-CP, Rừng quốc gia Yên Tử đã thống kê được 38 loài cây
trong các ngành, trong đó: Ngành dương xỉ: 4 loài, ngành Hạt trần 7 loài và ngành hạt
kín 27 loài.
45
Bảng 2.3. Danh mục các loài thực vật quý hiếm Rừng quốc gia Yên Tử
TT Tên Việt Nam Tên khoa học
1 Gụ lau Sindora glabra wall et Roxb
2 Nhọc lá dài Polyalthia plagioneura Diels
3 Thông tre (Podocarpus neriifolius D.Don
4 Thông tre lá ngắn (Podocarpus macrophylus D.Don var Maki Endl
5 Thông la hán Podocarpus chinensis (roxb) Wall
6 Giổi xanh Michelia mediocris Dandy
7 Vàng tâm Manglietia fordiana (Hemsl) Oliv
8 Giổi đó Magnolia SP
9 Sến mật Madhuca pasquieri H.J.Lamb
10 Đinh thối Hernandia brilletti Steenis
11 Lim xanh Erythrofloeum fordii Oliver
12 Hồng tùng Dacrydium pierrei Hicket
13 Vù hương Cinamomum balansae Lec
14 Lát hoa Chukrasia tabularis A.Juss
15 Trầm Aquilaria crassna Pierre
16 Chò đãi Anamocarya sinensis (Dode) Leroy
17 Tô hạp Altingia chinensis (Champ) Olivex
18 Dây đau xương Tinospora tomentosa Miers
19 Mã tiền dây Stryclinos umbellata (Lour) Merr
20 Củ bình vôi Stephania cepharantha Hayata
21 Bách bộ Stemona cochinchinensis Gagnep
22 Thổ phục sinh Smilax glabra Wall.Et Roxb
23 Bảy lá một hoa Paris polyphylla Sm
24 Cốt cắn, khát nước Mephrolepis cordifolia Prest
25 Ba kích Morinda officinalis How
26 Tử chanh Frakinus floribunda Wall
27 Hoàng đằng Fibraurea tinctoria Lour
28 Mắc niễng Eberhardtia tonkinensis H.Lec
29 Hoàng tinh Dispozopis longifolia Craib
30 Vạn tuế Cycas revoluta Thumb
31 Tuế lá xẻ Cycas nicholitzii Dyer
32 Sơn tuế Cycas balansae Warb
33 Lông cu li Cibotium bronietz (linn) J.Sun
34 Tô mộc Caesalpinia sappan L
35 Trầu tiêu Asaran maximum Hemsl
36 Lá khôi tía Ardisia sylvestris Pit
37 Sa nhân Amomum vilosum L
38 Ngũ gia bì Acanthopanax trifoliatus (L) Merr
46
Đa dạng về giá trị và công dụng
- Các loài cây có giá trị tại khu di tích gắn bó với Phật Hoàng Trần Nhân Tông
và các đệ tử của Ngài trong thời gian tu hành tại Yên Tử đó là: hơn 200 cây Tùng cổ
được trồng cách đây khoảng 700 trăm năm, tập trung tại đường Tùng, vườn Tùng và
phân bố rải rác tại các chùa như: Vân Tiêu, Bảo Sái Đó là: Rừng trúc Yên Tử; 13
cây Đại cổ; Mai vàng Yên Tử Ngoài ra một số loài cây dược liệu quý (Sa nhân, Lá
khôi tía, Ba kích tím) gắn với các điểm di tích như Am Dược, Am Hoa
- Cây cho dầu béo (Trẩu, Nụ, Sở, Bứa).
- Cây cho tinh dầu thơm (Thông, Hương nhu, Mần tang, Trầm, Vù hương).
- Cây cho nhựa (Trám, Sơn ta, Đa, Si, Sữa).
- Cây cho sợi (Trầm, Dó, Dướng, Hu đay, Bo, Gai).
- Cây cho thuốc chữa bệnh (Ba kích, Trầu tiên, Hoằng đằng, Sa nhân).
- Cây làm cảnh, bóng mát (Thông tre, Kim giao, Hoàng đàn giả, Mai vàng,
Thông mã vĩ, Ngọc lan).
Ngoài ra cũng cần kể đến những loài cây cho hoa, tán lá đẹp phù hợp với khu di
tích lịch sử văn hoá và làm tôn vẻ đẹp cảnh quan của khu vực, như:
- Cây cho hoa màu vàng: Vàng anh, Mai vàng, Dây múng, Cúc, Đại
- Cây cho mầu đỏ: Bông gạo, Bo, Mò đỏ, Sau sau.
- Cây cho mầu trắng: Thàn mát, Dâu da xoan.
- Cây cho mầu tím: Sim, Mua, Mý
2.1.5.2. Tài nguyên động vật rừng
Bảng 2.4. Thống kê các loài động vật Rừng quốc gia Yên Tử
Lớp động vật Bộ Họ Loài
1. Lớp Thú 5 17 35
2. Lớp Chim 11 32 77
3. Lớp Bò sát 2 10 24
4. Lớp lưỡng thể 2 5 15
Cộng 20 64 151
47
Theo kết quả điều tra của chuyên gia động vật Đỗ Tước và các cộng sự thuộc
Trung tâm Tài nguyên môi trường Viện Điều tra quy hoạch rừng tại rừng đặc dụng Yên
Tử bước đầu xác định được:
Tổng số loài động vật ở cạn có xương sống là 151 loài thuộc 64 họ, 20 bộ và 4 lớp.
- Về thú: đã phát hiện được đàn Voọc mũi hếch (Phinopithecus avuneulus) còn
tồn tại khu vực tiểu khu 9B, khoảnh 8, TK 32 của Yên Tử. Trước đây mới chỉ biết loài
thú đặc hữu này chỉ còn ở Hà Giang, Tuyên Quang. Vì vậy, đây là phát hiện còn giá trị
về khoa học và bảo tồn loài kịp thời tại Yên Tử.
- Về bò sát, đáng chú ý là mẫu Nhông cá sấu (Thằn lằn cá sấu) (Slinisantus SP),
đã được sưu tầm bởi chuyên gia Lê Khắc Quyết vào tháng 5/2002. Đây là loài mới cho
Việt nam và có thể là loài phụ mới cho khoa học. Loài này rất giống với loài Nhông cá
sấu ở Trung Quốc. Vì quá hiếm nên chưa có đủ thời gian và tư liệu kết luận loài này.
Nhông cá sấu được xếp vào một của Sách Đỏ thế giới và Cites.
Các loài động vật quý hiếm cần bảo vệ tại Yên Tử: Bước đầu đã xác định tại
Rừng Yên Tử 24 loài, bao gồm: 10 loài thú, 11 loài Bò sát, 3 loài Lưỡng thê.
Các loài động vật đặc hữu, quý hiếm là đối tượng chính cần được quan tâm bảo
vệ của Rừng quốc gia Yên Tử sau này. Mặc dù Yên Tử có diện tích nhỏ, gần đô thị và
rừng bị tác động trước đây, đến nay rừng đã được phục hồi bảo vệ tốt với tỷ lệ rừng tự
nhiên chiếm 93,6 % diện tích tự nhiên, nên yếu tố đặc hữu khá cao, hiện có tới 3 loài:
Voọc mũi hếch, Ếch ang và Thằn lằn cá sấu.
48
Hình 2.4. Bản đồ hiện trạng thực vật khu vực rừng Quốc gia Yên Tử
49
Bảng 2.5. Các loài động vật quý hiếm Rừng quốc gia Yên Tử
TT Tên Việt Nam Tên khoa học
1 Trút Manis pentadactyla
2 Cu li lớn Nycticebus coucang
3 Khỉ mặt đỏ Macaca arctoides
4 Voọc mũi hếch Rhinopithecus avunculus
5 Khỉ mốc Macaca assanensis
6 Rái cá thường Lutra lutra
7 Beo lửa Felidae teminckii
8 Báo gấm Neofelis nebulosa
9 Sơn Dương Naemorhedus sumatraensis
10 Sóc bay lớn Ptaurista pyaurista
11 Ô rô vẩy Acanthosaurus lepidogaster
12 Rồng đất Physignathus cocineinus
13 Thằn lằn cá sấu Shinisaunus SP
14 Trăn gấm Python molutus
15 Rắn ráo Ptuas kozzos
16 Rắn ráo trâu Ptuas mucosus
17 Hổ mang chúa Ophiphagus hannal
18 Hổ mang bành Naja naja
19 Cạp nong Bungaras fasciatus
20 Rùa đầu to Playtusternon megacephalum
21 Rùa vàng Cuora trifaciata
22 Cóc rừng Bufo galeatus
23 Ếch ang Rana microlineata
24 Ếch gai Rana Spinnosa
Tóm lại:
- Khu hệ động vật rừng Yên Tử khá đa dạng, mặc dù mới chỉ khảo sát sơ bộ
cũng đã thống kê được 151 loài, con số này tương đương với khu hệ động vật của nhiều
khu Bảo tồn thiên nhiên khác.
- Khu rừng Yên Tử hiện có 2 loài Ếch suối cỡ lớn nhất Việt Nam là Ếch gai và
Ếch ang, đặc biệt Ếch ang là loài đặc hữu hẹp của Việt nam.
50
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.2.1. Hiện trạng phát triển kinh tế
2.1.1.1. Sản xuất nông nghiệp
a. Trồng trọt
Trồng trọt vẫn là nguồn thu chủ yếu đảm bảo cuộc sống của nhân dân trong khu
vực Rừng quốc gia Yên Tử. Theo số liệu thống kê năm 2016 của UBND các xã: Diện tích
đất nông nghiệp bình quân đầu người khoảng 0,1 ha/người (gồm đất sản xuất cây lương
thực khoảng 400 m2/người và đất trồng cây lâu năm khoảng 600 m2/người). Lương thực
bình quân đầu người trên 300kg/người/năm (theo Báo cáo tổng kết năm 2016 các xã,
phường), thấp hơn mức trung bình toàn thành phố. Các sản phẩn nông nghiệp chủ yếu là
tự cung tự cấp, phục vụ đời sông hàng ngày của người dân. Đã có một số mô hình đầu tư
trồng cây ăn quả cho người dân nhưng chưa phát huy hiệu quả.
b. Chăn nuôi
Ngoài trồng trọt người dân còn tổ chức c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_danh_gia_tong_hop_dieu_kien_tu_nhien_khu_vuc_rung_q.pdf