LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài .1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn.4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn.5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .5
7. Kết cấu của luận văn .6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ . 7
1.1. Những vấn đề chung về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã.7
1.1.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã.7
1.1.2. Vai trò đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã. 14
1.1.3. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã . 16
1.2. Các thành tố cơ bản của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã18
1.2.1. Mục tiêu, chiến lược. 18
1.2.2. Nội dung, chương trình, giáo trình, tài liệu. 20
1.2.3. Hình thức, phương pháp. 22
1.2.4. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng . 24
1.2.5. Nguồn nhân lực và các nguồn lực khác bảo đảm thực hiện . 26
1.3. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã. 29
1.3.1. Trên thế giới và tại các địa phương ở Việt Nam. 29
1.3.2. Những kinh nghiệm tiếp thu cho đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã
trên địa bàn huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh. 35
Tiểu kết Chương 1. 38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. 39
139 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 540 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện cần giờ, thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất lượng giáo dục, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
nghề nghiệp được cấp giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật.
56
bất hợp lý, phi thực tế của quá trình đào tạo, để từ đó nâng cao chất lượng cung
cấp dịch vụ đào tạo cho công chức.
Đánh giá công tác ĐTBD mang tính toàn diện, bao gồm những phương
diện sau: Việc xác định mục tiêu, chiến lược; Đánh giá nội dung, chương trình,
giáo trình, tài liệu; Đánh giá về hình thức, phương pháp; Đánh giá người học;
Đánh giá giảng viên; Đánh giá công tác tổ chức lớp học; Đánh giá chung mức
độ đạt mục tiêu khóa học. Đối với TP.HCM và huyện Cần Giờ hiện nay, công
tác đánh giá chất lượng công tác ĐTBD theo công việc mới chỉ dừng lại ở các
tiêu chí về kinh phí thực hiện, số lượng tham gia ĐTBD. Tiêu chí đánh giá xem
CBCC thu thập được gì thông qua đào tạo chưa tiến hành được vì đang thiếu
hụt hệ thống đánh giá kết quả công việc. Chất lượng và hiệu quả ĐTBD công
chức mới chỉ dừng lại ở những đánh giá định tính về mức độ đáp ứng các yêu
cầu của công việc và phát huy tốt các năng lực trong công tác hay không.
Sự thay thế của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm
2017 của Chính phủ về ĐTBD CBCC viên chức và sự ra đời của Thông tư
10/2017/TT-BNV ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Nội vụ quy định về
đánh giá chất lượng bồi dưỡng CBCC, viên chức có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 3 năm 2018 sẽ là tiền đề, cơ sở để TP. HCM và huyện Cần Giờ triển
khai, đánh giá được hiệu quả, thiết thực của công tác ĐTBD thời gian qua.
Công tác ĐTBD CBCC của huyện Cần Giờ được chính quyền huyện tập
trung rất nhiều các nỗ lực bên cạnh các nỗ lực thúc đẩy quá trình CCHC.
Đánh giá thực trạng công tác ĐTBD CBCC là việc làm cần thiết nhằm khắc
phục những hạn chế, tìm kiếm các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả.
Trong thời gian qua, đánh giá công tác ĐTBD CBCC của huyện Cần Giờ
tập trung vào các phương diện sau đây:
Đối với các cơ quan QLNN về đào tạo: Tập trung đánh giá về công tác
xây dựng, tổ chức và thực hiện các chính sách, kế hoạch ĐTBD CBCC. Công
57
tác tổng kết việc thực hiện các chính sách, kế hoạch đào tạo chủ yếu cung cấp
thông tin về số lượng CBCC tham gia các khóa học, nội dung ĐTBD và kinh
phí đầu tư. Chất lượng ĐTBD CBCC mà cụ thể hơn là đánh giá xem CBCC thu
thập được kiến thức, kỹ năng gì sau khi đi học và hiệu quả đào tạo với tổ chức
chưa thực hiện được.
Đối với các cơ quan sử dụng CBCC: Phương diện đánh giá về công tác
ĐTBD CBCC là cử bao nhiêu người đi học, học về nội dung gì, kết quả học tập
như thế nào. Công tác khảo sát nhu cầu đào tạo trong cơ quan, đánh giá thực thi
công việc đối với CBCC so sánh với trước khi học đi học chưa thực hiện.
Đối với các cơ sở ĐTBD: Đánh giá về các chương trình ĐTBD; về chất
lượng và phương pháp giảng dạy của giảng viên; về cơ sở vật chất, trang thiết
bị giảng dạy, học tập và phục vụ học tập; về công tác tổ chức các khóa học và
quản lý người học; về công tác đánh giá các khóa học.
Đối với CBCC: Đánh giá về việc CBCC tham gia các khóa ĐTBD nào;
kết quả học tập đạt loại gì; có đáp ứng đủ tiêu chuẩn về trình độ chưa. Chưa
tiến hành đánh giá về nhu cầu ĐTBD; mong đợi của họ về năng lực có được
đáp ứng sau khóa học hay không; mức độ áp dụng những kiến thức, kỹ năng
được học vào thực thi công việc như thế nào và hiệu quả, chất lượng công
việc có tăng lên hay không.
2.2.2. Đánh giá chung
2.2.2.1. Kết quả đạt được
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX và Quyết
định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của UBND thành phố
về chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của TP.HCM giai đoạn
2011-2015, hàng năm, Huyện ủy, UBND huyện Cần Giờ đều xây dựng kế
hoạch ĐTBD CBCC, viên chức các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp
58
thuộc huyện và UBND các xã, thị trấn nhằm nâng cao nguồn nhân lực phục vụ
cho quá trình công tác.
Kết quả ĐTBD công chức cấp xã giai đoạn 2011 – 2017: Từ năm 2011
đến năm 2017, Huyện ủy, UBND huyện đã cử 1.661 lượt công chức cấp xã
tham gia các lớp đào tạo dài hạn và bồi dưỡng chuyên môn, lý luận chính trị,
kiến thức QLNN, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, bồi dưỡng
chức danh chủ chốt cơ sở, kiến thức về thương mại điện tử, tiếng Anh, hội
nhập kinh tế quốc tế, chính trị - hành chính, xây dựng, nghiệp vụ đầu thầu,
quản lý dự án, thống kê, văn thư lưu trữ, nghiệp vụ công tác nội vụ, tổ chức
Nhà nước,Cụ thể như sau:
- Về chuyên môn, nghiệp vụ: 1.029 lượt công chức (trong đó: đào tạo
trình độ sau đại học: 01 người; đào tạo trình độ đại học: 10 lượt, trình độ trung
cấp: 08 lượt và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành: 1.010 lượt).
- Về bồi dưỡng kiến thức QLNN: 28 công chức (trong đó bồi dưỡng
QLNN ngạch chuyên viên là 27 công chức và ngạch cán sự là 01 công chức).
- Ngoại ngữ, tin học: 51 lượt công chức.
- Về lý luận chính trị: 48 lượt công chức (trong đó: Cao cấp chính trị: 02
công chức, Trung cấp chính trị: 46 công chức).
- Về bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh: 77 lượt công chức.
- Về bồi dưỡng tối thiểu bắt buộc cập nhật kiến thức: 433 lượt công chức.
* Về tiếp tục thực hiện việc xét chọn, giới công chức tham gia các
chương trình cán bộ trẻ:
Hiện nay, tổng số CBCC, viên chức trên địa bàn huyện thuộc 03 chương
trình trên là 29 người, trong đó:
- Chương trình tạo nguồn quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ tuổi: 25
người, trong đó công chức cấp xã có 03 người.
59
- Chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ của thành phố: 03 người, trong đó
công chức cấp xã là 01 người.
- Chương trình tạo nguồn quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý xuất thân
từ công nhân: 01 người.
* Kinh phí ĐTBD: Nguồn kinh phí dành cho công tác ĐTBD công chức
cấp xã được bố trí hàng năm trong dự toán ngân sách của địa phương. Kinh phí
ĐTBD được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ ĐTBD cho các đối tượng là CBCC
(trong đó có công chức) theo kế hoạch ĐTBD hàng năm được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Hiện nay, các chế độ, chính sách về ĐTBD đối với CBCC, viên chức trên
địa bàn huyện vẫn được thực hiện theo Công văn số 628/UBND ngày 16 tháng 4
năm 2013 của UBND huyện. Theo Công văn này quy định định mức chi ĐTBD
căn cứ vào khả năng ngân sách của đơn vị, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết
định mức chi ĐTBD ngắn hạn, tập trung trong Quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm
của đơn vị nhưng không vượt quá nội dung và định mức chi được quy định tại
Thông tư số 139/2010/TT-BTC5 ngày 21 tháng 9 năm 2010 (đối với ĐTBD
ngắn hạn, tập huấn tập trung, không tập trung dưới 01 năm); các đối tượng được
tham gia các lớp ĐTBD dài hạn được thanh toán tiền tàu xe (thanh toán như
công tác phí), tiền hỗ trợ đi học theo thời gian tham dự các buổi học tại cơ sở
ĐTBD (các lớp tập trung được hỗ trợ 500.000 đồng/tháng đối với nam và hỗ trợ
650.000 đồng/tháng đối với nữ), tiền tài liệu (400.000 đồng/năm) và học phí
(không bao gồm học phí tin học, ngoại ngữ ngoài chương trình ĐTBD và không
thanh toán cho các trường hợp thi tuyển sinh, thi lại).
Kinh phí ĐTBD công chức cấp xã trên địa bàn huyện giai đoạn 2011 –
2017 là 1.051.015 đồng cho các tất cả nội dung ĐTBD về lý luận chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học,Qua đó cho thấy huyện Cần Giờ
(5) Thông tư này sẽ hết hiệu lực vào ngày 15/6/2018 và được thay thế bởi Thông tư số 36/2018/TT-BTC
ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính.
60
rất quan tâm và tạo điều kiện về kinh phí ĐTBD cho công chức cấp xã trên địa
bàn huyện được chuẩn hóa, nâng cao trình độ.
* Kết quả khảo sát đánh giá hiệu quả ĐTBD công chức cấp xã:
Đánh giá chất lượng bồi dưỡng nhằm cung cấp cho các cơ quan, tổ chức
đánh giá, cơ quan quản lý, đơn vị cung cấp dịch vụ những thông tin khách
quan về thực trạng chất lượng bồi dưỡng. Căn cứ vào kết quả đánh giá chất
lượng bồi dưỡng, các cơ quan, đơn vị có kế hoạch cải tiến, nâng cao chất
lượng bồi dưỡng CBCC, viên chức.
Đánh giá thông qua điều tra xã hội học. Sử dụng công cụ là Phiếu đánh
giá chất lượng bồi dưỡng CBCC, viên chức.
Mức độ đánh giá theo thang đánh giá từ 01 đến 10 tương ứng với mức độ
từ hoàn toàn không đồng ý (mức độ 01) đến hoàn toàn đồng ý (mức độ 10).
Kết quả điều tra, khảo sát đối với 64 công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Cần Giờ về đánh giá chất lượng ĐTBD như sau:
Bảng 2.7. Bảng kết quả khảo sát đánh giá chất lượng ĐTBD
TT Tiêu chí/ Chỉ báo
Kết quả chỉ số
đánh giá
Mức đánh giá
KH1. Xác định nhu cầu, mục tiêu bồi dưỡng
1.1. Nhu cầu bồi dưỡng được xác định rõ ràng 7,36 Khá
1.2. Mục tiêu khóa bồi dưỡng được xác định rõ ràng 9,5 Tốt
KH2. Hình thức tổ chức bồi dưỡng
2.1. Hình thức bồi dưỡng phù hợp với nội dung bồi dưỡng 7,5 Khá
2.2. Hình thức bồi dưỡng phù hợp với đối tượng bồi dưỡng 8,47 Tốt
2.3. Hình thức bồi dưỡng phù hợp với với thời gian bồi dưỡng 7,33 Khá
61
KH3. Chương trình bồi dưỡng
3.1. Chương trình được cập nhật 8,63 Tốt
3.2. Các bên liên quan được lấy ý kiến phản hồi về chương trình 4,08 Yếu
KH4. Giảng viên
4.1. Trình độ chuyên môn của giảng viên đáp ứng yêu cầu khóa bồi dưỡng 9,66 Tốt
4.2. Giảng viên áp dụng kinh nghiệm thực tiễn vào chuyên đề giảng dạy 8,67 Tốt
4.3. Giảng viên sử dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp 8,56 Tốt
4.4. Giảng viên sử dụng phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp 9,52 Tốt
KH5. Học viên
5.1. Học viên phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu 7,09 Khá
5.2. Học viên phát huy tính sáng tạo trong quá trình học tập 6,11 Khá
5.3. Học viên thực hiện đúng nội quy khóa bồi dưỡng 8,36 Tốt
KH6. Cơ sở vật chất và trang thiết bị
6.1. Tài liệu học tập được cung cấp đầy đủ 9,55 Tốt
6.2. Phòng học và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập 7,41 Khá
KH7. Các hoạt động hỗ trợ học viên
7.1. Các hoạt động thực tế đáp ứng yêu cầu của chương trình 5,34 Trung bình
7.2.
Học viên được phản hồi kịp thời và giải quyết thỏa đáng các yêu cầu
hợp lý
8,42 Tốt
KH8. Hoạt động kiểm tra, đánh giá
8.1. Phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập phù hợp 8,48 Tốt
8.2. Phản hồi kịp thời kết quả kiểm tra, đánh giá cho người học 7,45 Khá
8.3. Hoạt động kiểm tra, đánh giá khách quan, chính xác, kịp thời 8,53 Tốt
KH9. Tổ chức thực hiện
9.1.
Kế hoạch tổ chức tổ chức khóa bồi dưỡng được xây dựng rõ ràng,
đầy đủ
7,59 Tốt
9.2. Đảm bảo số lượng và chất lượng giảng viên tham gia khóa bồi dưỡng 9,56 Tốt
9.3. Thời gian bồi dưỡng được lựa chọn phù hợp 8,59 Tốt
62
9.4. Thực hiện đầy đủ việc đánh giá chất lượng bồi dưỡng 5,56 Trung bình
9.5 Công tác phục vụ hậu cần tổ chức lớp bồi dưỡng được thực hiện tốt 8,5 Tốt
Kết quả khảo sát từng nội dung đánh giá chất lượng bồi dưỡng được thể hiện
bằng các điểm số sau: Điểm đánh giá trung bình của từng chỉ báo, điểm đánh giá
trung bình của từng tiêu chí, điểm đánh giá trung bình cho nhóm giảng viên, nhóm
học viên và chỉ số đánh giá chung (Phụ lục 2 – Thông tư số 10/2017/TT-BNV).
Tùy theo mức độ đạt được của chỉ số đánh giá chung về từng nội dung
đánh giá, kết quả đánh giá được phân loại vào các mức tương ứng như sau:
Chỉ số đánh giá chung Mức đánh giá
0 ≤ chỉ số < 2.0 Kém
2.0 ≤ chỉ số < 4.0 Yếu
4.0 ≤ chỉ số < 6.0 Trung bình
6.0 ≤ chỉ số < 8.0 Khá
8.0 ≤ chỉ số ≤ 10.0 Tốt
Căn cứ vào các mức đánh giá trên, các cơ quan, tổ chức đánh giá chất
lượng bồi dưỡng nghiên cứu, báo cáo với cơ quan quản lý công tác ĐTBD và
kiến nghị, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng; khắc phục những
tồn tại, yếu kém về chất lượng chương trình, chất lượng giảng viên, cơ sở vật
chất, khóa bồi dưỡng và nâng cao hiệu quả học tập của học viên.
Công tác ĐTBD công chức cấp xã giai đoạn 2011 – 2017 trên địa bàn
huyện Cần Giờ đạt được những mặt tích cực như sau:
Về chương trình, nội dung của các loại hình ĐTBD: Cơ bản phù hợp với
nhu cầu đào tạo của huyện, từ đó đã trang bị, bổ sung, cập nhật những kiến thức,
kỹ năng, thái độ nghề nghiệp và nâng cao hiệu quả công việc cho đội ngũ công
chức cấp xã; tạo điều kiện, giảm thời gian làm quen với vị trí công tác mới trong
các trường hợp đề bạt, luân chuyển, bổ nhiệm CBCC; trang bị những kiến thức,
kỹ năng cần thiết để công chức đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định.
Về công tác tổ chức, quản lý ĐTBD: Ban Thường vụ Huyện ủy giao Ban
Tổ chức Huyện ủy trực tiếp tham mưu cho Thường trực Huyện ủy về danh
63
sách xét chọn, cử CBCC tham gia các lớp đào tạo; tham mưu Ban Thường vụ
Huyện ủy quyết định cử CBCC đi học và quyết định mở các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ, lý luận chính trị tại huyện; Phòng Nội vụ tham mưu UBND huyện
quyết định mở các lớp bồi dưỡng cho CBCC thuộc khối QLNN, tham mưu giải
quyết chế độ, chính sách đối với CBCC được cử đi học. Ngoài ra, với sự chủ
động, tích cực của các cơ quan hiệp quản, đặc biệt là Trung tâm Bồi dưỡng
chính trị huyện trong quá trình tham mưu, phối hợp tổ chức, quản lý học viên
trong các chương trình giáo dục chính trị và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
đã góp phần nâng cao một bước về trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và
lý luận thực tiễn cho đội ngũ CBCC, viên chức, đảng viên trên địa bàn huyện.
Về công tác phối hợp với cơ sở đào tạo, Ban Tổ chức Thành ủy, Sở Nội
vụ trong thực hiện công tác ĐTBD được thực hiện tốt. Cụ thể, Ban Tổ chức
Thành ủy và Sở Nội vụ đã quan tâm hỗ trợ, tạo điều kiện để huyện Cần Giờ
ĐTBD đội ngũ CBCC, viên chức, đặc biệt là đội ngũ công chức cấp xã đáp
ứng nhu cầu chuẩn hóa; nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo nâng dần chất
lượng nguồn nhân lực cho HTCT ở huyện và ở cơ sở. Ngoài ra, Học viện Cán
bộ Thành phố đã quan tâm, phối hợp tốt với Trung tâm Bồi dưỡng chính trị
huyện tổ chức mở các lớp ĐTBD, trong đó tập trung thực hiện hiệp quản tổ
chức hàng năm các lớp Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính tại huyện.
Huyện ủy, UBND huyện luôn quan tâm đến công tác ĐTBD CBCC, viên
chức, nhất là đối với CBCC ở các xã, thị trấn; luôn bám sát mục tiêu, nhiệm vụ
trọng tâm của huyện gắn với công tác quy hoạch, với tiêu chuẩn chức danh đã
được quy hoạch nên phần nào hạn chế được tình trạng ĐTBD tràn lan. Đồng thời,
giao Ban Tổ chức Huyện ủy, Phòng Nội vụ theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả
ĐTBD. Trong những năm qua, công tác đào tạo luôn đạt được kết quả tốt, CBCC
được cử đi ĐTBD luôn thể hiện tinh thần trách nhiệm trong quá trình tham gia
64
học tập, nghiêm túc thực hiện tốt nội quy, quy định của nhà trường, không bỏ học
giữa chừng; qua đó, chất lượng đội ngũ CBCC ngày càng được nâng lên.
Chế độ, chính sách đối với CBCC cử đi học được Huyện ủy, UBND huyện
quan tâm, hỗ trợ, tạo điều kiện; việc áp dụng giải quyết chế độ, chính sách cho
CBCC được cử đi ĐTBD được thực hiện theo đúng quy định, trong đó CBCC là
nữ hoặc CBCC ở xã “đảo” Thạnh An đều được hưởng chế độ ưu tiên theo quy
định, qua đó, góp phần động viên, khuyến khích CBCC an tâm học tập.
CBCC sau khi được cử đi ĐTBD được xem xét bố trí, sử dụng phù hợp
với năng lực, sở trường công tác; được điều động, bổ nhiệm vào một số chức
vụ, chức danh phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; ngoài ra, một số
CBCC còn được bổ nhiệm vào các chức vụ cao hơn nên bảo đảm được tính
ổn định, kế thừa. Mặc dù cán bộ cử đi ĐTBD nhiều nhưng số CBCC được đề
bạt, bổ nhiệm giữa chức vụ cao hơn ít, điều này xuất phát từ việc trong những
năm qua, huyện tập trung ĐTBD CBCC nhằm đáp ứng đủ tiêu chuẩn chức
danh, ngạch công chức; đối tượng chủ yếu là CBCC cấp xã (đào tạo từ trung
cấp, cao đẳng lên đại học); một số CBCC được đề bạt, bổ nhiệm cao hơn chủ
yếu là cán bộ chủ chốt, đương nhiệm sau khi được cử đi đào tạo.
Nhìn chung, qua quá trình ĐTBD, đội ngũ CBCC, viên chức của huyện
nói chung mà cụ thể là đội ngũ công chức cấp xã có bản lĩnh chính trị vững
vàng, năng động và sáng tạo; hăng hái thực hiện đường lối, chủ trương, chính
sách đổi mới của Đảng và Nhà nước; trình độ kiến thức và năng lực hoạt động
thực tiễn ngày càng được nâng cao, thích nghi dần với cơ chế mới; đóng góp
vai trò quan trọng trong việc phát triển KT - XH, an ninh - quốc phòng trong
thời gian qua ở địa phương.
Được sự quan tâm của Ban Tổ chức Thành ủy và Sở Nội vụ trong việc
hỗ trợ kinh phí, sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy, UBND huyện,
công tác ĐTBD đội ngũ nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu chuẩn hóa và nâng
65
cao hiệu quả hoạt động cho đội ngũ CBCC, viên chức của huyện và các xã ,
thị trấn đã đạt được nhiều kết quả tích cực, công tác ĐTBD nguồn nhân lực
trình độ cao được chú trọng thực hiện; luôn bám sát mục tiêu và nhiệm vụ
trọng tâm của huyện, đồng thời gắn với công tác quy hoạch, với tiêu chuẩn
chức danh quy hoạch.
CBCC, viên chức của huyện, trong đó phải kể đến CBCC ở các xã vùng
sâu, xã đảo trên địa bàn huyện luôn có ý chí vươn lên, dù ở xa trung tâm thành
phố nhưng vẫn không ngừng học tập và chủ động tham gia các lớp đào tạo để
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; đáp ứng yêu cầu tình hình hiện nay,
góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho HTCT của huyện.
2.2.2.2. Hạn chế
Các khóa ĐTBD có thời lượng khá dài, bao gồm nhiều môn học và người
học tập trung học trong môi trường học thuật mới chỉ để nghiên cứu và phản
ánh. “Mục đích là nâng cao khả năng trí tuệ của các học viên lên một tầm cao
mới. Các chương trình được thiết kế để đáp ứng yêu cầu của chính phủ (nhằm
bảo đảm là công chức có kiến thức và giá trị cơ bản nhất định) chứ không phải là
trang bị cho các công chức những kỹ năng cần thiết để làm việc tốt” [22, tr.73].
Hàng ngàn lượt CBCC tham gia các khóa học ngắn hạn cũng như tập trung
nhưng bất cập lớn nhất là tình trạng người học không được đáp ứng những kiến
thức, kỹ năng mà họ cần, điều đáng nói hơn nữa là sau khi kết thúc khóa học, họ
không thể hoặc vận dụng được rất ít những điều họ đã học vào thực tiễn công tác.
Vẫn còn tình trạng công chức chưa đạt chuẩn về trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ. Đó là do một số cấp ủy, chính quyền cơ sở chưa coi trọng đúng mức
công tác ĐTBD nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức nên một số công
chức khi được giới thiệu bố trí vào các chức danh lãnh đạo hoặc đến thời gian
bổ nhiệm thì chưa đảm bảo đủ tiêu chuẩn theo quy định.
66
Công chức chủ yếu học theo hình thức vừa làm vừa học nên thời gian
học tập trung không nhiều. Nhiều công chức ở xã, thị trấn có tuổi cao, có
hoàn cảnh khó khăn, ngại đi học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
(do huyện xa trung tâm thành phố).
Đánh giá ĐTBD hiện nay mới chỉ dừng lại ở việc thống kê số lượt CBCC
tham gia. Đối với mỗi CBCC khi kết thúc khóa học chỉ cần báo cáo kết quả
bằng tấm bằng (hoặc chứng chỉ, chứng nhận), có những trường hợp tham gia
đào tạo dài hạn theo niên khóa 2011 – 2015 tuy nhiên đến nay vẫn chưa hoàn
thành chương trình đào tạo theo quy định. Công tác đánh giá sau ĐTBD hầu
như bỏ ngõ. Sẽ là khiếm khuyết nếu chỉ đánh giá CBCC chỉ dựa theo trình độ
được “ghi” trên hồ sơ với những văn bằng, chứng chỉ mà không đánh giá theo
năng lực thực thi công vụ và công tác ĐTBD mang tính hình thức.
Công tác ĐTBD tuy có nhiều cố gắng nhưng còn hạn chế về số lượng
tham gia, nguyên nhân do điều kiện đi lại khó khăn, xa trung tâm thành phố
nên hình thành tâm lý thiếu quyết tâm, ngại nâng cao trình độ của CBCC
được cử học, ngoài ra đối với các trường hợp tự học tập chuẩn hóa trình độ thì
chưa đúng chuyên ngành phù hợp với chức danh, VTVL, chủ yếu chỉ nhằm
hợp thức hóa bằng cấp, chạy theo bằng cấp.
Công tác đào tạo với công tác sử dụng CBCC sau đào tạo chưa hợp lý,
một số trường hợp được cử đi đào tạo đã tốt nghiệp nhưng chưa được bố trí
công việc theo quy hoạch.
Việc ĐTBD đội ngũ CBCC chưa được thực hiện một cách đồng bộ, chủ
yếu tập trung đào tạo lý luận chính trị và chuyên môn, nghiệp vụ, chưa chú ý
bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học, kỹ năng quản lý điều hành, kỹ năng xử lý
những tình huống thực tiễn. Thêm vào đó là chế độ, chính sách cho CBCC
được cử đi ĐTBD tuy đã được điều chỉnh, bổ sung, nâng cao hơn so với trước,
67
song vẫn còn thấp và chưa phù hợp, chưa tạo được động lực, khuyến khích
công chức đi học theo thực tế hiện nay.
Phương pháp ĐTBD tuy có đổi mới nhưng phương pháp giảng dạy truyền
thống vẫn là chủ yếu nên chưa đáp ứng được yêu cầu của người học. Các
phương pháp như làm việc nhóm, đóng vai, nghiên cứu tình huống ít được sử
dụng. Việc trao đổi, tranh luận giữa các học viên với nhau và giữa học viên với
giảng viên lại càng ít và thiếu chủ động. Trong khi đó, ĐTBD công chức cấp xã
cần phải có những phương pháp riêng, cần kết hợp nhuần nhuyễn hai nội dung là
học lý thuyết và thực hành theo phương châm “Học tới đâu, thực hành ngay tới
đó”. Hơn nữa, cũng không thể áp dụng một phương pháp cho mọi đối tượng mà
phải có sự nghiên cứu dựa trên tính chất, đặc điể của từng loại chức danh công
chức được ĐTBD. Công chức cấp xã phần lớn là những người đã tích lũy nhiều
kinh nghiệm trong quá trình làm việc nhưng trình độ lý luận còn hạn chế, vì vậy,
khi ĐTBD đội ngũ này cần hết sức chú ý đến đặc điểm của họ, làm thế nào để
kết hợp nhuần nhuyễn kiến thức với lý luận với những tình huống cụ thể, sinh
động giúp cho công chức hiểu được cách giải quyết trong những tình huống cụ
thể. Mặt khác, việc áp dụng phương pháp giảng dạy hiện đại và công nghệ thông
tin trong ĐTBD công chức còn chưa phổ biến.
Huyện Cần Giờ vẫn còn hạn chế trong thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao vào làm việc trong khu vực nhà nước. Do đó, khi triển khai các
chương trình đào tạo bằng cách cử công chức đi học, chỉ thích sử dụng người
do mình tuyển chọn và cử đi học sẽ có những hạn chế và bất cập có thể nhận
thấy: Không tận dụng được nguồn nhân lực chất lượng cao sẵn có, tốn kém
trong đào tạo và tình trạng tiêu cực trong tuyển chọn và đào tạo.
2.2.3. Nguyên ngân và kinh nghiệm đúc kết
2.2.3.1. Nguyên nhân
68
Từ những phân tích về thực trạng công tác ĐTBD công chức cấp xã của
huyện Cần Giờ có thể thấy những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến chất lượng
và hiệu quả của công tác này như sau:
* Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất, điều kiện, giao thông đi lại không thuận tiện cho công tác
ĐTBD do huyện Cần Giờ nằm tách biệt với các quận, huyện khác trong nội
thành bởi con sông Sài Gòn. Phương tiện, điều kiện di chuyển vào trung tâm
thành phố của công chức huyện Cần Giờ chủ yếu bằng xe máy vượt qua tuyến
đường Rừng Sác dài hơn 40km và qua phà Bình Khánh cũng gặp nhiều khó
khăn, mất nhiều thời gian để đến được các cơ sở ĐTBD.
Thứ hai, điều kiện kinh tế - xã hội của huyện còn nhiều khó khăn dẫn
đến đời sống của đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện cơ bản chưa
được đảm bảo để tập trung tham gia công tác ĐTBD nhằm nâng cao, chuẩn
hóa trình độ chuyên môn, năng lực làm việc.
Thứ ba, sự thiếu hụt của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trên địa bàn huyện.
Hiện nay, huyện Cần Giờ chỉ có thể tập trung ĐTBD công chức tại Trung tâm
Bồi dưỡng chính trị huyện mà không có cơ sở khác đáp ứng nhu cầu, cơ sở
vật chất cho công tác ĐTBD.
* Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất, về tầm nhìn, nhận thức và năng lực của cơ quan QLNN về ĐTBD.
Vai trò và mục đích của công tác ĐTBD CBCC vẫn chưa được nhìn nhận
một cách thật đầy đủ và phù hợp với yêu cầu về đội ngũ công bộc trong giai
đoạn hội nhập. Chủ trương của Huyện ủy, UBND huyện Cần Giờ về xây dựng
đội ngũ trí thức đã có tuy nhiên để triển khai và thực hiện nghiêm túc trong
toàn hệ thống các CQNN của huyện gặp không ít khó khăn. ĐTBD chưa được
xem là giải pháp cơ bản và đột phá để cải thiện chất lượng thực thi công vụ.
69
Kinh phí đầu tư cho ĐTBD vẫn được xem là chi phí chứ không phải là nguồn
đầu tư phát triển bền vững.
Đội ngũ công chức làm công tác quản lý đào tạo còn hạn chế về năng lực và
kinh nghiệm. Yêu cầu có tính cơ bản đối với người làm công tác QLNN về ĐTBD
CBCC là có kiến thức về khung pháp lý về ĐTBD, kiến thức về các chương trình
đào tạo, các yếu tố ảnh hưởng đến đặc điểm học tập của người lớn tuổi, về xây
dựng kế hoạch đào tạo, theo dõi đào tạo và quy định về quản lý ngân sách. Về kỹ
năng, người làm công tác này cần biết sử dụng kỹ thuật lập báo cáo, công văn, văn
bản hành chính, sử dụng máy vi tính,Về thái độ, cần quan tâm đến sự vận động
của môi trường xung quanh, kiên trì, bền bỉ, phản ứng nhanh,Đối với huyện
Cần Giờ, với những yêu cầu ngày càng cao về chất lượng đội ngũ CBCC thì
người làm công tác quản lý ĐTBD phải được trang bị những năng lực về công tác
này trong giai đoạn mới. Đó là các kiến thức, kỹ năng về quản lý đào tạo hiện đại
như nguyên tắc thiết kế chương trình đào tạo, phương pháp nâng cao chất lượng
đào tạo, nguyên tắc và phương pháp đánh giá chất lượng ĐTBD, kỹ thuật điều
hành dự án, kỹ năng xây dựng quy trình đánh giá,
Thứ hai, về trách nhiệm và quản lý của các cơ quan sử dụng công chức.
Công tác quy hoạch, kế hoạch ĐTBD còn lúng túng, chưa gắn đào tạo
với sử dụng, đánh giá công chức. Huyện tập trung quản lý công chức nên
trong khi chưa thiết lập được hệ thống cơ cấu ngạch bậc công chức đạt mức
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_dao_tao_boi_duong_cong_chuc_cap_xa_tren_dia_ban_huy.pdf