MỞ ĐẦU . 5
1. Lý do chọn đề tài. . 5
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu. . 8
3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 15
4 Đối tượng và khách thể nghiên cứu. 16
5 Phạm vi nghiên cứu. 16
6. Câu hỏi nghiên cứu . 17
8. Phương pháp nghiên cứu . 17
9. Ý nghĩa của nghiên cứu . 19
10. Kết cấu của luận văn. 19
NỘI DUNG CHÍNH. 20
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài. . 20
1.1 Các khái niệm công cụ . 20
1.1.1 Khái niệm CTXH và Đào tạo CTXH . 20
1.1.2 Khái niệm đào tạo thực hành CTXH. 21
1.1.3 Khái niệm kiểm huấn viên. . 21
1.1.4 Nhân viên CTXH. 22
1.1.5 Dịch vụ xã hội. . 22
1.2 Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu . 22
1.2.1Lý thuyết hệ thống sinh thái. 22
1.2.2 Lý thuyết xã hội hóa . 24
1.2.3 Lý thuyết vai trò. 25
1.3 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu. 26
1.3.1Trường Đại học Khoa học Xã hội và nhân văn. 26
1.3.2 Trường ĐH Lao động xã hội. 28
39 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 673 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đào tạo thực hành cho sinh viên ngành công tác xã hội qua nghiên cứu của trường đại học khoa học xã hội & nhân văn và trường đại học lao động – xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho CTXH tại nước ta. Nghiên
cứu đã thể hiện được thực trạng tồn tại bất cập của đào tạo CTXH. Trong quá trình
phân tích, một số nguyên nhân và yếu tốt tác động được tác giả nêu lên. Trên cơ sở
đó nghiên cứu tiến hành đề xuất các phương pháp, định hướng nhằm hoàn thiện
hoạt động đào tạo CTXH nhằm cung cấp nguồn nhân lực được đào tạo chuyên
nghiệp về năng lực trình độ và đạo đức nghề nghiệp. Bên cạnh đó, nghiên cứu vẫn
mang tính chất như một bản tham luận, nên chưa thể hiện hết được tất cả các khía
cạnh trong đào tạo CTXH. Tuy vậy, dưới chuyên môn là những nhà nghiên cứu
chuyên sâu trong ngành CTXH, các tác giả đã đưa đến cho người học CTXH một
nguồn tài liệu quan trọng và tin cậy, tạo động lực cho những nghiên cứu kế tiếp,
đóng góp vào công cuộc tìm hiểu, nghiên cứu khoa học về CTXH.
Trong Kỷ yếu hội thảo khoa học năm 2012 “Nghiên cứu và đào tạo CTXH trong
quá trình hội nhập và phát triển”, Bùi Thị Xuân Mai đã thực hiên nghiên cứu “tổ
chức thực hành thực tập CTXH từ lý thuyết đến thực tiễn.” Nghiên cứu tìm hiểu về
lịch sử phát triển và vai trò của CTXH đối với giải quyết vấn đề con người. Đồng
thời tìm hiểu về đào tạo thực hành – lý thuyết về CTXH trên một số nước. Theo tác
giả nhận định CTXH là một ngành khoa học ứng dụng, do vậy đào tạo CTXH là
12
đào tạo tay nghề chứ không phải đào tạo khoa học hàn lâm. Từ những hoạt động
thực tiễn trong quá trình phát triển lâu dài cho thấy trong lĩnh vực CTXH, người cán
bộ sử dụng các học thuyết trong tâm lý học, xã hội học, các khoa học khác nhăm
tìm cách giải thích những ảnh hưởng và tác động của các vấn đề xã hội tới thực tiễn
vật chất của mỗi cá nhân gia đình hay cộng đồng. Trong nghiên cứu, tác giả còn nêu
rõ nhân viên ctxh sử dụng các kỹ năng vào giúp đỡ giải quyết khó khăn mà gia
đình, cá nhân và cộng động gặp phải trên nền tảng thái độ đào đức nghề nghiệp
được thấm nhuần ngay từ thời còn sinh viên. Theo tác giả, chương trình đào tạo
CTXH gồm cả lý luận và thực hành, người học để được cấp bằng đều phải rèn luyện
các kỹ năng làm việc thực hành. Bên cạnh nêu lên vai trò của đào tạo lý luận kết
hợp thực hành, tác giả có đưa ra những chương trình đào tạo ctxh chuyên nghiệp
trên thế giới và những thành công đạt được như Canada, Cùng với đó tác giả có
sự tìm hiểu nghiên cứu việc đào tạo CTXH tại Việt Nam, từ đó đưa ra những điểm
còn hạn chế cần khắc phục. Như vậy thông qua nghiên cứu của em, tác giả đã thể
hiện được phần nào những bất cập trong chương trình đào tạo CTXH hiện nay ở
Việt Nam, từ đó làm nền tảng cho những nghiên cứu về sau.
Ngoài ra, Hội nghị “Đào tạo và phát triển CTXH chuyên nghiệp ở Việt Nam”
vào năm 2012, Bùi Thị Xuân Mai còn đóng góp vào phát triển CTXH bằng nghiên
cứu về Đào tạo CTXH tại việt Nam. Trong bài nghiên cứu, tác giả đã nêu lên nhu
cầu và thực trạng đào tạo công tác xã hội. Theo tác giả nhu cầu đào tạo Thực tế cho
thấy chúng ta đang rất thiếu những cán bộ xã hội có trình độ kiến thức, kỹ năng
CTXH chuyên nghiệp. Tác giả bên cạnh tìm hiểu thực tế, đã nêu ra những nghiên
cứu đi trước về nội dung này chứng tỏ vấn đề trên. Bên cạnh đó, theo nội dung
chương trình đào tạo ở nước ta đã từng bước hội nhập với chương trình đào tạo
CTXH trên thế giới. Chương trình khung về đào tạo đại học CTXH do Bộ Giáo dục
và Đào tạo phê duyệt năm 2004 bao gồm các nội dung kiến thức về giáo dục đại
cương và giáo dục chuyên nghiệp cho ngành CTXH. Kiến thức giáo dục chuyên
nghiệp một mặt được cấu thành bởi những kiến thức khoa học xã hội như tâm lý
học, xã hội học, văn hoá, pháp luật, mặt khác nó bao gồm những kiến thức về nghề
13
nghiệp công tác xã hội, như các lý thuyết về CTXH, giá trị đạo đức nghề nghiệp
công tác xã hội và những kỹ năng CTXH như kỹ năng làm việc với cá nhân, gia
đình hay nhóm xã hội. Trên cơ sở “phần cứng” với khoảng 60- 70% nội dung do bộ
Giáo dục và Đào tạo qui định, các trường xây dựng thêm các nội dung (môn
học/học phần) được xem là thích hợp với đặc thù của lĩnh vực chuyên sâu mà mỗi
trường quan tâm trong chương trình đào tạo của trường em với khoảng 30% số đơn
vị học trình toàn khoá. Tác giả tiến hành tìm hiểu chương trình đào tạo thông qua
các hình thực đào tạo khác nhau như đào tạo chính qui tập trung, đào tạo tại chức,
đào tạo liên thông, Từ đó đưa những điểm khác biệt và cần chú ý đến trong quá
trình phát triển CTXH. Nghiên cứu còn tìm hiểu thực trạng chương trình đào tạo
CTXH của một số đơn vị đào tạo và đưa ra những điểm còn hạn chế, bất cập và
định hướng giải quyết. Các nghiên cứu này đều có những đóng góp to lớn trong sự
nghiệp phát triển CTXH, tuy nhiên vấn đề chuyên nghiệp hóa đào tạo CTXH vẫn
còn là một quá trình dài và nan giải nên nghiên cứu này cũng không tránh khỏi
những hạn chế như những nghiên cứu trước. Nghiên cữu vẫn còn mang tính lý luận,
chưa có nhiều biện pháp được thực hiện áp dụng trong thực tiễn, tuy vậy đây vẫn là
những tài liệu quan trong đối với sinh viên, những người quan tâm đến đào tạo phát
triển CTXH trong tương lai.
Nghiên cứu “ Hoạt động kiểm huấn viên của nhân viên CTXH cho sinh viên tại
các cơ sở - những vấn đề đặt ra” do Mai Thị Kim Thanh, Nguyễn Văn Giảng thực
hiện vào năm 2012 đã thu được nhiều kết quả trong đào tạo CTXH tại nước ta.
Trong nghiên cứu tập trung làm rõ vai trò của kiểm huấn viên đối với quá trình thực
hành CTXH của sinh viên. Từ đó tiến hành điều tra thống kê thực trạng thực hiện
hoạt động kiểm huấn của nhân viên CTXH tại các cơ sở thực hành. Qua đó tìm ra
những bất cập trong quá trình kiểm huấn của đội ngũ cán bộ, những nhân tố tác
động đến quá trình kiểm huấn và hiệu quả thực hành của sinh viên. Từ đó nhằm đề
xuất ra nhiều phương hướng, giải pháp hợp lý nhằm khắc phục những bất cập trong
kiểm huấn và tạo tiền đề nâng cao vai trò của đội ngũ kiểm huấn đối với quá trình
thực hành chuyên môn của sinh viên.
14
Vào năm 2005 Bộ LĐTBXH đã cùng tổ chức UNICEF tiến hành Nghiên cứu về
nguồn nhân lực và nhu cầu đào tạo đối với quá trình phát triển CTXH tại Việt Nam,
Hanoi, UNICEF Việt Nam/Bộ LĐTBXH. Trong nghiên cứu này bối cảnh của công
tác xã hội tại Việt Nam đươc nêu ra ngắn gọn và làm tiền đề cho đánh giá nhu cầu
trong đào tạo nguồn nhân lực CTXH. Trong đó, cùng với việc thừa nhận sự phát
triển lớn mạnh về kinh tế, nghiên cứu đã nêu ra những vấn đề Việt Nam phải đối
mặt và chỉ ra những cách tiếp cận khoa học để giải quyết hiệu quả nhất. Các tác giả
đã đề cập đến những vấn đề này bao gồm trẻ em có nguy cơ, bảo trợ xã hội cho trẻ
em khuyết tật và người già, ngăn ngừa và giải quyết các tệ nạn xã hội, giảm đói
nghèo và nhu cầu phát triển cộng đồng. Trên cơ sở phân tích những mô hình,
phương pháp được ứng dụng trên thế giới, quyết định CTXH tại Việt Nam cần được
thực hiện theo các mô hình này được nhấn mạnh. Thông qua các điều tra định
lượng, nghiên cứu chỉ ra thực trạng về đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực
CTXH và nguồn nhân lực đang được tiến hành đào tạo. Từ đó đề xuất các ý tưởng
cho sự phát triển CTXH. Khung chương trình phát triển CTXH được đề cập và phân
tích rõ ràng. Căn cứ vào nghiên cứu đề xuất những phương hướng nhằm giúp đào
tạo CTXH tại Việt Nam chuyên nghiệp và đáp ứng được nhu cầu giải quyết vấn đề
thực tiễn.
Vấn đề đào tạo CTXH hiện nay ngày càng quan tâm và nghiên cứu tìm hiểu, đặc
biệt trong nghiên cứu của Ngô Kim Khổi về “Đào tạo CTXH ở Việt nam cần thiết
và cấp bách”. Nghiên cứu đã nêu lên những điều cần thiết phải nâng cao và phát
triển đào tạo CTXH ở Việt Nam. Theo ông, tiếng nói của các nhân viên làm CTXH
được xem như là một kênh thông tin giúp lãnh đạo các cấp hoạch định các chính
sách xã hội, đưa ra các dự báo về các vấn đề xã hội mới nảy sinh trong đời sống, chỉ
ra những vấn đề xã hội trong cộng đồng để lãnh đạo các cấp kịp thời điều chỉnh các
hoạt động. Mạng lưới tổ chức cung cấp dịch vụ CTXH phát triển mạnh ở cấp tỉnh,
huyện. Thậm chí, có nhiều nước phát triển đến cả cụm xã... Như vậy, so với xu
hướng phát triển chung của toàn cầu, lực lượng làm nghề CTXH ở nước ta còn quá
mỏng và yếu. Bên cạnh đó, ông nhận định mặc dù ngành CTXH thật sự cần thiết
15
cho xã hội ở hầu hết các lĩnh vực: trẻ em, thanh niên, phụ nữ, y-tế, giáo dục, tư
pháp..., nhưng việc sử dụng nguồn nhân lực đã qua đào tạo chuyên nghiệp còn
nhiều bất cập.
Rất nhiều sinh viên được đào tạo chính quy chưa tìm được việc làm phù hợp với
ngành đào tạo bởi lý do hết sức đơn giản: CTXH chưa được công nhận là một nghề.
Bên cạnh đó, nhận thức về tính chuyên nghiệp và khoa học của nghề CTXH còn
hạn chế. Theo nghiên cứu, tỉ lệ SV học ngành này ra trường tìm được việc làm
chiếm khoảng trên 80%, nhưng phần lớn đều không đúng chuyên môn... Mặt khác,
nội dung chương trình đào tạo đối với ngành học này vẫn chưa phù hợp và đáp ứng
với nhu cầu thực tại của xã hội, đặc biệt là kỹ năng nghề nghiệp CTXH... Như vậy
trên cơ sở tìm hiểu về những bất cập, nghiên cứu đi tới đưa ra những định hướng
cần thiết trong đào tạo ngành CTXH tai Việt Nam.
Vào ngày 3, 4 – 11 - 2010, tại Đà Nẵng, Hội thảo phát triển nghề CTXH cấp với
sự tham gia của 250 cán bộ chức trách, giảng viên các trường đại học và các cán bộ
công tác xã hội sẽ được tổ chức nhằm thảo luận về tầm quan trọng của việc phát
triển công tác xã hội thành một nghề ở Việt Nam.
Như vậy CTXH tại Việt nam đang trên quá trình phát triển và nhận được sự quan
tâm, tìm hiểu từ các đơn vị, cá nhân tổ chức. Không chỉ trong công tác đào tạo nhân
lực, các phương pháp mô hình ứng dụng dành riêng cho điều kiện ở Việt Nam đang
được hình thành. Và những nghiên cứu đi trước không chỉ đóng vai trò quan trọng
hỗ trợ bản thân thực hiện đề tài này mà còn là tiền đề thúc đẩy thêm nhiều nghiên
cứu, đóng góp hơn về cho phát triển CTXH nói chung ở Việt nam. Tất cả hướng
đến một nghề CTXH chuyên nghiệp về nền tảng cơ sở lý thuyết và kinh nghiệm, kỹ
năng thực hành của đội ngũ cán bộ xã hội trong giải quyết vấn đề khó khăn của con
người trong xã hội.
3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Qua việc vận dụng các phương pháp thu thập thông tin để tìm hiểu thực trạng đào
tạo thực hành CTXH của Trường ĐH KHXH & NV và ĐH LD – XH. Chỉ ra những
16
hệ lụy từ những bất cập trong thực trạng đào tạo thực hành công tác xã hội cho sinh
viên. Đồng thời tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo thực hành CTXH,
làm cơ sở cho yếu tố quan trọng, mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến đào tạo thực
hành.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn trong hoạt động đào tạo
thực hành CTXH của sinh viên tại Trường ĐH KHXH & NV và Trường LĐ - XH.
Nghiên cứu thực trạng đào tạo thực hành CTXH của sinh viên trường ĐH
KHXH & NV và Trường LĐ - XH. Từ đó tìm ra bất cập và nguyên nhân chủ quan
dẫn đến bất cập trong đào tạo thực hành CTXH cho sinh viên.
Chỉ ra những yếu tố tác động đến hiệu quả đào tạo thực hành CTXH cho sinh
viên.
4 Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu.
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đào tạo thực hành cho sinh viên ngành CTXH trường ĐH KHXH & NV và trường
ĐH LĐ – XH.
4.2 Khách thể nghiên cứu.
Sinh viên theo học ngành CTXH tại Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Trường ĐH Lao động - Xã hội.
Giảng viên hỗ trợ thực hành tại hai trường.
Kiểm huấn viên tại Làng trẻ Hòa bình và Trung tâm dạy trẻ tự kỷ Nắng Mai.
5 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian:
Đơn vị đào tạo: ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐH Lao động -Xã hội
Cở sở thực hành : Làng trẻ Hòa bình và Trung tâm dạy trẻ tự kỷ Nắng Mai.
Phạm vi thời gian: Từ 4/2016 – 10/2016
Phạm vi nội dung: Đào tạo thực hành cho sinh viên ngành CTXH qua nghiên
cứu của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và Trường Đại học Lao
động – Xã hội.
17
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng đào tạo thực hành CTXH tại trường ĐH KHXH & NV và Trường
ĐH LĐ – XH như thế nào?
- Có những yếu tố nào tác động đến hiệu quả đào tạo thực hành CTXH của sinh
viên?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: Thực trạng đào tạo thực hành công tác xã hội của sinh viên qua
nghiên cứu của hai trường được thể hiện qua đánh giá của sinh viên về chương trình
đào tạo có đáp ứng được mong muốn thực hành của sinh viên trong quá trình thực
tập. Khả năng nhận thức và hiểu biết của sinh viên về ý nghĩa và nội dung thực
hành cũng như khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong hỗ trợ thân chủ của
sinh viên. Mối liên hệ giữa cơ sở đào tạo và cơ sở thực hành, công tác đánh giá quá
trình thực hành phản ảnh quá trình đào tạo thực hành hiện nay.
Giả thuyết 2: Đào tạo thực hành cho sinh viên công tác xã hội chịu ảnh hưởng từ
nhiều yếu tố khác nhau. Trong đó kinh phí dành cho đào tạo thực hành của các đơn
vị đào tạo và thực hành có ảnh hưởng trực tiếp đến xây dựng chương trình, cách
thức đào tạo và hiệu quả của quá trình thực hành. Đội ngũ kiểm huấn viên và môi
trường cơ sở vật chất trang thiết bị của môi trường thực hành ảnh hưởng đến quá
trình tìm hiểu ứng dụng kiến thức vào thực tiễn của sinh viên. Như vậy hai yếu tố
trên tác động lớn đến hiệu quả đào tạo thực hành. Để quá trình này hiệu quả tối ưu
nhất cần có sự chủ động, nhận thức rõ ràng của sinh viên về nghề công tác xã hội.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1 Phương pháp phỏng vấn sâu
Đây là phương pháp thu thập thông tin thông qua hỏi và đáp. Người nghiên cứu
đặt ra câu hỏi cho đối tượng khảo sát, sau đó ghi lại hoặc gi âm lại những gì mà
người nghiên cứu thu được. Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu sâu sắc về
các phản ứng, suy nghĩ, thái độ tình cảm, quan điểm, chính kiến của đối tượng được
phỏng vấn.
Chúng tôi đã thực hiện phỏng vấn 18 người:
18
Giảng viên hướng dẫn thực hành ( 4 người của 2 trường )
Cán bộ kiểm huấn tại cơ sở thực hành( 4 người của 2 cơ sở)
Sinh viên CTXH năm cuối . ( 6 người của 2 trường)
Cựu sinh viên CTXH: (4 người của 2 trường)
8.2 Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi
Thực hiện phỏng vấn bảng hỏi với các đối tượng:
Sinh viên CTXH năm cuối của hai trường : Trường ĐHKHXH & NV: 80 người,
trường ĐH LĐ - XH: 100 người.
8.3 Phương pháp phân tích tài liệu.
Phân tích tài liệu chính là quá trình phân tích, phân chia, chia nhỏ những số liệu, dữ
liệu thành từng cụm, từng lĩnh vực, từng chi tiết cụ thể để tìm ra những ý nghĩa của
số liệu đó. Sau đó lại tổng hợp đưa ra những nhân định và bình luận, làm sáng tỏ
các quan điểm cần chứng minh. Phương pháp này hết sức quan trọng trong nghiên
cứu. Việc thu thập số liệu chưa có tính quyết định mà điều cốt lõi chính là những số
liệu đó phản ảnh điều gì. Chính việc phân tích tài liệu sẽ cung cấp cơ sở và luận cứ
khoa học cho nghiên cứu đang tiến hành.
Phân tích các tài liệu, nghiên cứu về hoạt động đào tạo thực hành trong lĩnh vực
công tác xã hội. Cụ thể là các tài liệu như sách, báo cáo khoa học, các bài viết trên
tạp chí
8.4 Phương pháp quan sát.
Quan sát, theo dõi và ghi chép các biểu hiện trong quá trình thực hành của sinh
viên. Đồng thời quan sát phản ứng của sinh viên, kiểm huấn viên, giáo viên hướng
dẫn thực hành khi phỏng vấn, khảo sát về chương trình đào tạo thực hành công tác
xã hội.
Quan sát quá trình tổ chức và triển khai nội dung đào tạo thực hành tại các cơ sở
thực hành. (phụ lục: Đề cương quan sát và nội dung quan sát, tr.125 )
19
9. Ý nghĩa của nghiên cứu
9.1 Ý nghĩa lý luận
Thông qua thực hiện nghiên cứu nhằm kiểm chứng tính ứng dụng của các lý
thuyết vào quá trình tìm hiểu thực hành CTXH của sinh viên. Đồng thời tạo cơ hội
giúp củng cố kiến thức chuyên ngành cho người nghiên cứu. Nghiên cứu hoàn
thành có thể là nguồn tài liệu phong phú về thực hành CTXH cho các sinh viên
chuyên ngành hay các đối tượng quan tâm và yêu thích lĩnh vực này.
9.2 Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu cũng vận dụng những kiến thức chuyên ngành trong vịêc thu thập
thông tin và sử lý số liệu để tìm hiểu về thực trạng thực hành CTXH của sinh viên
của Trường ĐH KHXH & NV và Trường LĐ- XH cùng nhận xét của đơn vị thực
hành đối với quá trình thực hành của sinh viên. Qua đó đưa ra những đánh giá khái
quát về thực trạng thực hành của sinh viên. Căn cứ vào thực tiễn nhằm tìm ra những
hạn chế tồn đọng của thực hành CTXH tại Trường ĐH KHXH & NV. Trên cơ sở đó
đề xuất những kiến nghị khắc phục và nâng cao hiệu quả thưc hành CTXH của sinh
viên.
10. Kết cấu của luận văn.
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo thực hành công tác xã hội cho sinh
viên
Chương 2: Thực trạng đào tạo thực hành công tác xã hội cho sinh viên hai trường.
Chương 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo thực hành công tác xã hội
cho sinh viên.
20
NỘI DUNG CHÍNH
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài.
1.1 Các khái niệm công cụ
1.1.1 Khái niệm CTXH và Đào tạo CTXH
- Theo Hiệp hội Quốc gia các nhân viên xã hội Mỹ – NAW (1970) thì CTXH là
hoạt động mang tính chuyên môn nhằm giúp đỡ những cá nhân, các nhóm hoặc
cộng đồng tăng cường hoặc khôi phục năng lực thực hiện chức năng xã hội của họ
và tạo ra những điều kiện thích hợp nhằm đạt được những mục tiêu ấy.
Theo Hiệp hội cán bộ Xã hội quốc tế và Hiệp hội các trường đào tạo công tác xã hội
quốc tế định nghĩa:“Nghề công tác xã hội thúc đẩy sự phát triển xã hội, giải quyết
các vấn đề trong các mối quan hệ, tạo khả năng và giải phóng con người nhằm thúc
đẩy phúc lợi. Sử dụng các học thuyết về hành vi con người và các hệ thống xã hội,
công tác xã hội can thiệp vào những thời ðiểm khi con ngýời týõng tác với các môi
trường của em. Nhân quyền và công lý trong xã hội là những nguyên tắc nền tảng
của công tác xã hội” [3, tr10].
Theo định nghĩa này, có thể thấy, Công tác xã hội là một hoạt động trợ giúp, một
dịch vụ xã hội và là một chuyên ngành hướng đến sự phát triển con người và công
bằng xã hội. Trong phạm vi của luận văn sử dụng khái niệm CTXH của hiệp hội xã
hội học làm công cụ nghiên cứu.
Đào tạo được hiểu là hoạt động học tập nhằm giúp cho con người có thể thực hiện
có hiệu quả hơn các chức năng, nhiệm vụ của mình. Nói một cách cụ thể đào tạo
liên quan đến việc tiếp thu các kiến thức, kỹ năng đặc biệt, nhằm thực hiện những
công việc cụ thể một cách hoàn hảo hơn [25].
Như vậy thông qua hai khái niệm trên có thể hiểu đào tạo công tác xã hội chính là
hoạt động truyền tải, cung cấp kiến thức, kỹ năng nhằm giúp cho sinh viên công tác
xã hội có thể tiếp thu các kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, phương pháp làm việc để
có thể trở thành nhân viên công tác xã hội, giúp đỡ nhóm thân chủ thông qua kiến
thức được học.
21
1.1.2 Khái niệm đào tạo thực hành CTXH
Thực hành CTXH
Thực hành công tác xã hội bao gồm việc ứng dụng các kiến thức, giá trị, nguyên
tắc, kỹ thuật của công tác xã hội đối với một hay nhiều mục đích. Giúp các cá nhân
đạt được các dịch vụ bền vững. Có được các hoạt động tham vấn và trị liệu tâm lý
với cá nhân, gia đình và nhóm. Giúp các cộng đồng và nhóm xây dựng và tạo dựng
được các dịch vụ xã hội và y tế, tham gia vào quá trình hoạch định chính sách, biện
hộ pháp lý. Thực hành công tác xã hội đòi hỏi có được hệ thống tri thức về phát
triển con người vàhành vi con người; về các điều kiện kinh tế,xã hội và văn hoá; và
về sự tương tác giữa cá nhân và môi trường [Trần Văn Kham, 2016].
Như vậy đào tạo thực hành công tác xã hội chính là quá trình trang bị cho sinh viên
những kiến thức, kỹ năng và phương pháp thực hiện công tác thực hành công tác xã
hội hỗ trợ đối tượng yếu thế.
Đào tạo thực hành CTXH
Từ những khái niệm trên, đào tạo thực hành công tác xã hội được hiểu là quá trình
đơn vị đào tạo kết hợp cùng cơ sở thực hành trang bị, cung cấp kiến thức, tạo cơ hội
để cho sinh viên ứng dụng được những kiến thức được học vào thực tiễn. Từ đó
giúp sinh viên có cơ hội kiểm chứng, vận dụng kiến thức, lý thuyết, kỹ năng nghề
nghiệp. Ngoài ra đào tạo thực hành nhằm giúp sinh viên có cơ hội rèn luyện những
kỹ năng nghề nghiệp, hoàn thiện bản thân để trở thành nhân viên công tác xã hội
chuyên nghiệp.
1.1.3 Khái niệm kiểm huấn viên.
Robinson là nhà quản trị công tác xã hội tiên phong, vào anwm 1936 bà đã khơi dậy
nhiều quan tâm đến việc hiểu và sử dụng tiến trình kiểm huấn trong CTXH. Bà cho
rằng kiểm huấn là một kỹ năng quan trọng của người nhân viên CTXH chuyên
nghiệp. “Kiểm huấn ở các cơ sở xã hội là nhiệm vụ của nhà quản trị - chịu trách
nhiệm quản lý, thực hành, giám sát công việc chuyên môn theo nghĩa tổng quát,
ngoài ra họ có chức năng thứ hai là truyền đạt hay huấn luyện những nhân viên,
sinh viên thực tập mà họ hướng dẫn.” [29].
22
1.1.4 Nhân viên CTXH
Nhân viên CTXH là những người được đào tạo một cách chuyên nghiệp về
CTXH có bằng cấp chuyên môn. Đó là những cán bộ, những chuyên gia có khả
năng phân tích các vấn đề xã hội, biết tổ chức, vận động, giáo dục, biết cách thức
hành động nhằm mục đích tối ưu hóa sự thực hiện vai trò chủ thể của con người
trong mọi lĩnh vực của cuộc sống xã hội, góp phần tích cực vào quá trình cải thiện,
tăng cường chất lượng sống của cá nhân, nhóm và cộng đồng xã hội [6, tr.9].
1.1.5 Dịch vụ xã hội.
Dịch vụ xã hội là hoạt động cung cấp, đáp ứng nhu cầu cho các cá nhân, nhóm
người nhất định nhằm bảo đảm các giá trị và chuẩn mực xã hội. Với nhóm yếu thế,
DVXH là các hoạt động có chủ đích của con người nhằm phòng ngừa-hạn chế và
khắc phục rủi ro, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu cơ bản và thúc đẩy khả năng hoà
nhập cộng đồng, xã hội cho nhóm đối tượng yếu thế [7, tr.13].
1.2 Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu (Cách tiếp cận trong nghiên cứu)
1.2.1 Lý thuyết hệ thống sinh thái
Các quan điểm hệ thống trong CTXH có nguồn gốc từ lý thuyết hệ thống
tổng quát của Bertalanffy. Đây là một lý thuyết sinh học cho rằng: “mọi tổ chức
hữu cơ đều là những hệ thống được tạo nên từ các tiểu hệ thống và ngược lại
cũng là một phần của hệ thống lớn hơn. Do đó con người là một bộ phận của xã
hội và được tạo nên từ các phân tử, mà được tạo dựng từ các nguyên tử nhỏ
hơn”. Sau này, lý thuyết hệ thống được các nhà khoa học khác nghiên cứu:
Hanson (1995), Mancoske (1981). Siporin (1980) [22].
Người có công đưa lý thuyết hệ thống áp dụng vào thực tiễn CTXH phải
kể đến công lao của Pincus và Minahan. Các nhà hệ thống sinh thái cho rằng: Cá
nhân là 1 hệ thống nhỏ trong các hệ thống lớn và là hệ thống lớn trong các tiểu
hệ thống quan hệ, và các thể chế xã hội, các tổ chức chính sách có ảnh hưởng tới
cá nhân.
Con người đó chịu sự tác động nhất định của các hệ thống (tích cực hoặc
tiêu cực). Vì vậy khi xem xét vấn đề của cá nhân, nhóm cần phải xem xét các
23
mối quan hệ, tác động qua lại của các hệ thống đối với cá nhân hoặc nhóm đó để
chúng ta có thể khai thác những tác động tích cực của hệ thống đối với cá nhân,
nhóm. Đồng thời hạn chế những tác động tiêu cực từ hệ các thống này đến cá
nhân, nhóm.
Mục đích của CTXH là thúc đẩy công bằng xã hội để con người mở rộng
các cơ hội tạo ra chỗ đứng cho mình trong xã hội. Lý thuyết hệ thống đặt cá nhân
vào vị trí tương tác liên tục với những người khác và với những hệ thống khác
trong môi trường và những con người, những hệ thống khác nhau này tác động
tương hỗ với nhau. Như vậy lý thuyết hệ thống giúp cho nhân viên CTXH phân
tích thấu đáo sự tương tác giữa trong các hệ thống xã hội và hình dung những
tương tác này ảnh hưởng ra sao tới hành vi con người, từ đó nhân viên CTXH đưa
ra những giải pháp trợ giúp tốt nhất cho thân chủ. Có ba loại hệ thống có thể giúp
con người:
Hệ thống thân tình, tự nhiên: gia đình, bạn bè, anh chị em họ hàng
Hệ thống chính quy: các nhóm cộng đồng, công đoàn
Hệ thống tập trung của tổ chức xã hội: bệnh viện hay trường học.
*Ứng dụng thuyết hệ thống vào đề tài:
Trong đào tạo thực hành công tác xã hội, lý thuyết hệ thống chỉ ra sự tác
động mà các nhóm tổ chức trong xã hội, môi trường ảnh hưởng lên sinh viên. Lý
thuyết hệ thống cho phép phân tích thấu đáo sự tương tác giữa sinh viên và hệ
thống nhà trường, cơ sở thực hành. Trong chương trình đào tạo mỗi sinh viên
đều chịu tác động từ nhiều nhân tố và tổ chức khác nhau.
Trên cơ sở của lý thuyết hệ thống, khi tiến hành xây dựng chương trình
đào tạo thực hành hiệu quả cho sinh viên công tác xã hội cần đặt họ trong môi
trường hệ thống giáo dục và thực tiễn cơ sở thực hành hiện nay. Trên cơ sở đó
để chỉ ra những rào cản, bất lợi từ các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đào tạo
công tác xã hội cho sinh viên.
24
1.2.2 Lý thuyết xã hội hóa
Theo các nhà tâm lý học, xã hội hóa không phải là quá trình một chiều trong đó
người lớn nhồi vào đầu người trẻ tuổi những giá trị và niềm tin, mà nó có tính hai
chiều. Chính mỗi cá nhân là những người tham gia tích cực vào quá trình xã hội hóa
bản thân. Bằng việc xây dựng những hiểu biết về các quy tắc xã hội, cá nhân dần
tiến tới tích lũy các niềm tin và giá trị văn hóa cho bản thân (Sapir, 1949; Maccby,
1992) [
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 02050004705_1_704_2002793.pdf