MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Danh mục các chữ viết tắt ii
Danh mục các bảng iii
Danh mục các hình iv
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
4. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4.1. Khách thể nghiên cứu 3
4.2. Đối tượng nghiên cứu 3
4.3. Phạm vi nghiên cứu 3
5. Câu hỏi nghiên cứu 3
6. Giả thuyết khoa học 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
8. Những đóng góp của đề tài 4
9. Cấu trúc của đề tài 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu 5
1.2. Tổng quan về vệ sinh an toàn thực phẩm 6
1.2.1. Một số khái niệm chung 6
1.2.1.1. Vệ sinh thực phẩm 6
1.2.1.2. An toàn thực phẩm 6
1.2.1.3. Vệ sinh an toàn thực phẩm 6
1.2.1.4. Ngộ độc thực phẩm 7
1.2.2. Tầm quan trọng của vệ sinh an toàn thực phẩm 7
1.2.2.1. Tầm quan trọng của vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sức khỏe 7
1.2.2.2. Vệ sinh an toàn thực phẩm tác động đến kinh tế và xã hội 7iv
1.2.3. Những thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm tại Việt Nam hiện nay vàthách thức 8
1.2.3.1. Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm tại Việt Nam hiện nay 8
1.2.3.2. Thách thức 9
1.3. Giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm 9
1.3.1. Quan niệm về giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm 9
1.3.2. Mục tiêu giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường THCS 10
1.3.3. Nội dung giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường THCS 10
1.3.3.1. Các nội dung cơ bản 10
1.3.3.2. Nội dung và địa chỉ tích hợp giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm trong
chương trình hóa học lớp 9 11
1.3.4. Phương pháp giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm 14
1.3.4.1. Phương pháp tiếp cận 14
1.3.4.2. Phương pháp thực nghiệm 14
1.3.5. Dạy học theo tiếp cận giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm trong giảng dạy
hóa học ở trường THCS 14
1.3.5.1. Khái niệm tiếp cận 14
1.3.5.2. Quan điểm tiếp cận 15
1.3.6. Dạy học tích hợp giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm trong giảng dạy hóa
học ở trường THCS 16
1.3.6.1. Khái niệm tích hợp 16
1.3.6.2. Quan điểm dạy học tích hợp 16
1.3.6.3. Tác dụng của dạy học tích hợp 17
1.3.6.4. Một số năng lực cần được phát triển trong dạy học tích hợp 17
1.3.6.5. Một số phương pháp dạy học 19
1.4. Sử dụng bài giảng hóa học trong giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm 21
1.4.1. Bài giảng hóa học 21
1.4.2. Bài tập hóa học 21
1.4.2.1. Khái niệm bài tập hóa học 21
1.4.2.2. Phân loại bài tập hóa học 22
1.4.2.3. Chức năng của bài tập hóa học 22v
1.5. Điều tra thực trạng sử dụng bài giảng hóa học có nội dung liên quan đến
giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm trong dạy học ở trƣờng THCS 23
1.5.1. Mục đích điều tra 23
1.5.2. Nội dung điều tra 23
1.5.3. Đối tượng điều tra 23
1.5.4. Phương pháp điều tra 23
1.5.5. Kết quả điều tra 24
1.5.6. Đánh giá kết quả điều tra 26
Tiểu kết chƣơng 1 27
CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG BÀI GIẢNG LỒNG GHÉP KIẾN THỨC VỀ
VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG HÓA HỌC LỚP 9 28
2.1. Phân tích nội dung và cấu trúc chƣơng trình Hóa học lớp 9 28
2.1.1. Nội dung kiến thức hóa học lớp 9 28
2.1.2. Mục tiêu môn Hóa học trường THCS 28
2.1.2.1. Về kiến thức 28
2.1.2.2. Về kĩ năng 28
2.1.2.3. Về thái độ và tình cảm 29
2.1.3. Phân tích nội dung và cấu trúc chương trình Hóa học lớp 9 29
2.2. Nguyên tắc dạy học 34
2.2.1. Các nguyên tắc chung cần đảm bảo khi giảng dạy phần hóa học vô cơlớp 9 34
2.2.2. Các nguyên tắc sư phạm cần đảm bảo khi giảng dạy phần hóa học hữucơ lớp 9 35
2.3. Hệ thống bài tập có nội dung giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm trong
chƣơng trình hóa học lớp 9 37
2.3.1. Nguyên tắc lựa chọn và xây dựng 37
2.3.2. Quy trình xây dựng bài tập hóa học có nội dung giáo dục vệ sinh an toàn
thực phẩm trong chương trình hóa học lớp 9 38
2.3.3. Hệ thống bài tập hóa học có nội dung giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm
trong chương trình hóa học lớp 9 39
2.3.3.1. Hệ thống bài tập tự luận 39vi
2.3.3.2. Hệ thống bài tập trắc nghiệm 47
2.3.4. Sử dụng bài tập có liên quan đến thực tiễn trong giảng dạy 54
2.3.4.1. Sử dụng bài tập khi dạy bài mới 54
2.3.4.2. Sử dụng bài tập khi luyện tập và ôn tập 56
2.3.4.3. Sử dụng bài tập trong tiết kiểm tra, đánh giá 56
2.3.4.4. Sử dụng bài tập trong tiết thực hành 57
2.4. Một số giáo án minh họa 57
Tiểu kết chƣơng 2 88
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 89
3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm 89
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm 89
3.3. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm 89
3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm 90
3.4.1. Phạm vi và đối tượng thực nghiệm sư phạm 90
3.4.2. Kiểm tra mẫu trước thực nghiệm 90
3.4.3. Chọn giáo viên dạy thực nghiệm 90
3.4.4. Phương pháp kiểm tra và xử lý kết quả thực nghiệm 91
3.4.4.1. Phương pháp tổ chức kiểm tra 91
3.4.4.2. Phương pháp trình bày số liệu thống kê 91
3.4.4.3. Phương pháp phân tích số liệu thống kê 91
3.4.4.4. Phương pháp phân tích định tính kết quả kiểm tra 93
3.5. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm 93
3.5.1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm 93
3.5.2. Xử lí kết quả các bài kiểm tra 94
3.5.3. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm 99
3.6. Phân tích kết quả thực nghiệm 100
Tiểu kết chƣơng 3 102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Dạy học hóa học lớp 9 theo tiếp cận giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phẩm không
chứa vi sinh vật gây bệnh và không chứa độc tố. Khái niệm vệ sinh thực phẩm còn
bao gồm khâu tổ chức vệ sinh trong chế biến bảo quản thực phẩm.
1.2.1.2. An toàn thực phẩm
An toàn thực phẩm (ATTP) được hiểu là khả năng không gây ngộ độc của
thực phẩm đối với con người. Như vậy, có thể nói an toàn thực phẩm là khái niệm có
nội dung rộng hơn do nguyên nhân gây ra ngộ độc thực phẩm không chỉ hạn chế ở vi
sinh vật.
Nguyên nhân gây ra ngộ độc thực phẩm không chỉ ở vi sinh vật mà còn do
các chất hóa học, các yếu tố vật lí. Nguyên nhân chính là do con người, vì chạy theo
lợi nhuận mà con người đã dùng các chất kích thích, chất bảo quản không hợp lí
làm cho thực phẩm không sạch. Khả năng gây ngộ độc không chỉ ở thực phẩm mà
còn xem xét cả một quá trình sản xuất trước thu hoạch.
Theo nghĩa rộng, ATTP còn được hiểu là khả năng cung cấp đầy đủ và kịp thời
về số lượng và chất lượng thực phẩm một khi quốc gia gặp thiên tai hoặc một lí do nào
đó. Do đó, mục đích chính của sản xuất, vận chuyển, chế biến và bảo quản thực phẩm
là phải làm sao để thực phẩm không bị vi sinh vật gây bệnh, không chứa độc tố sinh
học, độc tố hóa học và các yếu tố khác có hại cho sức khỏe người tiêu dùng.
1.2.1.3. Vệ sinh an toàn thực phẩm
VSATTP là tất cả các điều kiện, biện pháp cần thiết từ khâu sản xuất, chế
biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng như sử dụng nhằm bảo đảm cho thực
phẩm sạch sẽ, an toàn, không gây hại cho sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng.
Vì vậy, VSATTP là công việc đòi hỏi sự tham gia của nhiều ngành, nhiều
khâu có liên quan đến thực phẩm như nông nghiệp, thú y, cơ sở chế biến thực phẩm,
y tế, người tiêu dùng.
7
1.2.1.4. Ngộ độc thực phẩm
Ngộ độc thực phẩm hay còn được gọi tên thông dụng là ngộ độc thức ăn hay
trúng thực là các biểu hiện bệnh lý xuất hiện sau khi ăn, uống và cũng là hiện tượng
người bị trúng độc, ngộ độc do ăn, uống phải những loại thực phẩm nhiễm khuẩn,
nhiễm độc hoặc có chứa chất gây ngộ độc hoặc thức ăn bị biến chất, ôi thiu, có chất
bảo quản, phụ gia... Nó cũng có thể coi là bệnh truyền qua thực phẩm, là kết quả
của việc ăn thực phẩm bị ô nhiễm. Người bị ngộ độc thực phẩm thường biểu hiện
qua những triệu chứng lâm sàng như nôn mửa, tiêu chảy, chóng mặt, sốt, đau
bụng... Ngộ độc thực phẩm không chỉ gây hại cho sức khỏe (có thể dẫn đến tử
vong) mà còn khiến tinh thần con người mệt mỏi.
Vì vậy, ngộ độc thực phẩm dùng để chỉ tất cả các bệnh gây ra bởi các mầm
bệnh có trong thực phẩm.
1.2.2. Tầm quan trọng của vệ sinh an toàn thực phẩm
1.2.2.1. Tầm quan trọng của vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sức khỏe
Thực phẩm là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của cơ thể,
đảm bảo cho sức khỏe con người nhưng đồng thời cũng có thể là nguồn gây bệnh
nếu không đảm bảo vệ sinh. Về lâu dài, thực phẩm không những có tác động
thường xuyên đối với sức khỏe con người mà còn ảnh hưởng lâu dài đến nòi giống.
Sử dụng các thực phẩm không đảm bảo vệ sinh trước mắt có thể bị ngộ độc
cấp tính với các triệu chứng dễ nhận thấy, nhưng vấn đề nguy hiểm là sự tích lũy
dần các chất độc hại ở một số cơ quan trong cơ thể. Sau một thời gian, bệnh mới
biểu hiện hoặc có thể gây các dị tật, dị dạng cho thế hệ mai sau. Những ảnh hưởng
tới sức khỏe đó phụ thuộc vào các tác nhân gây bệnh.
1.2.2.2. Vệ sinh an toàn thực phẩm tác động đến kinh tế và xã hội
Đối với Việt Nam cũng như nhiều nước đang phát triển khác, lương thực,
thực phẩm là loại sản phẩm chiến lược, ngoài ý nghĩa kinh tế còn có ý nghĩa chính
trị, xã hội rất quan trọng. Để cạnh tranh trên thị trường quốc tế, thực phẩm không
những cần được sản xuất, chế biến, bảo quản phòng tránh ô nhiễm các loại vi sinh
vật mà còn không được chứa các chất hóa học tổng hợp hay tự nhiên vượt quá
mức quy định cho phép của tiêu chuẩn quốc tế hoặc quốc gia, gây ảnh hưởng đến
sức khỏe người tiêu dùng.
8
Những thiệt hại khi không đảm bảo VSATTP: thiệt hại chính do các bệnh gây
ra từ thực phẩm đối với cá nhân là chi phí khám bệnh, phục hồi sức khỏe, chi phí do
phải chăm sóc người bệnh, sự mất thu nhập do phải nghỉ làm Đối với nhà sản xuất,
đó là những chi phí do phải thu hồi, lưu giữ sản phẩm, hủy hoặc loại bỏ sản phẩm,
những thiệt hại do mất lợi nhuận do thông tin quảng cáo và thiệt hại lớn nhất là mất
lòng tin của người tiêu dùng. Ngoài ra, còn có các thiệt hại khác như phải điều tra,
khảo sát, phân tích, kiểm tra độc hại, giải quyết hậu quả.
1.2.3. Những thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm tại Việt Nam hiện nay và
thách thức
1.2.3.1. Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm tại Việt Nam hiện nay
* Tình hình chung:
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của Việt Nam đang trong giai đoạn
chuyển sang cơ chế thị trường. Các loại thực phẩm sản xuất, chế biến trong nước và
nước ngoài nhập vào Việt Nam ngày càng phong phú, đa dạng. Việc sử dụng các
chất phụ gia trong sản xuất trở nên phổ biến. Nhiều loại thịt bán trên thị trường
không qua kiểm duyệt thú y. Tình hình sản xuất thức ăn, đồ uống giả, không đảm
bảo chất lượng và không theo đúng quy định đã đăng ký với cơ quan quản lý cũng
ngày càng phổ biến. Ngoài ra, việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật bao gồm thuốc
trừ sâu, diệt cỏ, hóa chất kích thích tăng trưởng và thuốc bảo quản không theo đúng
quy định gây ô nhiễm nguồn nước cũng như tồn dư các hóa chất này trong thực
phẩm. Việc bảo quản lương thực, thực phẩm không đúng quy cách tạo điều kiện cho
vi khuẩn và nấm mốc phát triển đã dẫn đến các vụ ngộ độc thực phẩm. Các bệnh do
thực phẩm gây nên không chỉ là các bệnh cấp tính do ngộ độc thức ăn mà còn là các
bệnh mãn tính do nhiễm và tích lũy các chất độc hại từ môi trường bên ngoài vào
thực phẩm, gây rối loạn chuyển hóa các chất trong cơ thể, trong đó có bệnh tim
mạch và ung thư. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới đánh giá các chương
trình hành động đảm bảo chất lượng VSATTP trên toàn cầu đã xác định được
nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ em là các bệnh đường ruột, phổ biến là tiêu
chảy. Mỗi năm, hơn 1.000 trẻ em Việt Nam dưới 5 tuổi tử vong do tiêu chảy. Đồng
thời cũng nhận thấy nguyên nhân gây các bệnh trên là do thực phẩm bị nhiễm
khuẩn. Ở Việt Nam, theo thống kê của Bộ Y tế, trong 10 nguyên nhân gây tử vong
thì nguyên nhân do vi sinh vật gây bệnh đường ruột đứng thứ 2.
9
* Số liệu thống kê:
- Mỗi năm, hơn 1.000 trẻ em Việt Nam dưới 5 tuổi tử vong do tiêu chảy.
- Theo thống kê của Bộ Y tế, chỉ trong 4 tháng đầu năm 2016, cả nước đã
xảy ra gần 30 vụ ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng, làm 1.386 người bị ngộ độc,
trong đó có 2 trường hợp tử vong. Riêng trong tháng 4/2016 đã xảy ra 9 vụ ngộ độc
thực phẩm, làm 375 người bị ngộ độc. Hầu hết các bệnh nhân bị ngộ độc do ăn phải
thức ăn bị nhiễm vi sinh vật bởi thời tiết nóng bức gây ra, cùng với đó là một số
trường hợp bị ngộ độc do hấp thụ phải hóa chất tồn dư trong thực phẩm.
- Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm nước ta có tới
hơn tám triệu người bị ngộ độc và tiêu chảy do ăn uống. Đáng nói là do tập quán ăn
uống mất vệ sinh nên tỷ lệ nhiễm giun sán ở Việt Nam chiếm khoảng 80% dân số.
1.2.3.2. Thách thức
- Sự bùng nổ dân số cùng với đô thị hóa nhanh dẫn đến thay đổi thói quen ăn
uống của người dân, thúc đẩy phát triển dịch vụ ăn uống trên hè phố tràn lan, khó có
thể đảm bảo VSATTP.
- Ô nhiễm môi trường: Sự phát triển của các ngành công nghiệp dẫn đến môi
trường ngày càng bị ô nhiễm, ảnh hưởng đến vật nuôi và cây trồng. Mức độ thực
phẩm bị nhiễm độc tăng lên, đặc biệt là các vật nuôi trong ao hồ có chứa nước thải
công nghiệp, lượng tồn dư một số kim loại nặng ở các vật nuôi cao [29].
- Sự phát triển của khoa học công nghệ: Việc ứng dụng các thành tựu khoa
học kỹ thuật mới trong chăn nuôi, trồng trọt, sản xuất, chế biến thực phẩm làm cho
nguy cơ thực phẩm bị nhiễm các hóa chất độc hại ngày càng tăng do lượng tồn dư
thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất bảo quản trong rau quả, tồn dư thuốc thú y trong thịt,
thực phẩm sử dụng công nghệ gen, sử dụng nhiều hóa chất độc hại, phụ gia không
cho phép, ...
1.3. Giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm [5]
1.3.1. Quan niệm về giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm
GDVSATTP là làm cho các cá nhân và cộng đồng hiểu được kiến thức về
thực phẩm an toàn, cũng như ảnh hưởng của thực phẩm không an toàn đến sức khỏe
con người, từ đó hình thành những kỹ năng tham gia tích cực, hiệu quả trong phòng
ngừa và giải quyết các vấn đề về VSATTP.
10
GDVSATTP là một quá trình thường xuyên và lâu dài thông qua đó con
người nhận thức được ý nghĩa của VSATTP với sức khỏe con người.
- Hình thành khả năng suy nghĩ, nghe, nói, đọc, viết có sự phán xét. Nhân tố
này hỗ trợ cho quá trình hình thành hành vi tốt, thái độ đúng đối với VSATTP.
- Hình thành thái độ quan tâm đến VSATTP.
- Hình thành khả năng đánh giá, ra quyết định trước những vấn đề VSATTP.
Phát triển khả năng lựa chọn những giải pháp có tính bền vững.
- Thiết lập những giá trị đạo đức VSATTP căn bản mà cá nhân sẽ phấn đấu
thực hiện suốt đời.
1.3.2. Mục tiêu giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường THCS [27]
GDVSATTP không phân biệt cho từng loại đối tượng, vì thế mục tiêu
GDVSATTP ở cấp học nói chung và trường trung học cơ sở (THCS) nói riêng có
mục tiêu đem lại cho đối tượng các vấn đề sau:
a) Kiến thức
Hiểu biết bản chất các vấn đề về VSATTP: tính phức tạp, quan hệ nhiều mặt,
nhiều chiều, sự đa dạng của các nguồn thực phẩm, cũng như mối quan hệ giữa thực
phẩm với các nguồn gây ngộ độc thực phẩm, mối quan hệ chặt chẽ giữa sức khoẻ
con người với sự phát triển.
b) Kỹ năng, thái độ
- Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề VSATTP như một
nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển, đối với bản thân cũng như đối với
cộng đồng, quốc gia và quốc tế, từ đó có thái độ, cách ứng xử đúng đắn trước các
vấn đề VSATTP, xây dựng cho mình quan niệm đúng đắn về ý thức trách nhiệm, về
giá trị nhân cách.
- Tri thức, kĩ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực trong việc
lựa chọn phong cách sống thích hợp với việc sử dụng một cách hợp lí và khôn ngoan
các nguồn thực phẩm, hạn chế tối đa các yếu tố gây ngộ độc thực phẩm.
1.3.3. Nội dung giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm ở trường THCS [5]
1.3.3.1. Các nội dung cơ bản
- Khái niệm về VSATTP.
- Các yếu tố gây ngộ độc thực phẩm.
- Cách phòng chống ngộ độc thực phẩm.
11
- Khai thác và sử dụng hợp lí các nguồn thực phẩm an toàn.
- Các nguồn năng lượng với sức khoẻ con người.
- Ý thức và trách nhiệm bảo vệ sức khoẻ của bản thân cũng như cộng đồng.
1.3.3.2. Nội dung và địa chỉ tích hợp giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm trong
chương trình hóa học lớp 9
Chƣơng/
Bài
Nội dung giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm
Kiến thức Kĩ năng – hành vi Thái độ - tình cảm
Chƣơng 1. CÁC LOẠI HỢP CHẤT VÔ CƠ
Bài 2:
Một số
oxit
quan
trọng
- Nêu được lưu huỳnh
đioxit (SO2) là chất khí
hắc, độc, gây ho, viêm
đường hô hấp...
Viết được phương
trình hóa học
(PTHH) chứng tỏ
SO2 là khí độc, gây
mưa axit
- Có ý thức xử lí
các chất thải để
tránh nhiễm độc
thực phẩm.
Bài 10:
Một số
muối
quan
trọng
- Nêu được KNO3 được
dùng bảo quản thực phẩm
trong công nghiệp (chế
biến các sản phẩm thịt như
lạp xưởng, xúc xích, giăm
bông nhằm duy trì màu
đỏ)
- Phân tích được
quá trình biến đổi
của KNO3 để có
cách xử lí sau khi
làm thí nghiệm.
- Có ý thức sử
dụng hợp lí, an
toàn, đúng lượng
KNO3 cho phép
Bài 12:
Phân
bón hoá
học
- Phân bón hoá học và vấn
đề ô nhiễm môi trường
nước, bạc màu đất và
VSATTP
- Tiến hành nhận
biết một số phân
bón hoá học.
- Phân biệt được
các loại phân bón
và tổng hợp được
các ứng dụng của
nó
- Có ý thức sử
dụng hợp lí, an
toàn phân bón hoá
học giảm ô nhiễm
môi trường nước,
đất và đảm bảo
VSATTP
Chƣơng 3: PHI KIM. SƠ LƢỢC VỀ BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN
TỐ HÓA HỌC
12
Chƣơng/
Bài
Nội dung giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm
Kiến thức Kĩ năng – hành vi Thái độ - tình cảm
Bài 26:
Clo
- Trình bày được khí clo
mùi xốc, độc, phá hoại
niêm mạc hô hấp.
- Các hợp chất của Clo có
thể làm ngộ độc thực
phẩm.
- Phân tích được
quá trình biến đổi
của Clo và các hợp
chất để có cách xử
lí sau khi thí
nghiệm với khí Clo
- Có ý thức xử lí
các chất thải để
tránh nhiễm độc
thực phẩm.
- Một lượng nhỏ
khí clo có thể dùng
tẩy trùng nước
Bài 27:
Cacbon
- Nêu được nguyên nhân
gây ô nhiễm môi trường
trong quá trình sử dụng
cacbon làm nhiên liệu,
chất đốt
- Xác định nguồn
và nguyên nhân
gây ô nhiễm môi
trường.
- Đề xuất biện
pháp bảo vệ môi
trường căn cứ vào
tính chất của chất
thải.
Có ý thức bảo vệ
môi trường không
khí, đất trong đun
nấu thức ăn, nung
vôi...
Bài 28:
Các oxit
của
cacbon.
Phát biểu được:
- Quá trình hình thành tính
chất các hợp chất CO,
CO2 gây ô nhiễm môi
trường. CO rất độc có thể
gây nguy hại đến tính
mạng con người. CO2 là
một trong những thủ phạm
gây nên hiệu ứng nhà
kính.
- Xác định nguồn
và nguyên nhân
gây ô nhiễm môi
trường.
- Biện pháp xử lí
chất thải sau thực
hành
Có ý thức xử lí
chất thải sau thực
hành
- Nguyên nhân của sự bào
mòn đá vôi trong tự nhiên.
13
Chƣơng/
Bài
Nội dung giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm
Kiến thức Kĩ năng – hành vi Thái độ - tình cảm
Bài 30:
Silic và
công
nghiệp
silicat.
- Vấn đề ô nhiễm môi
trường không khí, đất,
nước do công nghiệp sản
xuất xi măng, thuỷ tinh,
gốm, sứ.
- Nhận biết dấu
hiệu ô nhiễm môi
trường không khí,
đất do sản xuất
ximăng, thuỷ tinh,
- Đề xuất biện
pháp bảo vệ môi
trường.
Có ý thức giữ gìn
bảo vệ môi trường
đất, môi trường
nước.
Chƣơng 4: HIĐROCACBON. NHIÊN LIỆU
Bài 37:
Etilen
- Nêu được ứng dụng kích
thích quả mau chín của
etilen
- Khái quát và
phân tích được vai
trò kích thích quả
mau chín của etilen
- Sử dụng, bảo
quản hoa, quả an
toàn, vệ sinh.
Bài 38:
Axetilen
- Trình bày được axetilen
ít tan trong nước nhưng
khi tan vào nước sẽ tạo
chất gây chết động vật
- Phân tích viết
PTHH tìm sản
phẩm của phản
ứng giữa axetilen
với nước để thấy
được sự nguy hiểm
của nó
Có ý thức xử lí, sử
dụng khí hợp lí
Bài 39:
Benzen
Trình bày được benzen là
chất độc, chất gây ung thư
da và viêm nhiễm đường
hô hấp
Phân tích, chứng
minh được benzen
độc
Cần có biện pháp
hợp lí khi tiếp xúc
với benzen
Chƣơng 5: DẪN XUẤT CỦA HIĐROCACBON. POLIME
14
Chƣơng/
Bài
Nội dung giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm
Kiến thức Kĩ năng – hành vi Thái độ - tình cảm
Bài 44:
Rƣợu
etylic
Nêu được rượu là chất
kích thích hệ thần kinh, rất
nguy hiểm
Phân tích, chứng
minh, nhận biết
được rượu độc
- Có ý thức chống
rượu giả, bảo vệ
sức khỏe con người
Bài 47:
Chất
béo
Trình bày được trạng thái,
tính chất và ứng dụng của
chất béo
Nhận biết, chứng
minh được vai trò
của chất béo
- Có ý thức bảo vệ
sức khỏe con người
- Sử dụng chất béo
hợp lí
Bài 53:
Protein
Trình bày được trạng thái,
tính chất và ứng dụng của
protein
Nhận biết, chứng
minh được vai trò
của protein
Sử dụng protein
hợp lí
1.3.4. Phương pháp giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm [27]
1.3.4.1. Phương pháp tiếp cận
- Tích hợp các kiến thức về GDVSATTP vào môn học theo mức độ: toàn
phần, bộ phận và mức độ liên hệ.
- Thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp và các chủ đề tự chọn.
- Thông qua hoạt động ngoại khóa.
1.3.4.2. Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp hành động cụ thể trong các hoạt động từng chủ thể được tổ
chức trong trường học, địa phương.
- Phương pháp liên quan, điều tra khảo sát, thực tế.
- Phương pháp thảo luận, nêu và giải quyết vấn đề (GQVĐ).
- Giảng giải, giải thích, minh hoạ.
- Phương pháp hợp tác và liên kết giữa các nhà trường và cộng đồng địa
phương trong hoạt động về GDVSATTP.
1.3.5. Dạy học theo tiếp cận giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm trong giảng dạy
hóa học ở trường THCS
1.3.5.1. Khái niệm tiếp cận
Tiếp cận là một khái niệm rất rộng không chỉ dùng trong lĩnh vực môn học.
15
Thuật ngữ “tiếp cận” theo tiếng Anh là “approach”, “nghĩa là sự lựa chọn
chỗ đứng để quan sát đối tượng nghiên cứu, là cách thức xử sự, xem xét đối tượng
nghiên cứu” [8]
Theo từ điển tiếng Việt “tiếp cận” là “đến gần, đến sát cạnh, có sự tiếp xúc
từng bước bằng những phương pháp nhất định với một đối tượng nào đó” [22]
Ngoài ra, “tiếp cận” cũng là “cách chọn chỗ đứng của người nghiên cứu, từ đó nhìn
nhận và dẫn đến đối tượng, phát hiện và giải quyết các vấn đề liên quan” [12]
Từ điển Tiếng Việt online, “tiếp cận” có ý nghĩa là tìm hiểu một đối tượng
nghiên cứu nào đó [22].
Như vậy, tiếp cận bao hàm ý nghĩa: từng bước, bằng những phương pháp
nhất định, tìm hiểu một vấn đề, công việc nào đó. Trong phạm vi đề tài này, cụm từ
“tiếp cận” được hiểu theo nghĩa định hướng, từng bước vận dụng một số kiến thức
theo năng lực giải quyết vấn đề (NLGQVĐ) và năng lực vận dụng kiến thức về
GDVSATTP vào dạy học ở các trường THCS để góp phần nâng cao hiệu quả của
việc dạy và học theo hướng hình thành và phát triển những hiểu biết, thái độ, kỹ
năng VSATTP cho học sinh.
1.3.5.2. Quan điểm tiếp cận
Có ba cách tiếp cận khác nhau trong việc xây dựng giáo án, tài liệu giảng dạy:
Một là, tiếp cận nội dung (content approach)
Tiếp cận nội dung là cách tiếp cận chú trọng chủ yếu đến nội dung kiến
thức cần truyền thụ và mối quan tâm của người biên soạn giáo án, tài liệu giảng dạy
là nội dung kiến thức. Tuy nhiên, với tốc độ phát triển như vũ bão của Khoa học và
Công nghệ, kiến thức gia tăng như hàm mũ nên cách tiếp cận nội dung sẽ bế tắc và
nội dung truyền thụ cũng nhanh chóng bị lạc hậu. Hiện nay, phần lớn các GV không
còn sử dụng cách tiếp cận này trong việc biên soạn giáo án, tài liệu giảng dạy.
Hai là, tiếp cận theo mục tiêu (the objective approach)
Tiếp cận theo mục tiêu là cách tiếp cận nhấn mạnh mục tiêu môn học, coi
mục tiêu môn học là tiêu chí để lựa chọn nội dung, phương pháp, cách thực thi và
đánh giá kết quả học tập. Mục tiêu môn học ở đây được thực hiện dưới dạng mục
tiêu đầu ra: những thay đổi đầu ra của HS. Theo cách tiếp cận này, người ta quan
tâm đến những thay đổi ở HS sau khi kết thúc môn học về hành vi trong các lĩnh
vực nhận thức, kỹ năng, thái độ.
16
Ưu điểm: Mục tiêu môn học cụ thể và chi tiết tạo thuận lợi cho việc đánh giá
hiệu quả và chất lượng giáo án, tài liệu giảng dạy. GV và HS biết rõ cần phải dạy và
học như thế nào để đạt được mục tiêu, cho phép xác định các hình thức đánh giá kết
quả học tập của HS.
Nhược điểm: Sản phẩm đào tạo phải đồng nhất ở đầu ra trong khi đầu vào là
những con người lại rất khác nhau về năng lực, hoàn cảnh, nguồn gốc. Vì vậy, các
khả năng tiềm ẩn của mỗi cá nhân HS không được quan tâm phát huy đúng mức,
nhu cầu và sở thích riêng của HS khó được đáp ứng.
Ba là, tiếp cận phát triển (development approach)
Tiếp cận phát triển là cách tiếp cận chú trọng đến việc phát triển những năng
lực tiềm ẩn của cá nhân, phát triển sự hiểu biết của HS hơn là quan tâm đến việc HS
nắm được một khối lượng kiến thức như thế nào. Tiếp cận phát triển trong biên
soạn tài liệu, giáo án chú trọng tới sự thay đổi hành vi của HS, chú trọng tới tính tự
chủ, đến giá trị mà tài liệu, giáo án mang đến cho HS.
Với cách tiếp cận này, mục tiêu dạy học – nội dung dạy học – PPDH đều có
sự thay đổi. Cốt lõi của việc biên soạn giáo án, tài liệu giảng dạy theo tiếp cận phát
triển là việc xử lý tam thức mục tiêu dạy học – nội dung dạy học – PPDH. HS từ vị
trí người tiếp thu bị động chuyển sang vị trí của người “phát minh”, chủ động, tích
cực tham gia vào quá trình dạy – học, tự mình tìm ra vấn đề, tìm ra giải pháp tối ưu
để giải quyết các nhiệm vụ học tập.
1.3.6. Dạy học tích hợp giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm trong giảng dạy hóa
học ở trường THCS [5], [7], [11], [36]
1.3.6.1. Khái niệm tích hợp
Tích hợp là một khái niệm rất rộng không chỉ dùng trong lĩnh vực môn học.
Theo từ điển Anh - Việt, từ intergrate có nghĩa là kết hợp từng phần, những bộ phận
với nhau trong một tổng thể. Những phần này có thể khác nhau nhưng thích hợp với
nhau. Tích hợp có nghĩa là sự hợp nhất, sự hoà hợp, sự kết hợp.
1.3.6.2. Quan điểm dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp có thể hiểu là một hình thức dạy học kết hợp giữa dạy lý
thuyết và dạy thực hành, qua đó người học hình thành một năng lực nào đó nhằm
đáp ứng được mục tiêu của môn học/ mô-đun.
17
1.3.6.3. Tác dụng của dạy học tích hợp
- Giúp HS phát triển năng lực tư duy, năng lực hành động, vận dụng kiến
thức đã học vào thực tiễn hiệu quả nhất.
- Làm cho HS chủ động, hấp dẫn, HS dễ nhớ bài, khắc sâu kiến thức.
- HS học tập có hứng thú, sáng tạo, phát triển khả năng hợp tác, thảo luận
nhóm.
- Góp phần hình thành kỹ năng, GD thái độ hành vi cụ thể để giải quyết
những vấn đề trong cuộc sống.
- Tích hợp sẽ góp phần GQVĐ quá tải trong dạy học.
- Giúp HS nhận thức thế giới một cách tổng thể và toàn diện.
1.3.6.4. Một số năng lực cần được phát triển trong dạy học tích hợp
“Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái
độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình
huống đa dạng của cuộc sống” [22]
Hoặc “Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái
độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí và thực hiện thành công nhiệm vụ
hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề được đặt ra của cuộc sống”[23].
Theo OECD (tổ chức các nước kinh tế phát triển) (2002) đã xác định “Năng
lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công
nhiệm vụ trong bối cảnh cụ thể” [32]
Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2005) cho rằng: “Năng lực là một thuộc
tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh
nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo đức” [6]
a) Năng lực giải quyết vấn đề
* Khái niệm NLGQVĐ
Theo tài liệu [1], NLGQVĐ là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá
trình nhận thức hành động và thái độ động cơ, xúc cảm để giải quyết những tình
huống vấn đề mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường.
* Cấu trúc NLGQVĐ
Theo định nghĩa của NLGQVĐ, để phù hợp với việc đáng giá NLGQVĐ dựa
trên những nghiên cứu của các tác giả, chúng tôi sử dụng NLGQVĐ gồm 4 năng lực
18
thành phần là: Tìm hiểu vấn đề, đề xuất giải pháp, lập kế hoạch và thực hiện giải
pháp. Mỗi năng lực thành phần bao gồm một số tiêu chí của cá nhân.
* Những biểu hiện/ tiêu chí của NLGQVĐ
Theo tài liệu [2], các biểu hiện/ tiêu chí của NLGQVĐ bao gồm:
- Biết phân tích tình huống.
- Biết phát hiện mâu thuẫn nhận thức của vấn đề.
- Biết phát biểu rõ ràng vấn đề cần giải quyết.
- Đề xuất được các giả thuyết khoa học khác nhau.
- Biết cách phân tích để lựa chọn các giả thuyết hợp lí để giải quyết các
vấn đề.
- Biết lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch một cách độc lập, sáng tạo.
- Đưa ra kết luận chính xác và ngắn gọn nhất.
- Đánh giá và khái quát hóa vấn đề vừa giải quyết.
- Biết vận dụng kiến thức, phương pháp vào bối cảnh mới.
* Biện pháp rèn luyện và phát triển NLGQVĐ
Sử dụng các PPDH có tác dụng rèn luyện và phát triển NLGQVĐ như:
PPDH phát hiện và GQVĐ, phương pháp đàm thoại phát hiện, phương pháp bàn
tay nặn bột, PPDH dự án, phương pháp sử dụng BTHH
b) Năng lực vận dụng kiến thức
* Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức của học sinh
Năng lực vận dụng kiến thức của học sinh là khả năng của bản thân người
học huy động, sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc học qua trải
nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những tình
huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả và có khả năng biến đổi
nó. Năng lực vận dụng kiến thức thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong
quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức [24].
Với cách hiểu trên, cấu trúc năng lực vận dụng kiến thức của học sinh có thể
được mô tả dưới dạng các tiêu chí như sau:
- Có khả năng tiếp cận vấn đề/vấn đề thực tiễn.
- Có kiến thức về tình huống cần giải quyết.
- Lập kế hoạch để giải quyết tình huống đặt ra.
- Phân tích được tình huống, phát hiện được vấn đề đặt ra của tình huống.
19
- Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến tình huống.
- Đề xuất được giải pháp giải quyết tình huống.
- Thực hiện giải pháp giải quyết tình huống và nhận ra sự phù hợp hay không
phù hợp của giải pháp thực hiện.
* Sự cần thiết của việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh
Việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho HS có ý nghĩa quan trọng
trong việc giải quyết những nhiệm vụ đặt ra của HS như: vận dụng kiến thức để giải
bài tập, tiếp thu v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 05050002734_3232_2006269.pdf