MỤC LỤC
Trang bìa lót
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các hình vẽ, các bảng
MỞ ĐẦU . 1
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC
NGỮ VĂN THEO HưỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC XÂY
DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học Ngữ văn theo hướng phát
huy tính tích cực của học sinh . 8
1.1.1. Quan niệm và đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực . 8
1.1.2. Vấn đề cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống theo
quan điểm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh . 13
1.1.3. Tổ chức hoạt động đọc văn như là một hình thức dạy học
Ngữ văn theo phương pháp tích cực . 16
1.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học Ngữ văn . 17
1.2.1. Cơ sở lý luận của việc sử dụng máy vi tính làm phương tiện dạy học . 17
1.2.2. Sử dụng mạng máy tính và Internet trong dạy học Ngữ văn . 20
1.2.3. Tình hình ứng dụng CNTT vào dạy học Ngữ văn nói riêng ở
các trường THPT hiện nay . 30
Chương 2 : XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ DẠY
HỌC TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM TRONG
CHưƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12.
2.1. Ưu thế của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học . 33
2.1.1. Website dạy học . 33
2.1.2. Ưu thế của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học Ngữ văn . 34
2.1.3. Những khó khăn và hạn chế của việc sử dụng Website hỗ trợ
dạy học Ngữ văn . 35
2.2. Sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong
chương trình Ngữ văn 12 nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học. . 37
2.2.1. Sử dụng Website làm công cụ hỗ trợ hoạt động dạy học môn
Ngữ văn cho giáo viên . 37
2.2.2 Sử dụng Website làm công cụ hỗ trợ học tập môn Ngữ văn chohọc sinh . 38
2.2.3. Sử dụng Website để kiểm tra, đánh giá kiến thức và kết quả
học tập môn Ngữ văn của học sinh . 40
2.3. Xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt
Nam trong chương trình Ngữ văn 12 . 41
2.3.1. Nguyên tắc xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học . 41
2.3.2. Xây dựng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam
trong chương trình Ngữ văn 12 . 43
2.3.3. Sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam
trong chương trình Ngữ văn 12. . 66
2.4. Tiến trình dạy học từng tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam trong
chương trình Ngữ văn 12 theo hướng phát huy tính tích cực của học
sinh với sự hỗ trợ của Website. . 68
2.4.1. Sử dụng Website trong chuẩn bị bài dạy học truyện hiện đại Việt Nam . 68
2.4.2. Sử dụng Website trong giờ dạy đọc tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam . 69
2.4.3. Hướng dẫn sử dụng Website sau giờ học, việc kiểm tra đánh giá . 71
2.4.4. Tiến trình bài học . 71
Chương 3: THỰC NGHIỆM Sư PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm . 96
3.2. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm . 96
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm . 96
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm . 97
3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm . 98
3.3.1. Nhận xét về tiến trình dạy học . 98
3.3.2. Kiểm tra kiến thức và đánh giá kết quả học tập của học sinh
sau các bài học . 101
3.3.3. Những kết quả của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học
truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 . 103
KẾT LUẬN . 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 110
PHỤ LỤC . 115
204 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2099 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình ngữ văn 12 với sự hỗ trợ của website, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ựa các bài học này để thực
hiện tiến trình dạy và học trong luận văn vì đây là các bài học mang tính chất
cơ bản và trọng tâm trong chương trình Ngữ văn 12 HKII, đặc biệt là thể loại
truyện ngắn, các kiến thức trong tác phẩm, đoạn trích dễ tạo tính tích cực, tự
lực và sáng tạo của HS, bên cạnh đó do điều kiện thời gian không cho phép để
thực hiện hết các tác phẩm thuộc các thể loại khác.
74
Tiến trình dạy học : Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu)
Nguyễn Minh Châu
I. Mục tiêu và yêu cầu
Kiến thức
- Cảm nhận được những chiêm nghiệm sâu sắc của nhà văn về cuộc đời
và nghệ thuật:
Mỗi người trên cõi đời, nhất là người nghệ sĩ không nên nhìn đời và
nhìn người một cách đơn giản, sơ lược mà cần phải nhìn nhận cuộc
sống và con người một cách đa diện, nhiều chiều.
Nghệ thuật chân chính luôn luôn gắn với cuộc đời và vì cuộc đời.
- Thấy được vẻ đẹp của văn xuôi Nguyễn Minh Châu, vẻ đẹp toát lên từ
tấm lòng thiết tha đối với hạnh phúc của mỗi người, nỗi lo âu khắc
khoải của tác giả về tình trạng nghèo nàn, tăm tối của con người; tình
huống truyện độc đáo; giọng văn nhỏ nhẹ, đôn hậu mà thấm thía; ngôn
ngữ giản dị mà đằm thắm và đầy dư vị.
Kỹ năng
- Nâng cao kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại.
- Rèn luyện kĩ năng tự đọc, tự học một cách chủ động, sáng tạo.
Tƣ tƣởng, thái độ
- Có quan niệm đúng về nghệ thuật chân chính.
- Có cái nhìn đa diện và sâu sắc về cuộc đời và con người.
II. Chuẩn bị cho bài học
Đối với mỗi nhóm HS:
- Vào trang Web để tìm hiểu nội dung, chuẩn bị kiến thức cho bài học.
CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA
75
Đối với GV:
1. Tài liệu tham khảo
- Sách giáo khoa điện tử Ngữ văn 12.
- Website dạy học Ngữ văn 12 các tác phẩm, đoạn trích: Chiếc thuyền ngoài
xa.
- Internet
2. Phiếu học tập
Phiếu học tập 1
Vài nét về tác giả, tác phẩm
1. Nêu một vài nét chính về tác giả Nguyễn Minh Châu?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. Sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Minh Châu chia làm mấy giai đoạn?
Đặc điểm các tác phẩm của ông trong từng giai đoạn?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3. Nêu xuất xứ tác phẩm?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
4. Văn bản chia làm mấy phần? Hãy đặt tiêu đề cho từng phần?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Phiếu học tập 2
Đọc – hiểu văn bản
5. Qua việc tóm tắt tác phẩm, anh (chị) hãy cho biết truyện có mấy tình
huống? Đó là tình huống nào?
76
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
6. Khung cảnh thiên nhiên được miêu tả như thế nào qua cái nhìn của
người nghệ sĩ nhiếp ảnh?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
7. Khi chụp được bức tranh “toàn bích”, tâm trạng của Phùng như thế
nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
8. Trong bức ảnh mà người nghệ sĩ cho là “thành công ngoài sự mong đợi
ấy” con người có xuất hiện không? Con người đóng vai trò gì ở đây?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
9. Tìm câu văn miêu tả hình ảnh con người trong bức tranh “tuyệt bích”
của ngoại cảnh?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
10. Đằng sau bức tranh tuyệt mĩ của thiên nhiên, người nghệ sĩ đã chứng
kiến cảnh tượng gì?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
11. Chứng kiến cảnh tượng ấy tác giả thể hiện thái độ như thế nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
12. Cảnh tượng bạo lực mà Phùng chứng kiến hoàn toàn đối lập với “chân
lí của sự hoàn thiện” mà anh vừa chứng kiến ở trên. Hãy chỉ ra những
77
đối lập đó?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
13. Người đàn bà hàng chài xuất hiện với chân dung như thế nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
14. Ngoại hình thể hiện tính cách của người đàn bà này như thế nào?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
15. Tại sao người đàn bà này phải chấp nhận bất hạnh?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
16. Suy nghĩ của anh (chị) về thái độ của người đàn bà khi bị chồng đánh?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
17. Từ đó, anh (chị) rút ra nhận xét về người đàn bà hàng chài trong đoạn
này?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
18. Tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình của người chồng?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
19. Chi tiết “giọng đau đớn, rên rỉ” của người đàn ông hé lộ cho người
đọc điều gì về tính cách của nhân vật?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
20. Đẩu là người như thế nào? Giải pháp anh đưa ra có phù hợp với hoàn
78
cảnh của người đàn bà hàng chài không? Vì sao?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
21. Nhân vật Đẩu “vỡ ra” điều gì và đang suy nghĩ những gì sau khi nghe
câu chuyện của người đàn bà hàng chài?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
22. Quá trình nhận thức lại của Đẩu có ý nghĩa gì?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
23. Nhân vật “tôi” đóng vai trò như thế nào trong tác phẩm?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
24. Chứng kiến câu chuyện giữa người đàn bà hàng chài với chánh án
Đẩu, nhân vật “tôi” vỡ ra điều gì?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
25. Biểu tượng Chiếc thuyền ngoài xa gợi ra ý nghĩa gì?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Phiếu học tập 3
Tìm hiểu về nghệ thuật của tác phẩm
26. Hãy nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
27. Từ đó nêu lên những giá trị tư tưởng nghệ thuật của truyện?
79
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
28. Trong Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu sử dụng thành công
bút pháp đối lập. Điều đó chủ yếu có tác dụng gì?
A. Tạo ra sự gãy khúc về kết cấu để gây ấn tượng.
B. Để thể hiện một cách tự nhiên về những nghịch lí của cuộc đời.
C. Tạo ra những cảm xúc khác nhau.
D. Làm cho cốt truyện liền mạch.
29. Hoàn thành phát biểu sau đây của nhà văn Nguyễn Minh Châu: “Nhà
văn không có quyền nhìn sự vật một cách đơn giản và nhà văn cần phấn
đấu để ................... vào các tầng sâu lịch sử”
A. đưa vẻ đẹp của cuộc đời
B. đưa cái ác, cái xấu
C. đào xới bản chất con người
D. đưa cái Chân, cái Thiện
Tổng số câu hỏi trong phiếu học tập là 29. GV có thể lựa chọn các câu hỏi sau
đây: 1, 5, 6, 7, 10, 11, 13, 14, 15, 20, 21, 24, 25, 26…để phù hợp với điều
kiện thời gian và tình hình lớp học.
3. Công cụ hỗ trợ
- Máy vi tính nối mạng, máy chiếu, Website dạy học bao gồm: Phiếu học
tập, bài giảng điện tử…
- Các phim tư liệu.
4. Phƣơng pháp : Thảo luận nhóm, đặt vấn đề, đàm thoại.
III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Trắc nghiệm đầu giờ
3. Bài mới
GV: Sử dụng Website để tổ chức hoạt động dạy học trên lớp.
80
Lời vào bài: Nếu như ở giai đoạn trước 1975, sáng tác của Nguyễn Minh
Châu thường giàu cảm hứng lãng mạn, đậm chất sử thi, chất anh hùng ca; thì
sau giai đoạn này, tác phẩm của ông đậm chất đời tư, thế sự với nhiều bi kịch
nhức nhối. Nguyễn Minh Châu đã trăn trở, tìm tòi một hướng đi mới cho văn
học, một cách biểu hiện con người và cuộc sống khác trước. Nhà văn đã
hướng những trang viết của mình đến những vấn đề đời tư, đời sống cá nhân
phức tạp, quan tâm đến từng số phận con người cụ thể. Tâm điểm của những
khám phá nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu là con người trong cuộc mưu
sinh, trong hành trình nhọc nhằn kiếm tìm hạnh phúc và hoàn thiện nhân cách.
Nguyễn Minh Châu trở thành một trong những cây bút tiên phong của văn
học Việt Nam thời kì đổi mới.
Chiếc thuyền ngoài xa là một trong những sáng tác tiêu biểu của
Nguyễn Minh Châu giai đoạn sau 1975. Với tác phẩm này, Nguyễn Minh
Châu xứng đáng là “nhà văn mở đường tinh anh và tài năng nhất của văn học
ta hiện nay” (Nguyên Ngọc).
HOẠT ĐỘNG CỦA
GV
HOẠT ĐỘNG
CỦA HS
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
Hoạt động 1: Hƣớng
dẫn HS tìm hiểu những
yếu tố ngoài văn bản
- Tổ chức cho học sinh
thảo luận và trình bày
nội dung tìm hiểu vài
nét về tác giả và tác
phẩm.
GV: Đặt câu hỏi các
- HS tiếp nhận yêu
A. Tìm hiểu vài nét về tác
giả, tác phẩm
I. Tác giả
1. Nguyễn Minh Châu
(1930-1989)
- Quê: Làng Thơi, xã Quỳnh
Hải, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh
Nghệ An.
- Đầu 1950 ra nhập quân đội
- Từ 1952 - 1958 công tác và
81
nhóm thảo luận và làm
việc.
1. Nêu một vài nét chính
về tác giả Nguyễn Minh
Châu?
2. Sự nghiệp sáng tác
của Nguyễn Minh Châu
chia làm mấy giai đoạn?
Đặc điểm các tác phẩm
của ông trong từng giai
đoạn?
3. Sau 1975, các sáng tác
của Nguyễn Minh Châu
có sự đổi mới như thế
nào? Tại sao ông lại có
sự đổi mới như vậy?
GV: Mở trang Web giới
thiệu cho HS.
GV: Cung cấp cho HS
sử dụng các trang Web
Trang tác giả Nguyễn
Minh Châu, Tác phẩm
truyện Chiếc thuyền
ngoài xa và trang Bài
giảng điện tử để HS tự
cầu câu hỏi của
GV, HS mở trang
Web tác phẩm
truyện tìm hiểu và
thảo luận để trình
bày
- HS dựa vào phần
chuẩn bị trước bài
học để trao đổi với
bạn.
- HS trả lời vào
phiếu học tập câu
hỏi 1,2,3
chiến đấu tại sư đoàn 320.
- Năm 1960 công tác tại
phòng văn nghệ quân đội.
- Năm 1972 được kết nạp vào
hội nhà văn Việt Nam.
2. Sự nghiệp sáng tác: 2 giai
đoạn
- Trước1975:
+ Cảm hứng sử thi, lãng mạn
với giọng điệu ngợi cao trang
trọng.
+ Nhân vật trung tâm là những
người lính, người anh hùng
trong chiếu đấu.
+ Ngôn ngữ trữ tình, lãng
mạn.
+ Tác phẩm tiêu biểu:
. Cửa sông (Tiểu thuyết)
. Những vùng trời khác nhau
(Tập truyện ngắn)
. Dấu chân người lính (Tiểu
thuyết)
- Sau 1975:
+ Chuyển sang cảm hứng
nhân sinh, thế sự; khai thác
cuộc sống ở góc độ đời tư đời
sống con người.
82
tìm hiểu và nghiên cứu.
GV: Nêu xuất xứ tác
phẩm? Theo anh (chị),
tác phẩm này có vị trí
như thế nào trong sự
nghiệp sáng tác của
Nguyễn Minh Châu giai
đoạn sau 1975?
- HS trình bày xuất
xứ tác phẩm, đưa
ra ý kiến đánh giá
của cá nhân về tác
phẩm.
+ Nhân vật trung tâm là những
con người trong cuộc mưu
sinh, trong hành trình nhọc
nhằn kiếm tìm hạnh phúc và
hoàn thiện nhân cách.
+ Ngôn ngữ đời thường, bình
dị nhưng giàu tính chính luận,
triết luận.
+ Tác phẩm tiêu biểu:
. Bức tranh (Tập truyện ngắn)
. Người đàn bà trên chuyến
tàu tốc hành (Tập truyện
ngắn)
. Bến quê (Tập truyện ngắn)
II. Tác phẩm
- Xuất xứ: Sáng tác năm 1983,
in lần đầu trong tập Bến quê.
Sau được tác giả đưa vào tập
Chiếc thuyền ngoài xa, năm
1988.
- Vị trí:
+ Chiếc thuyền ngoài xa là tác
phẩm tiêu biểu cho hướng tiếp
cận đời sống từ góc độ đời tư
– thế sự của Nguyễn Minh
Châu trong giai đoạn sáng tác
sau 1975.
83
Hoạt động 2: Tổ chức
cho học sinh trình bày
tóm tắt và tìm bố cục
tác phẩm.
GV kiểm tra phần tóm
tắt của HS
GV hệ thống các sự kiện
chính lên bảng, gọi 1 HS
tóm tắt văn bản
- HS lắng nghe
vấn đề.
- HS mở trang
SGK điện tử, trình
bày phần tóm tắt
đã làm ở nhà.
- HS theo dõi các
sự kiện chính, tự
bổ sung phần tóm
+ Chiếc thuyền ngoài xa là
tác phẩm đánh dấu sự thành
công quá trình đổi mới tư duy
nghệ thuật của Nguyễn Minh
Châu.
B. Đọc – hiểu văn bản
I. Tóm tắt và tìm bố cục của
văn bản
1. Tóm tắt
Theo yêu cầu của trưởng
phòng, nghệ sĩ Phùng đến
vùng biển là nơi anh đã từng
chiến đấu để chụp một tấm
ảnh cho cuốn lịch năm sau.
Anh đã phát hiện và chụp
được “một cảnh đắt trời cho”
đó là cảnh một chiếc thuyền
ngoài xa đang ẩn hiện trong
biển sớm mờ sương. Nhưng
khi chiếc thuyền vào bờ, anh
đã kinh ngạc hết mức khi
chứng kiến từ chính chiếc
thuyền đó cảnh một người
chồng đánh đập vợ hết sức dã
man, đứa con vì muốn bảo vệ
mẹ đã đánh trả lại cha mình.
Những ngày sau đó, sự việc
84
GV: Văn bản truyện
Chiếc thuyền ngoài xa
chia thành mấy phần? Nội
dung từng phần.
GV: Định hướng bố cục
3 phần của văn bản
truyện cho HS.
GV: Nêu kết luận về bố
tắt của mình.
- Tìm bố cục của
văn bản và nội
dung từng phần.
- HS thảo luận,
đưa ra một số cách
xác định bố cục.
- Trả lời câu hỏi 4
ở phiếu học tập.
luôn lặp lại và Phùng đã ra
tay can thiệp. Chánh án Đẩu
(người đồng đội cũ của
Phùng) mời người đàn bà đến
toà án huyện. Tại đây, chị đã
từ chối sự giúp đỡ của Đẩu
và Phùng, nhất định không
chịu bỏ chồng, đưa ra lí do
bằng chính câu chuyện kể về
đời mình. Tấm ảnh của
Phùng được chọn vào bộ lịch
năm sau, trở thành kiệt tác
nghệ thuật. Mỗi lần ngắm
tấm ảnh, tuy là ảnh trắng đen,
bao giờ Phùng cũng thấy hiện
lên cái màu hồng hồng của
ánh sương mai cùng với hình
ảnh người đàn bà lam lũ,
nghèo khổ.
2. Bố cục: Ba phần
- Phần 1 (từ đầu đến “chiếc
thuyền lưới vó đã biến mất?):
Hai phát hiện của người nghệ
sĩ nhiếp ảnh.
- Phần 2: (từ “Đây là lần thứ
hai… giữ phá”): Câu chuyện
của người đàn bà hàng chài ở
85
cục.
Hoạt động 3: Tổ chức
cho học sinh tìm hiểu về
tình huống truyện
- Trong mục hoạt động
này được tổ chức như
hoạt động 2
GV: Qua việc tóm tắt tác
phẩm, hãy cho biết
truyện có mấy tình
huống? Đó là những tình
huống nào?
GV nêu vấn đề: Như đã
nói ở phần tóm tắt, phát
hiện thứ nhất của người
nghệ sĩ nhiếp ảnh tại
vùng biển nọ là “một
cảnh đắt trời cho”. Anh
(chị) hiểu “một cảnh đắt
trời cho” ở đây nghĩa là
- HS tiếp nhận vấn
đề lắng nghe và
theo dõi.
- HS tham khảo
giáo án điện tử,
tìm hiểu, trả lời.
- Hs trả lời câu hỏi
5 vào phiếu học
tập.
- Các nhóm làm
việc thảo luận, cử
đại diện trình bày
ý nghĩa của 3 tình
huống.
toà án huyện.
- Phần 3 (đoạn còn lại): Tấm
ảnh được chọn trong “bộ lịch
năm ấy”
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Tình huống truyện
a. Ba tình huống chính:
- Tình huống 1: Nghệ sĩ Phùng
choáng ngợp trước vẻ đẹp của
thiên nhiên vùng phá nước.
- Tình huống 2: Nghệ sĩ Phùng
kinh ngạc khi chứng kiến cảnh
bạo hành của gia đình người
đàn bà hàng chài.
- Tình huống 3: Phùng và Đẩu
ngạc nhiên khi người đàn bà
nhất định không chịu bỏ người
chồng tàn ác.
b. Ý nghĩa của tình huống
truyện:
- Tình huống 1:
+ “Một cảnh đắt trời cho”:
Con thuyền dập dềnh trên biển
mờ sương buổi ban mai.
Bức hoạ diệu kì mà thiên
86
thế nào và vì sao người
nghệ sĩ lại gọi cái cảnh
tượng ấy như vậy?
GV: Cảm nhận của
người nghệ sĩ khi được
chiêm ngưỡng “bức ảnh
nghệ thuật của tạo hoá”
là thế nào? Vì sao trong
lúc cảm nhận vẻ đẹp của
bức tranh anh lại nghĩ
đến lời đúc kết của một
ai đó: “Bản thân cái đẹp
chính là đạo đức”?
GV định hướng HS suy
nghĩ bằng cách nói về
những tác động thẩm mĩ
diệu kì của nghệ thuật,
của văn học.
GV: Yêu cầu HS tìm câu
văn miêu tả hình ảnh con
người trong bức tranh
“tuyệt bích” của ngoại
cảnh
GV: Con người xuất
- HS căn cứ vào
văn bản trả lời.
Điền câu trả lời
vào phiếu học tập,
câu số 6,7,8,9
- HS tìm câu văn:
“Vài bóng người
lớn… vào bờ” ở
trang tác phẩm
truyện.
- HS phát hiện: Con
nhiên, cuộc sống ban tặng cho
con người.
“bức tranh mực tàu của
một danh hoạ thời cổ”. Từ
đường nét đến ánh sáng đều
hài hoà và đẹp, một vẻ đẹp
thực đơn giản và toàn bích.
+ Tâm trạng của nghệ sĩ
Phùng: bối rối như bị bóp
nghẹt trái tim, tưởng chính
mình vừa khám phá cái chân lí
của sự toàn thiện.
Phùng hạnh phúc tột đỉnh
vì bắt gặp được nét đẹp nghệ
thuật của ngoại cảnh.
+ Hình ảnh con người trong
bức tranh ngoại cảnh:
. Vài bóng người lớn lẫn trẻ
con ngồi im phăng phắc như
tượng trên mui thuyền.
87
hiện ở cự li như thế nào?
GV chuyển dẫn: Tuy
nhiên, ngay khi tâm hồn
đang bay bổng trong
những xúc cảm thẩm mĩ,
đang tận hưởng cái
khoảnh khắc trong ngần
của tâm hồn thì người
nghệ sĩ nhiếp ảnh đã
kinh ngạc phát hiện ra
điều gì tiếp theo ngay
sau bức tranh? Vì sao
người xuất hiện ở
tầm xa cùng với
chiếc thuyền in một
nét mơ hồ loè nhoè.
Sự xuất hiện của
con người làm cho
bức tranh ngoại
cảnh thêm hài hoà
“từ đường nét đến
ánh sáng”.
- HS phát hiện tiếp
theo: Thiên nhiên
và con người vùng
phá nước mang vẻ
đẹp thơ mộng,
lãng mạn.
- HS thảo luận, trao
đổi nhóm, cử đại
diện trình bày.
- HS nhận xét và
trả lời câu 10, 11,
12
. Đang hướng mặt vào bờ.
Con người xuất hiện làm
cho bức tranh ngoại cảnh hài
hoà “từ đường nét đến ánh
sáng”.
-> Vẻ đẹp thơ mộng, lãng
mạn của thiên nhiên và con
người vùng phá nước gây cho
nghệ sĩ Phùng niềm hưng
phấn nghệ thuật đặc biệt.
- Tình huống 2:
+ Nghệ sĩ Phùng chứng kiến cảnh
tượng một người đàn ông đánh vợ
dã man.
. Lão đàn ông mặt đỏ gay,
hùng hổ rút trong người ra một
chiếc thắt lưng quật tới tấp vào
lưng người đàn bà.
. Người đàn bà cam chịu đầy
88
anh lại kinh ngạc đến
mức như vậy?
GV nêu tình huống giả
định: Giả sử, có ai đó
muốn can thiệp vào tác
phẩm của nhà văn bằng
cách đảo vị trí hai phát
hiện này, tức là để cho
người nghệ sĩ chứng
kiến bi kịch của gia đình
hàng chài hôm trước rồi
sáng hôm sau mới phát
hiện vẻ đẹp của cảnh
biển mờ sương. Theo
- HS tiếp nhận vấn
đề lắng nghe và
theo dõi.
- HS tham khảo
tác phẩm truyện,
bài giảng điện tử.
- Các nhóm làm
việc thảo luận, cử
đại diện trả lời
nhẫn nhục, không van xin,
cũng không bỏ chạy.
- Thái độ của Phùng: Kinh
ngạc đến sững sờ, “cứ đứng há
mồm ra mà nhìn”.
Nghệ sĩ Phùng đã thấy
được sự thật cuộc đời.
Niềm tin vào cái đẹp của
nghệ sĩ Phùng bắt đầu lung
lay.
Cuộc đời không đơn giản,
xuôi chiều mà chứa đựng
nhiều nghịch lí. Cuộc sống
luôn tồn tại những mặt đối
lập, những mâu thuẫn: đẹp –
xấu, thiện - ác, …
- Tình huống 3:
+ Nghệ sĩ Phùng và chánh án
Đẩu ngạc nhiên vì người đàn
bà nhất định không chịu bỏ
người chồng tàn bạo.
+ Lí lẽ của người đàn bà: chấp
nhận tất cả vì các con, sống
cho con chứ không sống cho
mình.
89
anh (chị), điều đó có
được không? Vì sao? Từ
đó, anh (chị) hãy đọc ra
ý tưởng nghệ thuật của
nhà văn về cách nhìn
nhận và đánh giá con
người và mọi sự vật,
hiện tượng trong đời
sống?
GV nêu vấn đề: Trước
việc người đàn bà nhất
định không chịu bỏ người
chồng tàn ác, nghệ sĩ
Phùng và chánh án Đẩu
đã “ngộ” ra nhiều điều.
Theo em, họ đã “ngộ” ra
những điều gì sâu sắc?
Hoạt động 4: Tổ chức
cho học sinh tìm hiểu hệ
thống các nhân vật của
truyện.
GV: Trước hết, các anh
(chị) hãy tìm hiểu xem
vì sao người đàn bà hàng
chài lại xuất hiện ở toà
án huyện?
- HS thảo luận,
trình bày
- Các nhóm làm
việc thảo luận, cử
đại diện trả lời
Phùng và Đẩu “ngộ” ra
rằng: cuộc đời thì đa sự, con
người thì đa đoan.
2. Hệ thống nhân vật
a. Nhân vật ngƣời đàn bà
hàng chài:
- Người đàn bà bất hạnh.
+ Cuộc sống khốn khó:
Thuyền vó bè lênh đênh trên
mặt phá mênh mông, tần tảo
mà vẫn đói nghèo.
+ Nạn nhân của cảnh bạo
90
GV: Hãy tìm các dẫn
chứng cho thấy nỗi bất
hạnh của người đàn bà
này.
GV: Tại sao người đàn bà
này phải chấp nhận bất
hạnh?
- Trả lời các câu
hỏi 13,14,15
- HS phát hiện chi
tiết: trong đầu vị
Bao Công của phố
huyện vùng biển có
“một cái gì vừa mới
vỡ ra”?
- HS thảo luận
nhóm (2 bàn/ 1
nhóm) để tiếp tục
“đồng cảm”, “tri
âm” với nhân vật,
với nhà văn.
- HS nhận xét và
trả lời câu 16, 17
hành: bị chồng đánh bất cứ
khi nào, “ba ngày một trận
nhẹ, năm ngày một trận
nặng”.
Chị luôn luôn “phải gánh
lấy cái khổ”
- Người mẹ thương con, người
vợ giàu lòng trắc ẩn.
+ Xin với chồng đưa mình lên
bờ mà đánh.
+ Chấp nhận đòn roi của
chồng, hiểu đó là những giải
pháp giải toả tâm lí cho chồng.
Chịu đựng mọi đau đớn vì
sự no ấm, hạnh phúc của các
con và sự bình yên của gia
đình.
- Người phụ nữ với những trải
nghiệm sâu sắc về cuộc đời và
lẽ sống.
+ Gia đình vạn chài cần có
một cột buồm vững chãi để
chống chọi với phong ba - đó
là người đàn ông
+ Chức phận của người đàn
bà ở thuyền: sống cho con
chứ không sống cho mình.
91
GV: Tìm những chi tiết
miêu tả ngoại hình của
người chồng?
GV: Chi tiết “giọng đau
đớn, rên rỉ” của người
đàn ông hé lộ cho người
đọc điều gì về tính cách
của nhân vật?
- HS tìm chi tiết
miêu tả ngoại hình
của người chồng,
đưa ra ý kiến nhận
xét, đánh giá của
mình?
- HS trả lời cá
nhân:Người chồng
ở tâm trạng bế tắc,
u uất
- HS nhận xét và
trả lời câu 18,19
vào phiếu học tập
Kiên quyết không bỏ
chồng, dù chồng mình là “lão
đàn ông tàn độc nhất thế
gian”.
b. Nhân vật ngƣời đàn ông:
- Ngoại hình:
+ Lưng rộng và cong như
một chiếc thuyền.
+ Mái tóc tổ quạ.
+ Hàng lông mày cháy nắng,
hai con mắt độc dữ.
+ Chân đi chữ bát, bước từng
bước chắc chắn.
- Hành động bạo lực với người
vợ:
+ Đưa vợ lên bãi cát hoang
vắng để hành hạ.
+ Dùng dây lưng quất tới tấp
vào lưng người đàn bà.
+ Nguyền rủa bằng “giọng đau
đớn, rên rỉ”.
Tình trạng đói nghèo, đời
sống bấp bênh kéo dài gây ra tâm
trạng bế tắc, u uất cho con người;
biến người chồng thành kẻ vũ
phu, thô bạo.
Hành động đánh vợ của
92
GV: Hãy chỉ ra sự đối
lập trong con người lão
đàn ông qua lời kể của
người vợ và sự chứng
kiến của Phùng? Dụng ý
của nhà văn? Qua sự đối
lập này, em hãy đưa ra
một lời nhận xét về
người chồng.
GV: Chánh án Đẩu đã
“vỡ ra” điều gì và đang
“suy nghĩ” những gì sau
khi nghe câu chuyện của
người đàn bà hàng chài?
GV: Quá trình nhận thức
lại của Đẩu có ý nghĩa
gì?
- HS thảo luận,
thống nhất ý kiến và
trả lời.
- HS căn cứ vào
cuộc nói chuyện
giữa Đẩu và người
đàn bà để trả lời.
- Trả lời các câu
hỏi 20, 21, 22
người đàn ông như một sự giải
toả u uất, bế tắc.
Người chồng vũ phu là
nạn nhân của hoàn cảnh sống
khắc nghiệt. Anh ta lâm vào
một bi kịch tình thương dai
dẳng.
c. Nhân vật chánh án Đẩu:
- Sau buổi nói chuyện với
người đàn bà, chánh án Đẩu
đã “vỡ ra” những nghịch lí của
đời sống. Anh hiểu ra rằng:
muốn con người thoát khỏi
cảnh khổ đau, tăm tối, man rợ
cần có những giải pháp thiết
thực chứ không phải chỉ là
thiện chí hoặc lí thuyết đẹp đẽ.
Chánh án Đẩu đã nhận thức
lại về công lí: Công lí phải là
sự công bằng một cách có lí
lẽ; công lí phải xuất phát từ lời
thỉnh cầu của quần chúng
nhân dân.
93
GV: Cũng giống như
Đẩu, người nghệ sĩ
Phùng đã lặng im sau câu
chuyện của người đàn bà.
Có lẽ, người nghệ sĩ
nhiếp ảnh cũng đang
trầm ngâm suy nghĩ sau
những gì vừa diễn ra.
Câu chuyện về người đàn
bà hàng chài kể ở toà án
đã giúp Phùng hiểu ra
điều gì về người phụ nữ
này và về chính mình?
Hoạt động 5: Tổ chức
cho học sinh trình bày và
thảo luận về nghệ thuật
đặc sắc của tác phẩm.
GV: Biểu tượng Chiếc
thuyền ngoài xa gợi ra ý
nghĩa gì?
- Trả lời các câu
hỏi 23, 24
- HS suy nghĩ và
trình bày cá nhân.
- HS trả lời câu hỏi
25 ở phiếu học tập.
d. Nhân vật nghệ sĩ Phùng:
- Nghệ sĩ Phùng là kiểu nhân
vật tư tưởng. Anh là một
nghệ sĩ tài hoa, tâm hồn nhạy
cảm, luôn khát khao tìm kiếm
chân lí nghệ thuật.
- Qua câu chuyện, Phùng đã
có sự nhận thức lại về giá trị
con người và đời sống: Con
người đẹp trong cái bản thể
đời thường của nó.
-> Nghệ sĩ Phùng là nhân vật
mang đến thông điệp của nhà
văn Nguyễn Minh Châu:
Đừng bao giờ nhìn cuộc đời
và con người một cách dễ
dãi, xuôi chiều.
III. Nghệ thuật đặc sắc của
tác phẩm.
1. Biểu tƣợng “Chiếc thuyền
ngoài xa”:
- Chiếc thuyền là biểu tượng
của bức tranh thiên nhiên về
biển và cũng là biểu tượng về
cuộc sống sinh hoạt của người
dân hàng chài.
- Chiếc thuyền ngoài xa là một
94
GV: Mỗi khi ngắm bức
ảnh được chọn, người
nghệ sĩ nhiếp ảnh đều
nhìn thấy những gì đằng
sau bức tranh? Những
hình ảnh ấy tượng trưng
- HS làm việc theo
nhóm, cử đại diện
trình bày.
hình ảnh gợi cảm, có sức ám
ảnh về sự bấp bênh, dập dềnh
của những thân phận, những
cuộc đời trôi nổi trên sông
nước.
- Chiếc thuyền ngoài xa biểu
tượng cho mối quan hệ giữa
nghệ thuật và đời sống:
+ Hiện thực cuộc sống mà
nghệ thuật phản ánh, khám
phá như chiếc thuyền ngoài xa
kia không dễ gì nắm bắt được.
+ Chiếc thuyền nghệ thuật thì
ở ngoài xa, nhưng sự thật
cuộc đời lại ở rất gần. Đừng
vì nghệ thuật mà quên đi cuộc
đời, bởi lẽ nghệ thuật chân
chính luôn là cuộc đời và vì
cuộc đời.
2. Biểu tƣợng những tấm
ảnh nghệ thuật:
+ Màu hồng của ánh sương
mai – nghệ thuật.
+ Người đàn bà vùng biển –
cuộc đời.
95
cho điều gì
GV: Vậy Nguyễn Minh
Châu muốn phát biểu
điều
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVVHPPDH026.pdf