MỤC LỤC
Trang bìa lót 
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các hình vẽ, các bảng
MỞ ĐẦU . 1
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC 
NGỮ VĂN THEO HưỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH 
CỰC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC XÂY 
DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học Ngữ văn theo hướng phát 
huy tính tích cực của học sinh . 8 
1.1.1. Quan niệm và đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực . 8
1.1.2. Vấn đề cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống theo 
quan điểm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh . 13
1.1.3. Tổ chức hoạt động đọc văn như là một hình thức dạy học 
Ngữ văn theo phương pháp tích cực . 16
1.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học Ngữ văn . 17
1.2.1. Cơ sở lý luận của việc sử dụng máy vi tính làm phương tiện dạy học . 17
1.2.2. Sử dụng mạng máy tính và Internet trong dạy học Ngữ văn . 20
1.2.3. Tình hình ứng dụng CNTT vào dạy học Ngữ văn nói riêng ở 
các trường THPT hiện nay . 30
Chương 2 : XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ DẠY 
HỌC TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM TRONG 
CHưƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12.
2.1. Ưu thế của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học . 33
2.1.1. Website dạy học . 33
2.1.2. Ưu thế của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học Ngữ văn . 34
2.1.3. Những khó khăn và hạn chế của việc sử dụng Website hỗ trợ 
dạy học Ngữ văn . 35
2.2. Sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong 
chương trình Ngữ văn 12 nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học. . 37
2.2.1. Sử dụng Website làm công cụ hỗ trợ hoạt động dạy học môn 
Ngữ văn cho giáo viên . 37
2.2.2 Sử dụng Website làm công cụ hỗ trợ học tập môn Ngữ văn chohọc sinh . 38
2.2.3. Sử dụng Website để kiểm tra, đánh giá kiến thức và kết quả 
học tập môn Ngữ văn của học sinh . 40
2.3. Xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt 
Nam trong chương trình Ngữ văn 12 . 41
2.3.1. Nguyên tắc xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học . 41
2.3.2. Xây dựng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam 
trong chương trình Ngữ văn 12 . 43
2.3.3. Sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam 
trong chương trình Ngữ văn 12. . 66
2.4. Tiến trình dạy học từng tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam trong 
chương trình Ngữ văn 12 theo hướng phát huy tính tích cực của học 
sinh với sự hỗ trợ của Website. . 68 
2.4.1. Sử dụng Website trong chuẩn bị bài dạy học truyện hiện đại Việt Nam . 68
2.4.2. Sử dụng Website trong giờ dạy đọc tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam . 69
2.4.3. Hướng dẫn sử dụng Website sau giờ học, việc kiểm tra đánh giá . 71
2.4.4. Tiến trình bài học . 71 
Chương 3: THỰC NGHIỆM Sư PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm . 96
3.2. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm . 96
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm . 96
3.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm . 97
3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm . 98
3.3.1. Nhận xét về tiến trình dạy học . 98
3.3.2. Kiểm tra kiến thức và đánh giá kết quả học tập của học sinh
sau các bài học . 101
3.3.3. Những kết quả của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học 
truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 . 103
KẾT LUẬN . 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 110
PHỤ LỤC . 115
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 204 trang
204 trang | 
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2296 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình ngữ văn 12 với sự hỗ trợ của website, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ựa các bài học này để thực 
hiện tiến trình dạy và học trong luận văn vì đây là các bài học mang tính chất 
cơ bản và trọng tâm trong chương trình Ngữ văn 12 HKII, đặc biệt là thể loại 
truyện ngắn, các kiến thức trong tác phẩm, đoạn trích dễ tạo tính tích cực, tự 
lực và sáng tạo của HS, bên cạnh đó do điều kiện thời gian không cho phép để 
thực hiện hết các tác phẩm thuộc các thể loại khác. 
 74 
Tiến trình dạy học : Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu) 
Nguyễn Minh Châu 
I. Mục tiêu và yêu cầu 
 Kiến thức 
- Cảm nhận được những chiêm nghiệm sâu sắc của nhà văn về cuộc đời 
và nghệ thuật: 
 Mỗi người trên cõi đời, nhất là người nghệ sĩ không nên nhìn đời và 
nhìn người một cách đơn giản, sơ lược mà cần phải nhìn nhận cuộc 
sống và con người một cách đa diện, nhiều chiều. 
 Nghệ thuật chân chính luôn luôn gắn với cuộc đời và vì cuộc đời. 
- Thấy được vẻ đẹp của văn xuôi Nguyễn Minh Châu, vẻ đẹp toát lên từ 
tấm lòng thiết tha đối với hạnh phúc của mỗi người, nỗi lo âu khắc 
khoải của tác giả về tình trạng nghèo nàn, tăm tối của con người; tình 
huống truyện độc đáo; giọng văn nhỏ nhẹ, đôn hậu mà thấm thía; ngôn 
ngữ giản dị mà đằm thắm và đầy dư vị. 
 Kỹ năng 
- Nâng cao kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại. 
- Rèn luyện kĩ năng tự đọc, tự học một cách chủ động, sáng tạo. 
 Tƣ tƣởng, thái độ 
- Có quan niệm đúng về nghệ thuật chân chính. 
- Có cái nhìn đa diện và sâu sắc về cuộc đời và con người. 
II. Chuẩn bị cho bài học 
 Đối với mỗi nhóm HS: 
- Vào trang Web để tìm hiểu nội dung, chuẩn bị kiến thức cho bài học. 
CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA 
 75 
 Đối với GV: 
1. Tài liệu tham khảo 
- Sách giáo khoa điện tử Ngữ văn 12. 
- Website dạy học Ngữ văn 12 các tác phẩm, đoạn trích: Chiếc thuyền ngoài 
xa. 
- Internet 
2. Phiếu học tập 
Phiếu học tập 1 
Vài nét về tác giả, tác phẩm 
1. Nêu một vài nét chính về tác giả Nguyễn Minh Châu? 
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………… 
2. Sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Minh Châu chia làm mấy giai đoạn? 
Đặc điểm các tác phẩm của ông trong từng giai đoạn? 
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………… 
3. Nêu xuất xứ tác phẩm? 
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………… 
4. Văn bản chia làm mấy phần? Hãy đặt tiêu đề cho từng phần? 
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………… 
Phiếu học tập 2 
Đọc – hiểu văn bản 
5. Qua việc tóm tắt tác phẩm, anh (chị) hãy cho biết truyện có mấy tình 
huống? Đó là tình huống nào? 
 76 
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………… 
6. Khung cảnh thiên nhiên được miêu tả như thế nào qua cái nhìn của 
người nghệ sĩ nhiếp ảnh? 
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………… 
7. Khi chụp được bức tranh “toàn bích”, tâm trạng của Phùng như thế 
nào? 
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………… 
8. Trong bức ảnh mà người nghệ sĩ cho là “thành công ngoài sự mong đợi 
ấy” con người có xuất hiện không? Con người đóng vai trò gì ở đây? 
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………… 
9. Tìm câu văn miêu tả hình ảnh con người trong bức tranh “tuyệt bích” 
của ngoại cảnh? 
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………… 
10. Đằng sau bức tranh tuyệt mĩ của thiên nhiên, người nghệ sĩ đã chứng 
kiến cảnh tượng gì? 
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………… 
11. Chứng kiến cảnh tượng ấy tác giả thể hiện thái độ như thế nào? 
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………… 
12. Cảnh tượng bạo lực mà Phùng chứng kiến hoàn toàn đối lập với “chân 
lí của sự hoàn thiện” mà anh vừa chứng kiến ở trên. Hãy chỉ ra những 
 77 
đối lập đó? 
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………… 
13. Người đàn bà hàng chài xuất hiện với chân dung như thế nào? 
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………… 
14. Ngoại hình thể hiện tính cách của người đàn bà này như thế nào? 
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………… 
15. Tại sao người đàn bà này phải chấp nhận bất hạnh? 
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………… 
16. Suy nghĩ của anh (chị) về thái độ của người đàn bà khi bị chồng đánh? 
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………… 
17. Từ đó, anh (chị) rút ra nhận xét về người đàn bà hàng chài trong đoạn 
này? 
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………… 
18. Tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình của người chồng? 
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………… 
19. Chi tiết “giọng đau đớn, rên rỉ” của người đàn ông hé lộ cho người 
đọc điều gì về tính cách của nhân vật? 
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………… 
20. Đẩu là người như thế nào? Giải pháp anh đưa ra có phù hợp với hoàn 
 78 
cảnh của người đàn bà hàng chài không? Vì sao? 
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………… 
21. Nhân vật Đẩu “vỡ ra” điều gì và đang suy nghĩ những gì sau khi nghe 
câu chuyện của người đàn bà hàng chài? 
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………… 
22. Quá trình nhận thức lại của Đẩu có ý nghĩa gì? 
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………… 
23. Nhân vật “tôi” đóng vai trò như thế nào trong tác phẩm? 
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………… 
24. Chứng kiến câu chuyện giữa người đàn bà hàng chài với chánh án 
Đẩu, nhân vật “tôi” vỡ ra điều gì? 
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………… 
25. Biểu tượng Chiếc thuyền ngoài xa gợi ra ý nghĩa gì? 
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………… 
Phiếu học tập 3 
Tìm hiểu về nghệ thuật của tác phẩm 
26. Hãy nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm? 
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………… 
27. Từ đó nêu lên những giá trị tư tưởng nghệ thuật của truyện? 
 79 
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………… 
28. Trong Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu sử dụng thành công 
bút pháp đối lập. Điều đó chủ yếu có tác dụng gì? 
A. Tạo ra sự gãy khúc về kết cấu để gây ấn tượng. 
B. Để thể hiện một cách tự nhiên về những nghịch lí của cuộc đời. 
C. Tạo ra những cảm xúc khác nhau. 
D. Làm cho cốt truyện liền mạch. 
29. Hoàn thành phát biểu sau đây của nhà văn Nguyễn Minh Châu: “Nhà 
văn không có quyền nhìn sự vật một cách đơn giản và nhà văn cần phấn 
đấu để ................... vào các tầng sâu lịch sử” 
A. đưa vẻ đẹp của cuộc đời 
B. đưa cái ác, cái xấu 
C. đào xới bản chất con người 
D. đưa cái Chân, cái Thiện 
Tổng số câu hỏi trong phiếu học tập là 29. GV có thể lựa chọn các câu hỏi sau 
đây: 1, 5, 6, 7, 10, 11, 13, 14, 15, 20, 21, 24, 25, 26…để phù hợp với điều 
kiện thời gian và tình hình lớp học. 
3. Công cụ hỗ trợ 
- Máy vi tính nối mạng, máy chiếu, Website dạy học bao gồm: Phiếu học 
tập, bài giảng điện tử… 
- Các phim tư liệu. 
4. Phƣơng pháp : Thảo luận nhóm, đặt vấn đề, đàm thoại. 
III. Tiến trình dạy học 
1. Ổn định lớp 
2. Kiểm tra bài cũ: Trắc nghiệm đầu giờ 
3. Bài mới 
GV: Sử dụng Website để tổ chức hoạt động dạy học trên lớp. 
 80 
Lời vào bài: Nếu như ở giai đoạn trước 1975, sáng tác của Nguyễn Minh 
Châu thường giàu cảm hứng lãng mạn, đậm chất sử thi, chất anh hùng ca; thì 
sau giai đoạn này, tác phẩm của ông đậm chất đời tư, thế sự với nhiều bi kịch 
nhức nhối. Nguyễn Minh Châu đã trăn trở, tìm tòi một hướng đi mới cho văn 
học, một cách biểu hiện con người và cuộc sống khác trước. Nhà văn đã 
hướng những trang viết của mình đến những vấn đề đời tư, đời sống cá nhân 
phức tạp, quan tâm đến từng số phận con người cụ thể. Tâm điểm của những 
khám phá nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu là con người trong cuộc mưu 
sinh, trong hành trình nhọc nhằn kiếm tìm hạnh phúc và hoàn thiện nhân cách. 
Nguyễn Minh Châu trở thành một trong những cây bút tiên phong của văn 
học Việt Nam thời kì đổi mới. 
Chiếc thuyền ngoài xa là một trong những sáng tác tiêu biểu của 
Nguyễn Minh Châu giai đoạn sau 1975. Với tác phẩm này, Nguyễn Minh 
Châu xứng đáng là “nhà văn mở đường tinh anh và tài năng nhất của văn học 
ta hiện nay” (Nguyên Ngọc). 
HOẠT ĐỘNG CỦA 
GV 
HOẠT ĐỘNG 
CỦA HS 
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT 
Hoạt động 1: Hƣớng 
dẫn HS tìm hiểu những 
yếu tố ngoài văn bản 
- Tổ chức cho học sinh 
thảo luận và trình bày 
nội dung tìm hiểu vài 
nét về tác giả và tác 
phẩm. 
GV: Đặt câu hỏi các 
- HS tiếp nhận yêu 
A. Tìm hiểu vài nét về tác 
giả, tác phẩm 
I. Tác giả 
1. Nguyễn Minh Châu 
(1930-1989) 
- Quê: Làng Thơi, xã Quỳnh 
Hải, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh 
Nghệ An. 
- Đầu 1950 ra nhập quân đội 
- Từ 1952 - 1958 công tác và 
 81 
nhóm thảo luận và làm 
việc. 
1. Nêu một vài nét chính 
về tác giả Nguyễn Minh 
Châu? 
2. Sự nghiệp sáng tác 
của Nguyễn Minh Châu 
chia làm mấy giai đoạn? 
Đặc điểm các tác phẩm 
của ông trong từng giai 
đoạn? 
3. Sau 1975, các sáng tác 
của Nguyễn Minh Châu 
có sự đổi mới như thế 
nào? Tại sao ông lại có 
sự đổi mới như vậy? 
GV: Mở trang Web giới 
thiệu cho HS. 
GV: Cung cấp cho HS 
sử dụng các trang Web 
Trang tác giả Nguyễn 
Minh Châu, Tác phẩm 
truyện Chiếc thuyền 
ngoài xa và trang Bài 
giảng điện tử để HS tự 
cầu câu hỏi của 
GV, HS mở trang 
Web tác phẩm 
truyện tìm hiểu và 
thảo luận để trình 
bày 
- HS dựa vào phần 
chuẩn bị trước bài 
học để trao đổi với 
bạn. 
- HS trả lời vào 
phiếu học tập câu 
hỏi 1,2,3 
chiến đấu tại sư đoàn 320. 
- Năm 1960 công tác tại 
phòng văn nghệ quân đội. 
- Năm 1972 được kết nạp vào 
hội nhà văn Việt Nam. 
2. Sự nghiệp sáng tác: 2 giai 
đoạn 
- Trước1975: 
+ Cảm hứng sử thi, lãng mạn 
với giọng điệu ngợi cao trang 
trọng. 
+ Nhân vật trung tâm là những 
người lính, người anh hùng 
trong chiếu đấu. 
+ Ngôn ngữ trữ tình, lãng 
mạn. 
+ Tác phẩm tiêu biểu: 
. Cửa sông (Tiểu thuyết) 
. Những vùng trời khác nhau 
(Tập truyện ngắn) 
. Dấu chân người lính (Tiểu 
thuyết) 
- Sau 1975: 
+ Chuyển sang cảm hứng 
nhân sinh, thế sự; khai thác 
cuộc sống ở góc độ đời tư đời 
sống con người. 
 82 
tìm hiểu và nghiên cứu. 
GV: Nêu xuất xứ tác 
phẩm? Theo anh (chị), 
tác phẩm này có vị trí 
như thế nào trong sự 
nghiệp sáng tác của 
Nguyễn Minh Châu giai 
đoạn sau 1975? 
- HS trình bày xuất 
xứ tác phẩm, đưa 
ra ý kiến đánh giá 
của cá nhân về tác 
phẩm. 
+ Nhân vật trung tâm là những 
con người trong cuộc mưu 
sinh, trong hành trình nhọc 
nhằn kiếm tìm hạnh phúc và 
hoàn thiện nhân cách. 
+ Ngôn ngữ đời thường, bình 
dị nhưng giàu tính chính luận, 
triết luận. 
+ Tác phẩm tiêu biểu: 
. Bức tranh (Tập truyện ngắn) 
. Người đàn bà trên chuyến 
tàu tốc hành (Tập truyện 
ngắn) 
. Bến quê (Tập truyện ngắn) 
II. Tác phẩm 
- Xuất xứ: Sáng tác năm 1983, 
in lần đầu trong tập Bến quê. 
Sau được tác giả đưa vào tập 
Chiếc thuyền ngoài xa, năm 
1988. 
- Vị trí: 
+ Chiếc thuyền ngoài xa là tác 
phẩm tiêu biểu cho hướng tiếp 
cận đời sống từ góc độ đời tư 
– thế sự của Nguyễn Minh 
Châu trong giai đoạn sáng tác 
sau 1975. 
 83 
Hoạt động 2: Tổ chức 
cho học sinh trình bày 
tóm tắt và tìm bố cục 
tác phẩm. 
GV kiểm tra phần tóm 
tắt của HS 
GV hệ thống các sự kiện 
chính lên bảng, gọi 1 HS 
tóm tắt văn bản 
- HS lắng nghe 
vấn đề. 
- HS mở trang 
SGK điện tử, trình 
bày phần tóm tắt 
đã làm ở nhà. 
- HS theo dõi các 
sự kiện chính, tự 
bổ sung phần tóm 
+ Chiếc thuyền ngoài xa là 
tác phẩm đánh dấu sự thành 
công quá trình đổi mới tư duy 
nghệ thuật của Nguyễn Minh 
Châu. 
B. Đọc – hiểu văn bản 
I. Tóm tắt và tìm bố cục của 
văn bản 
1. Tóm tắt 
Theo yêu cầu của trưởng 
phòng, nghệ sĩ Phùng đến 
vùng biển là nơi anh đã từng 
chiến đấu để chụp một tấm 
ảnh cho cuốn lịch năm sau. 
Anh đã phát hiện và chụp 
được “một cảnh đắt trời cho” 
đó là cảnh một chiếc thuyền 
ngoài xa đang ẩn hiện trong 
biển sớm mờ sương. Nhưng 
khi chiếc thuyền vào bờ, anh 
đã kinh ngạc hết mức khi 
chứng kiến từ chính chiếc 
thuyền đó cảnh một người 
chồng đánh đập vợ hết sức dã 
man, đứa con vì muốn bảo vệ 
mẹ đã đánh trả lại cha mình. 
Những ngày sau đó, sự việc 
 84 
GV: Văn bản truyện 
Chiếc thuyền ngoài xa 
chia thành mấy phần? Nội 
dung từng phần. 
GV: Định hướng bố cục 
3 phần của văn bản 
truyện cho HS. 
GV: Nêu kết luận về bố 
tắt của mình. 
- Tìm bố cục của 
văn bản và nội 
dung từng phần. 
- HS thảo luận, 
đưa ra một số cách 
xác định bố cục. 
- Trả lời câu hỏi 4 
ở phiếu học tập. 
luôn lặp lại và Phùng đã ra 
tay can thiệp. Chánh án Đẩu 
(người đồng đội cũ của 
Phùng) mời người đàn bà đến 
toà án huyện. Tại đây, chị đã 
từ chối sự giúp đỡ của Đẩu 
và Phùng, nhất định không 
chịu bỏ chồng, đưa ra lí do 
bằng chính câu chuyện kể về 
đời mình. Tấm ảnh của 
Phùng được chọn vào bộ lịch 
năm sau, trở thành kiệt tác 
nghệ thuật. Mỗi lần ngắm 
tấm ảnh, tuy là ảnh trắng đen, 
bao giờ Phùng cũng thấy hiện 
lên cái màu hồng hồng của 
ánh sương mai cùng với hình 
ảnh người đàn bà lam lũ, 
nghèo khổ. 
2. Bố cục: Ba phần 
- Phần 1 (từ đầu đến “chiếc 
thuyền lưới vó đã biến mất?): 
Hai phát hiện của người nghệ 
sĩ nhiếp ảnh. 
- Phần 2: (từ “Đây là lần thứ 
hai… giữ phá”): Câu chuyện 
của người đàn bà hàng chài ở 
 85 
cục. 
Hoạt động 3: Tổ chức 
cho học sinh tìm hiểu về 
tình huống truyện 
- Trong mục hoạt động 
này được tổ chức như 
hoạt động 2 
GV: Qua việc tóm tắt tác 
phẩm, hãy cho biết 
truyện có mấy tình 
huống? Đó là những tình 
huống nào? 
GV nêu vấn đề: Như đã 
nói ở phần tóm tắt, phát 
hiện thứ nhất của người 
nghệ sĩ nhiếp ảnh tại 
vùng biển nọ là “một 
cảnh đắt trời cho”. Anh 
(chị) hiểu “một cảnh đắt 
trời cho” ở đây nghĩa là 
- HS tiếp nhận vấn 
đề lắng nghe và 
theo dõi. 
- HS tham khảo 
giáo án điện tử, 
tìm hiểu, trả lời. 
- Hs trả lời câu hỏi 
5 vào phiếu học 
tập. 
- Các nhóm làm 
việc thảo luận, cử 
đại diện trình bày 
ý nghĩa của 3 tình 
huống. 
toà án huyện. 
- Phần 3 (đoạn còn lại): Tấm 
ảnh được chọn trong “bộ lịch 
năm ấy” 
II. Tìm hiểu chi tiết 
1. Tình huống truyện 
a. Ba tình huống chính: 
- Tình huống 1: Nghệ sĩ Phùng 
choáng ngợp trước vẻ đẹp của 
thiên nhiên vùng phá nước. 
- Tình huống 2: Nghệ sĩ Phùng 
kinh ngạc khi chứng kiến cảnh 
bạo hành của gia đình người 
đàn bà hàng chài. 
- Tình huống 3: Phùng và Đẩu 
ngạc nhiên khi người đàn bà 
nhất định không chịu bỏ người 
chồng tàn ác. 
b. Ý nghĩa của tình huống 
truyện: 
- Tình huống 1: 
+ “Một cảnh đắt trời cho”: 
Con thuyền dập dềnh trên biển 
mờ sương buổi ban mai. 
 Bức hoạ diệu kì mà thiên 
 86 
thế nào và vì sao người 
nghệ sĩ lại gọi cái cảnh 
tượng ấy như vậy? 
GV: Cảm nhận của 
người nghệ sĩ khi được 
chiêm ngưỡng “bức ảnh 
nghệ thuật của tạo hoá” 
là thế nào? Vì sao trong 
lúc cảm nhận vẻ đẹp của 
bức tranh anh lại nghĩ 
đến lời đúc kết của một 
ai đó: “Bản thân cái đẹp 
chính là đạo đức”? 
GV định hướng HS suy 
nghĩ bằng cách nói về 
những tác động thẩm mĩ 
diệu kì của nghệ thuật, 
của văn học. 
GV: Yêu cầu HS tìm câu 
văn miêu tả hình ảnh con 
người trong bức tranh 
“tuyệt bích” của ngoại 
cảnh 
GV: Con người xuất 
- HS căn cứ vào 
văn bản trả lời. 
Điền câu trả lời 
vào phiếu học tập, 
câu số 6,7,8,9 
- HS tìm câu văn: 
“Vài bóng người 
lớn… vào bờ” ở 
trang tác phẩm 
truyện. 
- HS phát hiện: Con 
nhiên, cuộc sống ban tặng cho 
con người. 
 “bức tranh mực tàu của 
một danh hoạ thời cổ”. Từ 
đường nét đến ánh sáng đều 
hài hoà và đẹp, một vẻ đẹp 
thực đơn giản và toàn bích. 
+ Tâm trạng của nghệ sĩ 
Phùng: bối rối như bị bóp 
nghẹt trái tim, tưởng chính 
mình vừa khám phá cái chân lí 
của sự toàn thiện. 
 Phùng hạnh phúc tột đỉnh 
vì bắt gặp được nét đẹp nghệ 
thuật của ngoại cảnh. 
+ Hình ảnh con người trong 
bức tranh ngoại cảnh: 
. Vài bóng người lớn lẫn trẻ 
con ngồi im phăng phắc như 
tượng trên mui thuyền. 
 87 
hiện ở cự li như thế nào? 
GV chuyển dẫn: Tuy 
nhiên, ngay khi tâm hồn 
đang bay bổng trong 
những xúc cảm thẩm mĩ, 
đang tận hưởng cái 
khoảnh khắc trong ngần 
của tâm hồn thì người 
nghệ sĩ nhiếp ảnh đã 
kinh ngạc phát hiện ra 
điều gì tiếp theo ngay 
sau bức tranh? Vì sao 
người xuất hiện ở 
tầm xa cùng với 
chiếc thuyền in một 
nét mơ hồ loè nhoè. 
Sự xuất hiện của 
con người làm cho 
bức tranh ngoại 
cảnh thêm hài hoà 
“từ đường nét đến 
ánh sáng”. 
- HS phát hiện tiếp 
theo: Thiên nhiên 
và con người vùng 
phá nước mang vẻ 
đẹp thơ mộng, 
lãng mạn. 
- HS thảo luận, trao 
đổi nhóm, cử đại 
diện trình bày. 
- HS nhận xét và 
trả lời câu 10, 11, 
12 
. Đang hướng mặt vào bờ. 
 Con người xuất hiện làm 
cho bức tranh ngoại cảnh hài 
hoà “từ đường nét đến ánh 
sáng”. 
-> Vẻ đẹp thơ mộng, lãng 
mạn của thiên nhiên và con 
người vùng phá nước gây cho 
nghệ sĩ Phùng niềm hưng 
phấn nghệ thuật đặc biệt. 
- Tình huống 2: 
+ Nghệ sĩ Phùng chứng kiến cảnh 
tượng một người đàn ông đánh vợ 
dã man. 
. Lão đàn ông mặt đỏ gay, 
hùng hổ rút trong người ra một 
chiếc thắt lưng quật tới tấp vào 
lưng người đàn bà. 
. Người đàn bà cam chịu đầy 
 88 
anh lại kinh ngạc đến 
mức như vậy? 
GV nêu tình huống giả 
định: Giả sử, có ai đó 
muốn can thiệp vào tác 
phẩm của nhà văn bằng 
cách đảo vị trí hai phát 
hiện này, tức là để cho 
người nghệ sĩ chứng 
kiến bi kịch của gia đình 
hàng chài hôm trước rồi 
sáng hôm sau mới phát 
hiện vẻ đẹp của cảnh 
biển mờ sương. Theo 
- HS tiếp nhận vấn 
đề lắng nghe và 
theo dõi. 
- HS tham khảo 
tác phẩm truyện, 
bài giảng điện tử. 
- Các nhóm làm 
việc thảo luận, cử 
đại diện trả lời 
nhẫn nhục, không van xin, 
cũng không bỏ chạy. 
- Thái độ của Phùng: Kinh 
ngạc đến sững sờ, “cứ đứng há 
mồm ra mà nhìn”. 
 Nghệ sĩ Phùng đã thấy 
được sự thật cuộc đời. 
 Niềm tin vào cái đẹp của 
nghệ sĩ Phùng bắt đầu lung 
lay. 
 Cuộc đời không đơn giản, 
xuôi chiều mà chứa đựng 
nhiều nghịch lí. Cuộc sống 
luôn tồn tại những mặt đối 
lập, những mâu thuẫn: đẹp – 
xấu, thiện - ác, … 
- Tình huống 3: 
+ Nghệ sĩ Phùng và chánh án 
Đẩu ngạc nhiên vì người đàn 
bà nhất định không chịu bỏ 
người chồng tàn bạo. 
+ Lí lẽ của người đàn bà: chấp 
nhận tất cả vì các con, sống 
cho con chứ không sống cho 
mình. 
 89 
anh (chị), điều đó có 
được không? Vì sao? Từ 
đó, anh (chị) hãy đọc ra 
ý tưởng nghệ thuật của 
nhà văn về cách nhìn 
nhận và đánh giá con 
người và mọi sự vật, 
hiện tượng trong đời 
sống? 
GV nêu vấn đề: Trước 
việc người đàn bà nhất 
định không chịu bỏ người 
chồng tàn ác, nghệ sĩ 
Phùng và chánh án Đẩu 
đã “ngộ” ra nhiều điều. 
Theo em, họ đã “ngộ” ra 
những điều gì sâu sắc? 
Hoạt động 4: Tổ chức 
cho học sinh tìm hiểu hệ 
thống các nhân vật của 
truyện. 
GV: Trước hết, các anh 
(chị) hãy tìm hiểu xem 
vì sao người đàn bà hàng 
chài lại xuất hiện ở toà 
án huyện? 
- HS thảo luận, 
trình bày 
- Các nhóm làm 
việc thảo luận, cử 
đại diện trả lời 
 Phùng và Đẩu “ngộ” ra 
rằng: cuộc đời thì đa sự, con 
người thì đa đoan. 
2. Hệ thống nhân vật 
a. Nhân vật ngƣời đàn bà 
hàng chài: 
- Người đàn bà bất hạnh. 
+ Cuộc sống khốn khó: 
Thuyền vó bè lênh đênh trên 
mặt phá mênh mông, tần tảo 
mà vẫn đói nghèo. 
+ Nạn nhân của cảnh bạo 
 90 
GV: Hãy tìm các dẫn 
chứng cho thấy nỗi bất 
hạnh của người đàn bà 
này. 
GV: Tại sao người đàn bà 
này phải chấp nhận bất 
hạnh? 
- Trả lời các câu 
hỏi 13,14,15 
- HS phát hiện chi 
tiết: trong đầu vị 
Bao Công của phố 
huyện vùng biển có 
“một cái gì vừa mới 
vỡ ra”? 
- HS thảo luận 
nhóm (2 bàn/ 1 
nhóm) để tiếp tục 
“đồng cảm”, “tri 
âm” với nhân vật, 
với nhà văn. 
- HS nhận xét và 
trả lời câu 16, 17 
hành: bị chồng đánh bất cứ 
khi nào, “ba ngày một trận 
nhẹ, năm ngày một trận 
nặng”. 
 Chị luôn luôn “phải gánh 
lấy cái khổ” 
- Người mẹ thương con, người 
vợ giàu lòng trắc ẩn. 
+ Xin với chồng đưa mình lên 
bờ mà đánh. 
+ Chấp nhận đòn roi của 
chồng, hiểu đó là những giải 
pháp giải toả tâm lí cho chồng. 
 Chịu đựng mọi đau đớn vì 
sự no ấm, hạnh phúc của các 
con và sự bình yên của gia 
đình. 
- Người phụ nữ với những trải 
nghiệm sâu sắc về cuộc đời và 
lẽ sống. 
+ Gia đình vạn chài cần có 
một cột buồm vững chãi để 
chống chọi với phong ba - đó 
là người đàn ông 
+ Chức phận của người đàn 
bà ở thuyền: sống cho con 
chứ không sống cho mình. 
 91 
GV: Tìm những chi tiết 
miêu tả ngoại hình của 
người chồng? 
GV: Chi tiết “giọng đau 
đớn, rên rỉ” của người 
đàn ông hé lộ cho người 
đọc điều gì về tính cách 
của nhân vật? 
- HS tìm chi tiết 
miêu tả ngoại hình 
của người chồng, 
đưa ra ý kiến nhận 
xét, đánh giá của 
mình? 
- HS trả lời cá 
nhân:Người chồng 
ở tâm trạng bế tắc, 
u uất 
- HS nhận xét và 
trả lời câu 18,19 
vào phiếu học tập 
 Kiên quyết không bỏ 
chồng, dù chồng mình là “lão 
đàn ông tàn độc nhất thế 
gian”. 
b. Nhân vật ngƣời đàn ông: 
- Ngoại hình: 
+ Lưng rộng và cong như 
một chiếc thuyền. 
+ Mái tóc tổ quạ. 
+ Hàng lông mày cháy nắng, 
hai con mắt độc dữ. 
+ Chân đi chữ bát, bước từng 
bước chắc chắn. 
- Hành động bạo lực với người 
vợ: 
+ Đưa vợ lên bãi cát hoang 
vắng để hành hạ. 
+ Dùng dây lưng quất tới tấp 
vào lưng người đàn bà. 
+ Nguyền rủa bằng “giọng đau 
đớn, rên rỉ”. 
 Tình trạng đói nghèo, đời 
sống bấp bênh kéo dài gây ra tâm 
trạng bế tắc, u uất cho con người; 
biến người chồng thành kẻ vũ 
phu, thô bạo. 
 Hành động đánh vợ của 
 92 
GV: Hãy chỉ ra sự đối 
lập trong con người lão 
đàn ông qua lời kể của 
người vợ và sự chứng 
kiến của Phùng? Dụng ý 
của nhà văn? Qua sự đối 
lập này, em hãy đưa ra 
một lời nhận xét về 
người chồng. 
GV: Chánh án Đẩu đã 
“vỡ ra” điều gì và đang 
“suy nghĩ” những gì sau 
khi nghe câu chuyện của 
người đàn bà hàng chài? 
GV: Quá trình nhận thức 
lại của Đẩu có ý nghĩa 
gì? 
- HS thảo luận, 
thống nhất ý kiến và 
trả lời. 
- HS căn cứ vào 
cuộc nói chuyện 
giữa Đẩu và người 
đàn bà để trả lời. 
- Trả lời các câu 
hỏi 20, 21, 22 
người đàn ông như một sự giải 
toả u uất, bế tắc. 
 Người chồng vũ phu là 
nạn nhân của hoàn cảnh sống 
khắc nghiệt. Anh ta lâm vào 
một bi kịch tình thương dai 
dẳng. 
c. Nhân vật chánh án Đẩu: 
- Sau buổi nói chuyện với 
người đàn bà, chánh án Đẩu 
đã “vỡ ra” những nghịch lí của 
đời sống. Anh hiểu ra rằng: 
muốn con người thoát khỏi 
cảnh khổ đau, tăm tối, man rợ 
cần có những giải pháp thiết 
thực chứ không phải chỉ là 
thiện chí hoặc lí thuyết đẹp đẽ. 
 Chánh án Đẩu đã nhận thức 
lại về công lí: Công lí phải là 
sự công bằng một cách có lí 
lẽ; công lí phải xuất phát từ lời 
thỉnh cầu của quần chúng 
nhân dân. 
 93 
GV: Cũng giống như 
Đẩu, người nghệ sĩ 
Phùng đã lặng im sau câu 
chuyện của người đàn bà. 
Có lẽ, người nghệ sĩ 
nhiếp ảnh cũng đang 
trầm ngâm suy nghĩ sau 
những gì vừa diễn ra. 
Câu chuyện về người đàn 
bà hàng chài kể ở toà án 
đã giúp Phùng hiểu ra 
điều gì về người phụ nữ 
này và về chính mình? 
Hoạt động 5: Tổ chức 
cho học sinh trình bày và 
thảo luận về nghệ thuật 
đặc sắc của tác phẩm. 
GV: Biểu tượng Chiếc 
thuyền ngoài xa gợi ra ý 
nghĩa gì? 
- Trả lời các câu 
hỏi 23, 24 
- HS suy nghĩ và 
trình bày cá nhân. 
- HS trả lời câu hỏi 
25 ở phiếu học tập. 
d. Nhân vật nghệ sĩ Phùng: 
- Nghệ sĩ Phùng là kiểu nhân 
vật tư tưởng. Anh là một 
nghệ sĩ tài hoa, tâm hồn nhạy 
cảm, luôn khát khao tìm kiếm 
chân lí nghệ thuật. 
- Qua câu chuyện, Phùng đã 
có sự nhận thức lại về giá trị 
con người và đời sống: Con 
người đẹp trong cái bản thể 
đời thường của nó. 
-> Nghệ sĩ Phùng là nhân vật 
mang đến thông điệp của nhà 
văn Nguyễn Minh Châu: 
Đừng bao giờ nhìn cuộc đời 
và con người một cách dễ 
dãi, xuôi chiều. 
III. Nghệ thuật đặc sắc của 
tác phẩm. 
1. Biểu tƣợng “Chiếc thuyền 
ngoài xa”: 
- Chiếc thuyền là biểu tượng 
của bức tranh thiên nhiên về 
biển và cũng là biểu tượng về 
cuộc sống sinh hoạt của người 
dân hàng chài. 
- Chiếc thuyền ngoài xa là một 
 94 
GV: Mỗi khi ngắm bức 
ảnh được chọn, người 
nghệ sĩ nhiếp ảnh đều 
nhìn thấy những gì đằng 
sau bức tranh? Những 
hình ảnh ấy tượng trưng 
- HS làm việc theo 
nhóm, cử đại diện 
trình bày. 
hình ảnh gợi cảm, có sức ám 
ảnh về sự bấp bênh, dập dềnh 
của những thân phận, những 
cuộc đời trôi nổi trên sông 
nước. 
- Chiếc thuyền ngoài xa biểu 
tượng cho mối quan hệ giữa 
nghệ thuật và đời sống: 
+ Hiện thực cuộc sống mà 
nghệ thuật phản ánh, khám 
phá như chiếc thuyền ngoài xa 
kia không dễ gì nắm bắt được. 
+ Chiếc thuyền nghệ thuật thì 
ở ngoài xa, nhưng sự thật 
cuộc đời lại ở rất gần. Đừng 
vì nghệ thuật mà quên đi cuộc 
đời, bởi lẽ nghệ thuật chân 
chính luôn là cuộc đời và vì 
cuộc đời. 
2. Biểu tƣợng những tấm 
ảnh nghệ thuật: 
+ Màu hồng của ánh sương 
mai – nghệ thuật. 
+ Người đàn bà vùng biển – 
cuộc đời. 
 95 
cho điều gì 
 GV: Vậy Nguyễn Minh 
Châu muốn phát biểu 
điều
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 LVVHPPDH026.pdf LVVHPPDH026.pdf