Luận văn Dạy - Học văn bản tựa và văn bia trong sách giáo khoa ngữ văn 10 theo đặc trưng thể loại

MỤC LỤC

Phần mở đầu

1. Lí do chọn đề tài. . 1

2. Lịch sử vấn đề: . 1

3. Mục đích nghiên cứu: . 5

4. Nhiệm vụ nghiên cứu: . 5

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:. 6

6. Phương pháp nghiên cứu:. 6

7. Cấu trúc luận văn: . 6

Phần nội dung

Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học văn bản thuộc thể

Tựa và thể Văn bia

1. Cơ sở lí luận: . 7

1.1 Những điểm mới trong chương trình và SGK lần này (Từ năm học

2002 - 2003 đến năm học 2008 - 2009) . 7

1.1.1 Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông . 7

1.1.2 Đổi mới chương trình và SGK ở bậc THPT . 9

1.1.3. Đổi mới dạy học môn Ngữ văn ở THPT . 13

1.2 Đặc trưng thể loại của văn bản Tựa . 16

1.2.1 Khái niệm . 16

1.2.2 Đặc trưng thể loại của Tựa . 18

1.3 Đặc trưng thể loại của văn bản Văn bia. . 19

1.3.1 Khái niệm: . 20

1.3.2 Đặc trưng thể loại của Văn bia . 21

2. Cơ sở thực tiễn . 22

2.1 Giờ dạy học bài Tựa “ Trích diễm thi tập”. . 23

2.2 Giờ học Hiền tài là nguyên khí quốc gia. 38

2.3. Nhận xét tổng quát về việc thực thi dạy học hai văn bản Tựa và Văn bia. . 39

Chương II: Các phương án dạy học Tựa và Văn bia đã được đề xuất

1.1 Hai phương án dạy văn bản tựa “Trích diễm thi tập” của Hoàng Đức Lương trong sách giáo viên (SGV) Ngữ văn 10 ( bộ chuẩn và bộ nâng cao). . 45

1.1.1 Về mục tiêu bài học. . 45

1.1.2 Về nội dung bài học . 46

1.1.3. Về phương pháp dạy học. . 47

1.2. Thiết kế của nhà giáo Phạm Thu Hương trong cuốn “Thiết kế bài học Ngữ văn 10” do GS. Phan Trọng Luận chủ biên. NXB Giáo dục, 2006. . 48

1.2.1.Về kết quả cần đạt. . 48

1.2.2. Về hoạt động dạy học. . 48

1.2.3 Nhận xét tổng quát . 53

1.3. Thiết kế trong cuốn “Thiết kế bài giảng Ngữ văn 10” do TS. Nguyễn Văn Đường chủ biên, NXB Hà Nội, 2006. . 55

1.4. Thiết kế trong cuốn “Giới thiệu giáo án Ngữ văn 10” do TS. Nguyễn Hải Châu chủ biên. NXB Hà Nội, 2006. . 63

2.1. Phương án dạy học văn bản “Hiền tài là nguyên khí quốc gia” trong SGV Ngữ văn 10 ( bộ chuẩn). . 69

2.2. Bài thiết kế hướng dẫn đọc thêm văn bản “Hiền tài là nguyên khí quốc gia” trong cuốn “Thiết kế bài giảng Ngữ văn 10” do TS. Nguyễn Văn Đường chủ biên . NXB Hà Nội, 2006. . 73

Chương III: Thực nghiệm sư phạm

1. Thiết kế bài học thể loại Tựa và thể loại Văn bia. . 80

1.1 Thiết kế bài học Tựa “ Trích diễm thi tập”. . 80

1.2. Thiết kế bài dạy học Hiền tài là nguyên khí quốc gia. . 87

2. Thực nghiệm sư phạm . 92

2.1. Mục đích, ý nghĩa của thực nghiệm sư phạm. . 92

2.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm . 92

2.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm. . 93

2.4. Nội dung thực nghiệm. . 94

2.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm. . 95

2.6. Kết luận chung về thực nghiệm . 98

Phần kết luận

 

pdf109 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3385 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Dạy - Học văn bản tựa và văn bia trong sách giáo khoa ngữ văn 10 theo đặc trưng thể loại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ấy đây là hai văn bản nghị luận rất hay, có giá trị về nhiều mặt nhưng để việc dạy học hai văn bản này đạt hiệu quả thì không dễ. Bởi vì đây là hai văn bản nghị luận nên khó tạo được sức cuốn hút cho HS như các văn bản nghệ thuật; tài liệu tham khảo cho hai loại văn bản này chưa nhiều. HS: Đa số HS đều cảm thấy xa lạ, khô khan, nên không có hứng thú học. 2.3.2. Nội dung bài dạy: Đối với văn bản tựa Trích diễm thi tập, GV đã chọn lọc những nội dung sau: - Những thông tin về tác giả Hoàng Đức Lương, thể Tựa và tiêu đề Trích diễm thi tập ( phần Tiểu dẫn). - Những nguyên nhân khiến thơ văn người xưa không được lưu truyền đầy đủ cho đời sau. - Nghệ thuật lập luận của tác giả. - Quá trình biên soạn Trích diễm thi tập của tác giả Hoàng Đức Lương. - Tấm lòng của tác giả với di sản văn hóa dân tộc. Với những nội dung trên thì bài dạy học của GV đã tập trung phân tích rõ: Những nguyên nhân khiến thơ văn người xưa không được lưu truyền đầy đủ cho thế hệ sau; quá trình biên soạn Trích diễm thi tập của tác giả Hoàng Đức Lương. Còn những nội dung như: Đặc điểm thể Tựa; Nghệ thuật lập luận của tác giả; tâm tư, tình cảm của tác giả thì GV chỉ hướng dẫn HS tìm hiểu một cách sơ lựơc. Đây là những nội dung quan trọng cần phải khai thác rõ. Vì: Lần đầu 42 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên tiên HS có dịp tiếp xúc với loại văn bản này, vì thế việc nắm rõ về đặc điểm của nó là hết sức cần thiết. Có lẽ GV chưa nhận thức rõ điều này nên hầu như các bài dạy chưa chú trọng tới việc làm rõ đặc điểm thể loại của văn bản trước khi tìm hiểu chi tiết văn bản; Tâm tư, tình cảm của tác giả Hoàng Đức Lương là yếu tố tạo nên hình tượng tác giả . Vì thế, cảm nhận được tâm tư tình cảm của tác giả gửi gắm trong bài viết của mình mới có thể hiểu: tác giả là một người tri thức chân chính luôn nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ dân tộc; có trái tim nhạy cảm biết đau đớn, xót xa trước những mất mát về tài sản tinh thần của dân tộc. Điều này cũng lí giải vì sao tác giả quyết tâm hoàn thành công việc sưu tầm, biên soạn của mình. HS không cảm nhận được những điều này đồng nghĩa với việc chúng ta đã làm nghèo đi giá trị của văn bản; Khi tìm hiểu về nghệ thuật lập lận của tác giả, GV đều chưa dẫn dắt HS phân tích rõ mà chủ yếu chỉ khái quát lại là: Lập luận chặt chẽ, lô gích, thuyết phục người đọc. Đối với văn bản Hiền tài là nguyên khí quốc gia, GV hướng dẫn HS tìm hiểu sơ lược các nội dung: - Tầm quan trọng của hiền tài - Ý nghĩa của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ Bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia tiến sĩ 2.3.3. Phƣơng pháp dạy học Trong quá trình dạy học, GV đã có sự cố gắng trong việc áp dụng phương pháp dạy học hiện đại. Thể hiện rõ qua hoạt động của thầy và trò trong giờ học: - Hoạt động của thầy: Thầy luôn giữ vai trò là nguời hướng dẫn, điều khiển HS tự khám phá và chiếm lĩnh tri thức. Cụ thể, ở mỗi nội dung bài học thầy đưa ra những câu hỏi gợi dẫn để HS trao đổi, thảo luận rồi đưa ra câu trả 43 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên lời. Để tránh sự suy diễn chủ quan, tùy tiện của HS, sau mỗi câu trả lời của HS thì thầy giáo luôn có sự định hướng cụ thể. - Hoạt động của trò: Trò chủ động, tích cực khám phá tri thức trong giờ học.Trước mỗi câu hỏi gợi dẫn của thầy; HS chủ động trao đổi , thảo luận và tích cực trình bày ý kiến của mình. 2.3.4. Hiệu quả giờ học Với việc tổ chức giờ dạy học như vậy, đa số HS nắm rõ hai nội dung cơ bản: - Những nguyên nhân khiến cho thơ văn của người xưa không được lưu truyền hết ở trên đời. - Quá trình biên soạn Trích diễm thi tập của tác giả Hoàng Đức Lương. Còn các nội dung như: Đặc điểm thể Tựa; nghệ thuật lập luận của tác giả; hình tượng tác giả thì HS vẫn còn nhận thức một cách chung chung; chưa thật rõ ràng, đầy đủ. Trên đây là cơ sở thực tiễn của việc dạy học hai văn bản thuộc thể Tựa và thể Văn bia trong năm đầu thực thi SGK Ngữ văn 10. Cùng với những tiền đề lí luận thì thực tiễn này là cơ sở giúp chúng tôi đề xuất phương án dạy học hai loại văn bản này theo đặc trưng thể loại. 44 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên CHƢƠNG II CÁC PHƢƠNG ÁN DẠY HỌC TỰA VÀ VĂN BIA ĐÃ ĐƢỢC ĐỀ XUẤT Cùng với chương trình và SGK Ngữ văn mới được thực thi đại trà, những sách tham khảo cho GV và HS cũng được ấn hành. Nhưng chưa có một cơ quan chức năng nào, chưa có một người nào khảo xát, nghiên cứu hệ thống sách tham khảo này để chi ra đâu là phương án dạy học tối ưu cần được triển khai. Bởi thế, chúng tôi đã mạnh dạn tiến hành việc này để bước đầu rút ra một vài kết luận từ góc độ một người đứng lớp. 1.1 Hai phƣơng án dạy văn bản tựa “Trích diễm thi tập” của Hoàng Đức Lƣơng trong sách giáo viên (SGV) Ngữ văn 10 ( bộ chuẩn và bộ nâng cao) 1.1.1 Về mục tiêu bài học • Ngữ văn 10 bộ chuẩn nêu ra hai mục tiêu: - Giúp HS hiểu niềm tự hào sâu sắc và ý thức trách nhiệm của Hoàng Đức Lương trong việc bảo tồn di sản văn học của tiền nhân. - Có thái độ trân trọng và yêu quý di sản • SGV Ngữ văn 10 nâng cao - Giúp HS hiểu tấm lòng trân trọng và tự hào của tác giả và không khí học thuật của thời đại. Thấy được cách lập luận chặt chẽ, kết hợp với tính biểu cảm của bài Tựa. Người làm luận văn nghĩ rằng: Ở SGK đã có mục “ kết quả cần đạt” cho nên ở SGV có thể có hoặc không về “ Mục tiêu cần đạt” nếu có thì phải lấy lại đầy đủ như ở SGK.Ở đây, SGV bộ chuẩn bỏ sót một mục tiêu :“ Nắm được nghệ thuật lập luận của tác giả”. 46 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên • Để đọc – hiểu văn bản phải hiểu rõ, nắm chắc văn bản( về nội dung và nghệ thuật của văn bản đó). Vì vậy mục tiêu đầu tiên là phải hiểu rõ tác giả nói gì ở văn bản đó? Sau đó mới đến việc tìm hiểu tác giả thể hiện, gửi gắm điều gì? Cụ thể ở đây tác giả nói về: - Những lí do khiến cho thơ văn không được lưu truyền hết ở đời. - Những điều thôi thúc tác giả sưu tầm, biên soạn thơ văn của tiền nhân. - Những khó khăn trong quá trình biên soạn- những công việc phải làm và kết cấu sách. Qua những điều đã nói, tác giả đã thể hiện rõ: - Tấm lòng trân trọng và tự hào của tác giả đối với di sản văn hóa do cha ông ta để lại. Tấm lòng đó thể hiện rõ bằng nghệ thuật lập luận kết hợp với biểu cảm của tác giả ở bài Tựa. • Do vậy mục tiêu của bài học văn bản Tựa “ Trích diễm thi tập” phải là: Giúp HS nắm được: - Lí do khiến cho Hoàng Đức Lương sưu tầm, biên soạn cuốn “ Trích diễm thi tập” và tấm lòng trân trọng, tự hào của ông đối với di sản văn hóa của ông cha để lại. Từ đó mà có thái độ trân trọng và ý thức trách nhiệm bảo tồn di sản văn hóa. - Biết được nghệ thuật lập luận của tác giả 1.1.2 Về nội dung bài học • SGV Ngữ văn 10 (bộ chuẩn) xác định trọng tâm bài học là hai đơn vị kiến thức: - Các nguyên nhân khiến thơ ca Việt Nam các thời đại trước thế kỉ XV không được lưu truyền lại đầy đủ. - Niềm tự hào và ý thức trách nhiệm của Hoàng Đức Lương đối với nền thơ ca dân tộc, ý thức độc lập thể hiện qua công việc gian khổ và cao đẹp này. 47 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên • SGV Ngữ văn 10 ( bộ nâng cao) xác định trọng tâm bài học là: - Động cơ sưu tầm biên soạn sách” Trích diễm thi tập” của Hoàng Đức Lương. - Quá trình sưu tầm, biên soạn và tổ chức tác phẩm “ Trích diễm thi tập” Phần củng cố bổ sung hai nội dung: - Tựa “Trích diễm thi tập” thể hiện lòng yêu nước của Hoàng Đức Lương. - Tựa “Trích diễm thitập” lập luận chặt chẽ và chất trữ tình hòa quyện. Qua bài Tựa thấy được cả không khí thời đại. Theo chúng tôi, xác định nội dung bài dạy như SGV Ngữ văn bộ nâng cao là đầy đủ và phù hợp với văn bản. Có nghĩa là cần giúp học sinh nắm được hai tầng ý nghĩa: - Nội dung của văn bản và nghệ thuật lập luận của tác giả. - Hình tượng tác giả Hoàng Đức Lương (Lòng yêu nước với các biểu hiện cụ thể). 1.1.3. Về phƣơng pháp dạy họ. • SGV Ngữ văn - bộ chuẩn lưu ý 2 điều: - GV cung cấp thêm kiến thức bổ trợ( cái hay, cái khó của thơ và “ trải qua bao cơn binh lửa..”) - Tổ chức cho HS thảo luận các câu hỏi Theo chúng tôi, câu hỏi gợi ý thêm là một câu hỏi sáng tạo: “ Hãy tưởng tượng chân dung Hoàng Đức Lương khi viết bài Tựa này”. • SGV Ngữ văn - bộ nâng cao Bài học được tổ chức theo tiến trình ba bước: Phần mở đầu, phần tổ chức dạy học, phần củng cố Phần tổ chức dạy học được tiến hành theo cách thảo luận lần lượt theo các câu hỏi ở phần “Hướng dẫn học bài” trong SGK, trọng tâm là câu hỏi 3, 4. 48 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Theo chúng tôi, hai nội dung ở phần củng cố nên đưa lên thành một trong những trọng tâm bài học. 1.2. Thiết kế của nhà giáo Phạm Thu Hƣơng trong cuốn “Thiết kế bài học Ngữ văn 10” do GS. Phan Trọng Luận chủ biên. NXB Giáo dục, 2006 1.2.1.Về kết quả cần đạt • Thiết kế đưa ra hai mục tiêu: Giúp HS: - Nắm được đặc điểm của một bài Tựa - Hiểu được niềm tự hào và ý thức trách nhiệm của Hoàng Đức Lương trong việc bảo tồn di sản văn hóa dân tộc. • Chúng tôi nghĩ: Lí luận dạy học văn chỉ ra rằng: Kết quả cần đạt của một giờ dạy văn là phải đem lại cho HS tri thức, kĩ năng và thái độ. Như vậy đến với văn bản Tựa “Trích diễm thi tập” của Hoàng Đức Lương, HS trước hết phải nắm được: - Nội dung và hình thức của bài Tựa (Tầng ý nghĩa thứ nhất) - Hình tượng tác giả Hoàng Đức Lương (Tầng ý nghĩa thứ hai) Từ đó mà có được kĩ năng đọc một bài Tựa và biết học tập người xưa trong việc bảo tồn di tích văn hóa của cha ông xưa. Đem đối chiếu phần Kết quả cần đạt với phần Trọng tâm bài học trong thiết kế thì thấy có độ vênh đáng kể. Hai trọng tâm của bài dạy cần được nêu thành một mục tiêu thì mới hợp lí (Vì trước hết phải nắm được nội dung của văn bản). 1.2.2. Về hoạt động dạy học Thiết kế nêu ra tiến trình dạy học gồm ba bước - Tìm hiểu phần Tiểu dẫn - Học văn bản 49 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - Tổng kết 1) Tìm hiểu phần tiểu dẫn • - HS đọc thầm phần Tiểu dẫn và trả lời câu hỏi của GVvề : Nhan đề, tác giả, thể Tựa. - GV chốt lại 4 ý: - Giảng nghĩa “ Trích diễm thi tập” - Tác giả Hoàng Đức Lương - Năm viết bài Tựa : 1497 - Thể loại Tựa • Theo chúng tôi, nên xếp hai ý trên vào hai phần: Tác giả Hoàng Đức Lương, tác phẩm “Trích diễm thi tập” (tên tác phẩm, năm được soạn, thể Tựa). 2) Học văn bản: Gồm ba hoạt động : Đọc, tìm hiểu bố cục, phân tích văn bản. Phần phân tích văn bản gồm hai phần: - Lí do biên soạn - Quá trình soạn sách và kết cấu tác phẩm a) Ở phần Lí do biên soạn có câu hỏi được nêu ra để HS trao đổi, thảo luận ở lớp và theo nhóm. Câu hỏi 1: Theo Hoàng Đức Lương có những nguyên nhân nào khiến những sáng tác thơ văn của người xưa không được lưu truyền đầy đủ cho đời sau? Câu hỏi 2: Các nguyên nhân tác giả nêu ra có xác đáng không? Những lí do nào mang tính chất thời đại, lí do nào là chuyện của muôn đời? Câu hỏi 3: Tác giả trực tiếp nêu ra những nguyên nhân nào thôi thúc mình biên soạn Trích diễm thi tập? Tác giả dẫn dắt HS tìm hiểu phần đầu văn bản như vậy là đầy đủ và hợp lí – Nội dung phân tích đầy đủ, sâu sắc: * Phân tích văn bản 50 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên a) Lí do biên soạn - GV nêu câu hỏi 1 phần hướng dẫn học bài - HS phát hiện các nguyên nhân: + Thơ văn là “ sắc đẹp ngoài cả sắc đẹp, vị ngon ngoài cả vị ngon”, chỉ thi nhân mới có thể thưởng thức. (Thơ hay nhưng khó, kén người thưởng thức phải hiểu biết tinh tế). + Những người có học hoặc không có thời gian để biên tập, hoặc không để ý đến. + Những người yêu thích thơ văn thì tài lực kém cỏi, ngại khó, không kiên trì. +Chính sách in ấn lưu hành bị hạn chế bởi “lệnh vua”. + Sự hủy hoại của thời gian + Sự hủy diệt của binh hỏa - GV cho học sinh thảo luận nhóm: Theo anh ( chị), các nguyên nhân tác giả nêu ra có xác đáng không? Những lí do nào mang tính chất thời đại, lí do nào là chuyện của muôn đời ? Qua việc tìm hiểu những lí do trên, anh( chị) có thể hình dung thấy con đường xây dựng và gìn giữ, phát triển nền văn hóa của ông cha ta đã diễn ra như thế nào? Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc ở thời điểm hiện nay có phải là việc dễ dàng không? - HS trao đổi đưa ra ý kiến của nhóm - GV tổng hợp đánh giá: + Các lí do mà tác giả đưa ra đều có cơ sở thực tiễn. Đặc biệt là nguyên nhân sự tàn phá của binh lửa còn được ghi lại trong sử sách. Năm 1371, quân Chiêm Thành tấn công và đốt phá kinh thành Thăng Long. Thế kỉ XV, giặc Minh Gây binh kết oán trải hai mươi năm”, thực hiện đạo chỉ của Minh Thành tổ: “Hết thảy mọi sách vở, văn tự, cho đến cả những loại sách ghi chép ca lí dân gian hay sách dạy trẻ(...) một mảnh chữ phải đốt hết (...), 51 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên các bia do An Nam dựng thì phá hủy tất cả, một chữ chớ để còn”. Nói đến nguyên nhân in ấn, phát hành hạn chế bởi lệnh vua”, chúng ta còn có thể thấy trong nhiều trường hợp sách vở bị mất mát hao hụt rất đau xót. Chẳng hạn sau vụ thảm án Lê Chi Viên, sách vở của Nguyễn Trãi bị tịch thu, nếu không có sự kiện giải oan 20 năm sau đó thì chắc hẳn chúng ta không thể có cơ hội được biết đến trước tác của ông như hiện nay. + Có nguyên nhân là chuyện muôn đời: Thơ hay nhưng khó, kén người thưởng thức. Có những câu thơ, hình ảnh... phải trở đi trở lại nhiều lần mới cảm nhận đúng. Ví dụ phát hiện của Xuân Diệu về chữ “ buồng” trong bài thơ Cây chuối của Nguyễn Trãi; Hoài Thanh nhận ra “ Trăng hoa lại trở về trong thơ Bác yêu kiều và lộng lẫy như xưa”; những ý kiến tranh luận về cách hiểu Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử), Tống biệt hành (Thâm Tâm), ... + Chỉ ra chồng chất những thách thức , khó khăn như vậy, tác giả đã giúp người đọc cảm nhận được quá trình xây dựng và gìn gữ nền văn hiến, bản sắc văn hóa dân tộc của cha ông ta trong lịch sử là cả một cố gắng lớn lao. Đồng thời những gì chúng ta được nhận từ truyền thống( trong đó có di sản thơ văn) khẳng định bản lĩnh, ý thức độc lập tự chủ mãnh liệt của dân tộc. - GV hỏi: Đoạn văn: “ Đức Lương...lắm sao!” tác giả trực tiếp nêu ra những nguyên nhân nào thôi thúc mình biên soạn Trích diễm thi tập? Tại sao tác giả không đặt đoạn văn này ở đầu văn bản mà là ở cuối của phần nêu thực trạng và những lí do dẫn đến thực trạng thơ văn lưu truyền thưa thớt? Qua việc nêu lí do này, tác giả đã thể hiện tình cảm, thái độ như thế nào đối với văn hiến dân tộc? - HS tìm hiểu, lí giải +Động cơ thôi thúc tác giả biên soạn sách là do: 52 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ~ Thực trạng tác phẩm thơ ca được lưu truyền là rất ít ỏi, không tương xứng với bề dày văn hiến dân tộc( “nhặt nhạnh ở giấy tàn, vách nát được một vài câu”). ~ Người học làm thơ lại phải trông vào bách gia đời Đường. + Tác giả cảm thấy đau xót, tổn thương lòng tự hào dân tộc. Những câu cảm thán đặt ở cuối đoạn văn để lại cảm nhận về một sự day dứt, đánh mạnh vào tình cảm của người đọc. Người viết từng tự hào “ nước ta từ nhà Lí, nhà Trần dựng nước đến nay vẫn có tiếng là nước văn hiến”, vậy mà “ Chẳng lẽ không có quyển sách nào có thể làm căn bản mà phải tìm xa xôi để học thơ văn đời nhà Đường. Như thế chả phải đáng thương xót lắm sao!” + Cũng qua đây, chúng ta còn thấy được ý thức độc lập tự chủ về văn hóa dân tộc, tinh thần sánh ngang với Trung Quốc biểu hiện niềm tự hào, sự phục hưng thời đại. + Về cách lập luận: Tác giả không bắt đầu nêu ngay lí do soạn sách mà chốt lại sau khi trình bày nguyên nhân của thực trạng thơ văn còn lại mỏng manh, ít ỏi. Điều đó khẳng định việc soạn Trích diễm thi tập không chỉ là ước muốn chủ quan của người viết mà còn là nhu cầu , sự thôi thúc của thời đại. b) Ở phần Quá trình biên soạn sách và kết cấu tác phẩm có một câu hỏi được nêu ra: Hoàng Đức Lương đã làm gì để sưu tầm thơ văn tiền nhân? Phần yêu cầu HS trả lời rất ngắn gọn, rõ ràng. b) Quá trình soạn sách và kết cấu tác phẩm - GV nêu câu hỏi 2 phần hướng dẫn học bài - HS dựa vào văn bản dể trả lời + Người viết đã tìm quanh hỏi khắp để thu thập, thu lượm thơ của các vị làm quan trong triều, lựa chọn bài hay. ~ công việc sưu tầm rất khó khăn , vất vả. 53 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ~ Người biên soạn tự thấy trách nhiệm nặng nề mà mình “tài hèn sức mọn”. Đây là cách nói khiêm tốn của người xưa. + Tập sách có tên Trích diễm thi tập, gồm 6 quyển, chia thành hai phần: Phần chính là thơ ca của các tác giả từ thời Trần đến thời Hậu Lê. Phần cuối quyển là những bài thơ của chính tác giả. c) ở phần Tổng kết thiết kế nêu ra một câu hỏi để HS khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản Tựa “ Trích diễm thi tập”: - Gv nêu câu hỏi tổng kết: Qua việc trình bày lí do và giới thiệu tập sách Trích diễm thi tập, bà tựa đã thể hiện tình cảm của tác giả đối với thơ ca dân tộc nói riêng và nền văn hiến nói chung của dất nước như thế nào? Nghệ thuật lập luận của tác giả có gì đáng lưu ý? - HS trả lời, đọc phần ghi nhớ - Trích diễm thi tập thể hiện niềm tự hào, sự trân trọng và ý thức trách nhiệm bảo tồn di sản văn hóa dân tộc. - Bài Tựa có lập luận chặt chẽ, sáng rõ, hòa quyện với màu sắc trữ tình. 1.2.3 Nhận xét tổng quát Thiết kế của nhà giáo Phạm Thu Hương là một phương án dạy học hợp lí, có sáng tạo,. Nội dung bài dạy phong phú, sâu sắc. Tổ chức hoạt động song phương của thầy và trò hài hòa. Nhưng so với Kết quả cần đạt nêu ra ở đầu bài thì nội dung bài dạy hướng chưa nhiều vào yêu cầu đầu tiên: “Giúp HS nắm được đặc điểm của bài Tựa”. Nếu như ở phần Tổng kết nhấn mạnh đến đặc điểm của thể Tựa thì mục tiêu đó sẽ đạt hiệu quả hơn. Mục tiêu thứ hai là: Giúp HS hiểu được niềm tự hào và ý thức trách nhiệm của tác giả Hoàng Đức Lương trong việc bảo tồn di sản văn hóa dân tộc. Quá trình soạn sách của Hoàng Đức Lương cũng thể hiện rõ ý thức trách 54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên nhiệm của ông trong việc bảo tồn di sản văn hóa của dân tộc điều này thiết kế không hề nói tới. Nếu thiết kế này tách hẳn hình tượng tác giả ra một nội dung riêng thì có lẽ đạt được mục tiêu đề ra. 55 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1.3. Thiết kế trong cuốn “Thiết kế bài giảng Ngữ văn 10” do TS. Nguyễn Văn Đƣờng chủ biên, NXB Hà Nội, 2006 A. Kết quả cần đạt B. Giúp HS: - Hiểu được tấm lòng trân trọng, tự hào và ý thức trách nhiệm của tác giả đối với di sản thơ ca dân tộc trong việc bảo tồn di sản văn học của tiền nhân( người triước)- ông cha; từ đó có tình cẩm và thái độ đúng đắn đối với di sản văn học dân tộc. - Nắm được cách lập luận chặt chẽ kết hợp với tinha biểu cảm của bài tựa • Trọng tâm bài học: Đọc – hiểu đoạn nói về những khó khăn trong việc sưu tầm thơ văn xưa. •Những điểm cần lƣu ý - HS cần hiểu rõ các khái niệm tựa ( tự), bạt tương đương với các khái niêm: Lời nói đầu, Lời giới thiệu, Lời cuối sách... ngày nay. - Kiểu văn bản: nghị luận( có kết hợp trữ tình – biểu cảm) B. Chuẩn bị của thầy và trò Có thể sưu tầm tập thơ của Sóng Hồng và Lời nói đầu của chính tác giả viết Hoạt động 1 TỔ CHỨC KIỂM TRA BÀI CŨ (Hình thức: Vấn đáp) 1. Đọc thuộc lòng và diễn cảm một đoạn tùy chọn trong bài Đại cáo bình Ngô . 2. Giải thích vì sao bài Cáo được xem là bản Tuyên ngôn độc lập lần thứ hai trong lịch sử Việt Nam. 3. Giải thích vì sao bài Cáo được coi là áng thiên cổ hùng văn. 56 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4. Tư tưởng hòa bình, nhân đạo vừ thể hiện nguyên lí nhân nghĩa- yên dân- trừ bạo vừa cho thấy rõ chiến lược ngoại dao khôn khéo, sâu xa của Lê Lợi và Nguyễn Trãi. Em hiểu nhận xét trên như thế nào? Hoạt động 2 DẪN VÀO BÀI MỚI - HS đọc nội dung tiểu dẫn, SGK tr. 28. - GV nói lời chuyển vào văn bản Lời tựa: Sưu tầm, bảo tồn di sản văn hóa tinh thần của tổ tiên ông cha là một việc là rất quan trọng và cần thiết nhưng cũng hết sức khó khăn; đặc biệt là những thời kì xa xưa, hoặc sau chiến tranh. Tiến sĩ Hoàng Đức Lương là một trong những tri thức thời Lê ở thế kỉ XV đã không tiếc công sức, thời gian để làm công việc đó. Sau khi hoàn thành Trích diễm thi tập, ông lại tự viết một bài tựa đặt ở đầu sách nói rõ quan điểm và tâm sự của mình và giứo thiệu sách với người đọc. Hoạt động 3 HƯỚNG DẪN ĐỌC – HIỂU KHÁI QUÁT 1. giải thích nhan đề và xác định kiểu loại văn bản. - HS đọc các chú thích 1,2 trong SGK. - GV tóm tắt: Lời nói đầu sách Trích diễm thi tập (Tuyển tập những bài thơ hay). + Tựa( tự) là bài viết thường đặt ở đầu sách tương tự như các Lời nói đầu, Lời giới thiệu, Lời tự bạch... ngày nay (phân biệt với Lời bạt, Lời nói sau, Lời cuối sách thường đặt ở cuối sách) do chính tác giả hoặc người khác viết nhằm múc đích giới thiệu rõ thêm với độc giả về cuốn sách: động cơ , mục đích sáng tác, kết cấu, bố cục, nội dung hoặc tâm tư, tâm sự của tác giả hoặc là những nhận xét, đánh giá, phê bình hay cảm nhận của người đọc (nếu là người khác viết). 57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên + Tựa thương được viết băng thể văn nghị luận hoặc thuyết minh hoặc biể cảm, hoặc nghị luận có kết hợp các yếu tố của ba kiểu văn bản thuyết minh, tự sự, biểu cảm... Bài tựa này thuộc trường hợp sau 2. Đọc văn bản - GV lưu ý cách đọc chậm rãi, rõ ràng các vế câu, các luận điểm , luận cứ thể hiện cảm xúc của tác giả. - HS đọc toàn bài. GV nhận xét cách đọc 3. Giải thích từ khó: Theo các chú thích chân trang Hoạt động 4 HƯỚNG DẪN ĐỌC – HIỂU CHI TIẾT - GV hỏi: Luận điểm ở đoạn 1 tác giả nêu là gì? Tác giả chọn cách lập luận nào để luận chứng? Tại sao tác giả không bắt đầu bài tựa bằng cách trình những viêc sưu tầm của mình mà lại giải quyết trước hết luận điểm ấy? - HS lần lượt trả lời và thảo luận, phân tích. Định hướng: + Luận điểm đầu tiên: Những nguyên nhân làm cho thơ văn không lưu truyền hết ở đời. + Phương pháp lập luận: phân tích bằng những luận cứ cụ thể về những mặt khác nhau để lí giải bản chất của hiện tượng, vấn đề. + Sở dĩ tác giả mở đầu bằng luận điểm trên- và đó chính là luận điểm quan trọng nhất của bài tựa, là bởi ông muốn nhấn mạnh việc làm sưu tầm, biên soạn cuốn sách là xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của thực tế chứ không chỉ từ sở thích cá nhân và đó là một công việc khó khăn, vất vả nhưng nhất định phải làm. 58 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên + Liên hệ đến hậu quả của chính sách cai trị đồng hóa thâm hiểm của nhà Minh: tìm mọi biện pháp để hủy diệt nền văn hóa, văn học Đại Việt: thu đốt mọi sách vở, trừ kinh Phật; đập, xóa các Văn bia...Bởi vậy trong các triều vua Thái Tổ, Thái Tông, Thánh Tông... công việc sưu tầm, thu thập, ghi chép, phục dựng các di sản văn hóa tinh thần của người Việt bị tản mát, sau chiến tranh đượcn khích tiến hành. - GV hỏi: Phát hiện và phân loại các luận cứ của tác giả về các nguyên nhân khiến thơ văn thất truyền hay là những khó khăn của việc sưu tầm. Trong từng nguyên nhân, người viết đã sử dụng phương pháp nào? Tác dụng? - HS hệ thống hóa, trả lời. Định hướng: Theo tác giả, có 4 nguyên nhân chính: + Chỉ có thi nhân (nhà thơ - người có học vấn) mới thấy được cái hay, cái đẹp của thơ ca. Cách lập luận: liên tưởng, so sánh thơ văn như khoái chá, gấm vóc, sắc đẹp ngoài sắc đẹp, vị ngon ngoài vị ngon (vì trừu tượng, khó cảm nhận cụ thể). Từ đó dẫn tới kết luận - Dùng lối quy nạp. +Người có học, người làm quan thì vì bận việc hoặc không quan tâm đến thơ văn( còn mải học thi) + Người yêu thích sưu tầm thơ văn thì không đủ năng lực, trình độ, tính kiên trì. + Nhà nước ( triều đình, nhà vua) không khuyến khích in ấn (khắc ván) chỉ in kinh Phật. Đó là bốn nguyên nhân chủ quan và chủ yếu dẫn đến tình hình rất nhiều thơ văn bị thất truyền. Cách lập luận chung là phương pháp quy nạp. Ngoài ra còn hai nguyên nhân khách quan khác: + Đó là sức phá hủy của thời gian đối với sách vở. 59 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên + Đó là chiến tranh, hỏa hoạn cũng góp phần tiêu hủy văn thơ trong sách vở. Cách lập luận: dùng hình ảnh và các câu hỏi tu từ: Tan nát trôi chìm, rách nát tan tành... làm sao giữ mãi... được mà không... - GV hỏi: Bên cạnh luận cứ, luận điểm vững chắc, lập luận chặt chẽ, đọc đoạn văn trên ta còn thấy hé mở thêm điều gi? - HS suy luận, phát biểu. Định hướng: Tình cảm yêu quý, trân trọng văn thơ của ông cha , tâm trạng xót xa, thương tiếc trước di sản quý báu bị tản mát, hủy hoại, đắm chìm trong quên lãng... của người viết. - HS đọc đoạn văn: Đức Lương này...đau xót lắm sao. - GV hỏi: So với các đoạn trên về giọng điệu, đoạn văn vừa đọc có gì khác? - HS trả lời. Định hướng: Đoạn văn trực tiếp bày tỏ tâm trạng, tâm sự của tác giả trước thực trạng đau lòng. Khó khăn trong việc khảo cứu thơ văn Lí- Trần là tác giả thường than

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfDạy - học văn bản tựa vàvăn bia trong sách giáo khoa ngữ văn 10 theo đặc trưng thể loại.pdf
Tài liệu liên quan