LỜI CẢM ƠN . i
MỤC LỤC. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT . vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU . ix
DANH MỤC HÌNH ẢNH .x
PHẦN MỞ ĐẦU.- 1 -
1. Tính cấp thiết của đề tài .- 1 -
2. Mục tiêu nghiên cứu.- 1 -
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.- 1 -
4. Phương pháp nghiên cứu.- 2 -
5. Bố cục của luận văn .- 2 -
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC VÀ CHIẾN
LƯỢC TÁI CƠ CẤU .- 3 -
1.1. Khái niệm quản trị chiến lược.- 3 -
1.2. Nhiệm vụ của quản trị chiến lược .- 4 -
1.3. Quy trình quản trị chiến lược .- 5 -
1.3.1. Sứ mệnh và các mục tiêu chủ yếu.- 5 -
1.3.2. Phân tích bên ngoài.- 6 -
1.3.3. Phân tích bên trong .- 6 -
1.3.4. Lựa chọn chiến lược .- 7 -
1.3.5. Thực thi chiến lược.- 8 -
1.3.5.1. Soát xét lại môi trường chiến lược, thiết lập các mục tiêu và các
chính sách hàng năm.- 8 -
1.3.5.2. Đánh giá, điều chỉnh và đảm bảo nguồn lực .- 9 -
1.3.5.3. Xác định cơ cấu tổ chức để thực hiện chiến lược .- 10 -
1.3.5.4. Điều chỉnh lộ trình thực thi chiến lược cho phù hợp với thực tế môi
trường tác động vào doanh nghiệp. .- 11 -
106 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 498 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đề xuất một số giải pháp thực hiện chiến lược tái cơ cấu tổng công ty truyền tải điện quốc gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cấu trúc là một chiến lược mà qua đó công ty thay đổi tập hợp các đơn vị
kinh doanh hay cấu trúc tài chính của nó. Các công ty có thể sử dụng ba hướng
chiến lược cơ bản để tái cấu trúc đó là: giảm quy mô, thu hẹp phạm vi, và bán đi
đơn vị kinh doanh.
Nội dung của tái cơ cấu quan tâm đến tính hệ thống và chuyên nghiệp trong
phương thức thực hiện công việc, phối hợp công việc và điều hành công việc
- 30 -
Khi thực hiện tái cấu trúc, một số thành phần của hiện trạng sẽ kiên quyết
bảo vệ cơ cấu hiện hành. Các rào cản ngăn trở sự đổi mới không chỉ tồn tại trong
các tổ chức, mà còn phát sinh từ những người đang làm việc trong các tổ chức đó.
Trong khi thực hiện chiến lược tái cơ cấu, kế hoạch hành động đóng vai trò
rất quan trọng. Để thực hiện chiến lược tái cơ cấu có hiệu quả thì chiến lược hành
động này cần được xây dựng rất cụ thể, chi tiết và kỹ lưỡng.
Kế hoạch này cũng cần được điều chỉnh thường xuyên để đáp ứng với những
thay đổi của môi trường bên ngoài.
- 31 -
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC TÁI CƠ CẤU
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA
2.1. Giới thiệu Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia
Hình 2.1. Giới thiệu về EVNNPT và Hệ thống điện Việt Nam
Nguồn: [6]
Trong hệ thống điện tại Việt Nam, các phần tử tham gia hệ thống điện là các
nhà máy điện (Công ty Phát điện trực thuộc EVN, Công ty phát điện Cổ phần hóa,
Các nhà sản xuất điện độc lập), EVNNPT (các đường dây và trạm biến áp truyền
tải), DC (phân phối và bán lẻ điện) được liên kết chặt chẽ với nhau thông qua sự
điều hành của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia EVNNLDC, dưới sự quản lý
nhà nước của Bộ Công thương và Cục Điều tiết Điện lực.
- 32 -
Cục Điều tiết điện lực là cơ quan trực thuộc Bộ Công Thương, thực hiện
chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương quản lý nhà nước về điều
tiết hoạt động điện lực; tổ chức thực hiện nhiệm vụ điều tiết hoạt động điện lực
nhằm cung cấp điện an toàn, ổn định, chất lượng, sử dụng điện tiết kiệm, có hiệu
quả và đảm bảo tính công bằng, minh bạch, đúng quy định của pháp luật (theo
Để chuỗi cung của ngành điện được liên tục, không gián đoạn, các hoạt động
điện lực luôn được phối hợp nhịp nhàng, đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ cao.
EVNNPT đóng vai trò trung gian, cầu nối giữa khâu phát điện với khâu phân phối
bán lẻ điện trong hệ thống điện.
Với trên bảy ngàn cán bộ, kỹ sư, công nhân lành nghề đang ngày, đêm trực
tiếp điều hành, làm việc với thiết bị có cấp điện áp cao, đặc biệt nguy hiểm đối với
người lao động, người làm công tác an toàn, người trực tiếp quản lý, điều hành tại
các vị trí công tác của hệ thống điện truyền tải Quốc gia. Mọi sơ suất, nhầm lẫn,
thiếu hiểu biết về kỹ thuật an toàn trong công tác điều hành, thao tác thiết bị điện
đều có thể xảy ra tai nạn và sự cố nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc cung
cấp điện của toàn bộ hệ thống điện quốc gia.
2.1.1. Hình thức hoạt động
Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia (EVNNPT) được thành lập theo quyết
định số 223/QĐ-EVN ngày 11/4/2008 của Hội đồng quản trị Tập đoàn Điện lực
- 33 -
Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/7/2008. EVNNPT được thành
lập trên cơ sở tổ chức lại các Công ty truyền tải điện 1, 2, 3, 4, các Ban QLDA các
công trình điện miền Bắc, miền Trung và miền Nam. EVNNPT là công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH MTV) do Tập đoàn Điện lực Việt Nam
(EVN) sở hữu 100% vốn điều lệ.
Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia giữ vai trò độc quyền nhà nước trong
lĩnh vực truyền tải điện.
Mục tiêu và nhiệm vụ hoạt động của EVNNPT:
a) Đảm bảo truyền tải điện an toàn, liên tục, ổn định cho các hoạt động kinh
tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng và thị trường điện Việt Nam;
b) Sản xuất kinh doanh có lãi theo định mức được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, bảo toàn và phát triển vốn được giao, sử dụng hợp lý các nguồn lực để
tối đa hóa lợi nhuận, tích lũy đầu tư phát triển EVNNPT.
2.1.2. Ngành, nghề kinh doanh
Theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Truyền tải điện Quốc
gia ban hành kèm theo quyết định số 324/QĐ-EVN ngày 14/5/2012 của Hội đồng
thành viên Tập đoàn Điện lực Việt Nam [5], EVNNPT hoạt động trong các ngành,
nghề sau đây:
Ngành, nghề kinh doanh chính:
a) Hoạt động truyền tải điện theo giấy phép hoạt động điện lực;
b) Đầu tư phát triển lưới điện truyền tải;
c) Quản lý vận hành, sửa chữa lưới điện;
d) Tư vấn đầu tư xây dựng, tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát thi công
các công trình lưới điện;
đ) Thí nghiệm điện;
e) Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho quản lý, vận hành,
sửa chữa lưới điện;
- 34 -
Ngành, nghề kinh doanh có liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính:
a) Sản xuất, xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư, thiết bị lưới điện, thiết bị
viễn thông và công nghệ thông tin;
b) Xây dựng, lắp đặt các công trình lưới điện;
c) Kinh doanh dịch vụ công nghệ thông tin;
d) Kinh doanh khách sạn, du lịch, cho thuê văn phòng;
đ) Cho thuê máy móc, thiết bị;
e) Vận tải thủy, bộ phục vụ sản xuất kinh doanh;
g) Các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
2.1.3. Cơ chế quản lý trong EVNNPT
EVNNPT được tổ chức theo 03 cấp quản lý.
- Tại Tổng công ty có Ban lãnh đạo (bao gồm Hội đồng thành viên và Ban
Tổng giám đốc) và các Ban tham mưu (hiện có 13 Ban và Văn phòng).
- Cấp thứ 2 là các Công ty Truyền tải và các Ban Quản lý dự án các công
trình điện.
- Cấp thứ 3 là các Truyền tải khu vực, Trạm biến áp, đội xưởng sản xuất trực
thuộc các Công ty Truyền tải điện.
Về tài chính kế toán, EVNNPT thực hiện mô hình hạch toán kế toán toàn
Tổng công ty.
- 35 -
2.1.4. Tổ chức bộ máy
Hình 2.2. Tổ chức bộ máy EVNNPT
Nguồn: [8]
- 36 -
Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia được tổ chức dưới hình thức công ty
TNHH MTV, hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Từ khi thành lập
đến nay, tổ chức bộ máy của EVNNPT có công ty mẹ - Tổng công ty Truyền tải
điện Quốc gia, bao gồm cơ quan tổng công ty và 07 đơn vị trực thuộc, bao gồm:
- Công ty Truyền tải điện 1 (Power Transmission Company No. 1 - PTC1);
- Công ty Truyền tải điện 2 (Power Transmission Company No. 2 - PTC2);
- Công ty Truyền tải điện 3 (Power Transmission Company No. 3 - PTC3);
- Công ty Truyền tải điện 4 (Power Transmission Company No. 4 - PTC4);
- Ban Quản lý dự án Các công trình điện Miền Bắc (Northern Power Project
Management Board – NPPMB);
- Ban Quản lý dự án Các công trình điện Miền Trung (Central Power Project
Management Board – CPPMB);
- Ban Quản lý dự án Các công trình điện Miền Nam (Southern Power Project
Management Board – SPPMB).
2.2.4.1. Cơ cấu lãnh đạo của công ty mẹ
Cơ cấu lãnh đạo, quản lý, điều hành của Tổng công ty Truyền tải điện Quốc
gia bao gồm:
- Hội đồng thành viên: hiện nay HĐTV EVNNPT có 05 thành viên, trong đó
có 01 thành viên kiêm Tổng giám đốc;
- Tổng giám đốc;
- Các Phó Tổng giám đốc;
- Kiểm soát viên;
- Kế toán trưởng;
Bộ máy giúp việc bao gồm: (i) Ban Kiểm soát nội bộ và Ban Tổng hợp giúp
việc HĐTV; (ii) Văn phòng và các Ban chuyên môn nghiệp vụ.
2.2.4.2. Cơ cấu quản lý các đơn vị trực thuộc công ty mẹ
Cơ cấu tổ chức quản lý của các đơn vị trực thuộc bao gồm:
- Giám đốc công ty. Giúp việc Giám đốc có các Phó Giám đốc, Kế toán
trưởng và các phòng chức năng;
- 37 -
- Các đơn vị trực thuộc các công ty truyền tải điện: đội, trạm, xưởng, truyền
tải điện khu vực (01 tỉnh hoặc nhiều tỉnh).
Hình 2.3. Công tác chính trong các đơn vị thuộc EVNNPT
Nguồn: [8]
Các Công ty Truyền tải điện là các đơn vị trực thuộc Tổng công ty theo hình
thức hạch toán phụ thuộc, thực hiện chức năng nhiệm vụ chính là quản lý vận hành
lưới điện truyền tải trên địa bàn của đơn vị với mục tiêu đảm bảo truyền tải điện an
toàn, liên tục, ổn định. Ngoài ra đối với công tác đầu tư xây dựng, tùy theo tính
chất, quy mô, mức độ các dự án, Tổng công ty có thể giao các Công ty Truyền tải
điện thực hiện các dự án cải tạo, mở rộng lưới điện hiện hữu của đơn vị.
Các Ban quản lý dự án các công trình điện là các đơn vị trực thuộc Tổng
công ty theo hình thức hạch toán phụ thuộc, thay mặt EVNNPT quản lý các dự án
do EVNNPT là chủ đầu tư theo các quy định tại Luật xây dựng và các văn bản qui
định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của Chính phủ và các quy định
của EVNNPT.
- 38 -
Hình 2.4. Phân bố đơn vị trong EVNNPT
Nguồn: [6]
Truyền tải điện đóng vai trò trung gian giữa nhà máy phát điện và hệ thống
phân phối bán lẻ nên phạm vi hoạt động rộng khắp, trải dài trên toàn quốc. Mô hình
tổ chức các đơn vị của EVNNPT được phân theo vùng địa lý, các Công ty truyền tải
điện quản lý vận hành tất cả lưới truyền tải điện theo địa bàn quản lý, không biệt
cấp điện áp 220 kV hoặc 500 kV. Phân chia theo vùng địa lý thường dựa trên các
tiêu chí về diện tích hoặc độ dài quản lý, khối lượng tài sản quản lý và độ phức tạp
của quản lý để đảm bảo cho vận hành, sửa chữa và bảo dưỡng lương đạt được hiệu
quả và độ tin cậy cao nhất. Với các Ban Quản lý dự án (QLDA), các đơn vị được
phân bố trên ba miền Bắc, Trung, Nam thực hiện công tác đầu tư xây dựng các công
trình đường dây và trạm trên địa bàn đơn vị mình quản lý. Chỉ trong một số trường
hợp đặc biệt, các Ban quản lý được Tổng công ty giao thực hiện đầu tư xây dựng
các dự án nằm ngoài địa bàn đơn vị quản lý.
- 39 -
2.1.5 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của EVNNPT và các đơn vị trực
thuộc
Công tác sản xuất kinh doanh của EVNNPT bao gồm hai nhiệm vụ chính:
quản lý vận hành và đầu tư xây dựng hệ thống lưới điện truyền tải trên phạm vi toàn
quốc với mục tiêu đảm bảo phát triển lưới điện truyền tải và truyền tải điện an toàn,
liên tục, ổn định cho các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng
của đất nước. Lưới điện truyền tải do EVNNPT quản lý là lưới điện cao áp với cấp
điện áp 500kV và 220kV, chủ yếu đi qua vùng sâu vùng xa. Những đặc điểm chính
của Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc trong các lĩnh vực này cụ thể như sau:
2.2.5.1. Công tác quản lý vận hành
Do lưới điện truyền tải được đầu tư phát triển qua nhiều thời kỳ, phần lớn
lưới điện đã xuống cấp và quá tải do đưa vào vận hành từ nhiều năm, đồng thời do
đầu tư phát triển lưới điện chưa theo kịp với tốc độ phát triển phụ tải nên đa phần hệ
thống điện truyền tải phải vận hành trong chế độ đầy tải, quá tải và không có dự
phòng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến các chỉ tiêu kế hoạch và sản xuất kinh
doanh của Tổng công ty (tổn thất điện năng, suất sự cố, sản lượng truyền tải)
cũng như tới độ đảm bảo an toàn cung cấp điện của lưới điện truyền tải.
2.2.5.2. Công tác đầu tư xây dựng và phát triển lưới điện
Chịu nhiều ảnh hưởng lớn, rủi ro của các yếu tố đầu vào như biến động tỉ giá
ngoại tệ, chính sách tín dụng, tiền tệ. Những khó khăn trong thu xếp vốn, công tác
đền bù giải phóng mặt bằng (do các bất cập về cơ chế chính sách, sự thiếu quan tâm
phối hợp của chính quyền một số địa phương, phản ứng tiêu cực từ phía người
dân), cùng với năng lực hạn chế của một số nhà thầu trong giai đoạn kinh tế suy
thoái vừa qua cũng gây ảnh hưởng rất lớn tới công tác đầu tư phát triển lưới điện
truyền tải của Tổng công ty.
2.2.5.3. Đối với các chỉ tiêu tài chính
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty đều được dựa trên giá
truyền tải điện. Tuy nhiên thời gian qua do giá truyền tải điện quá thấp chưa phản
ánh được hết các chi phí hoạt động của Tổng công ty, dẫn đến EVNNPT hoạt động
- 40 -
hầu như không có lợi nhuận, các chỉ tiêu tài chính không đảm bảo đã và sẽ gây ảnh
hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại và tương lai của EVNNPT.
2.2.5.4. Về nguồn nhân lực
Lưới điện truyền tải là lưới điện siêu cao áp đòi hỏi ứng dụng những công
nghệ tiên tiến nhất trên thế giới. Đồng thời lực lượng lao động đều phải qua đào tạo
chính quy, có trình độ hiểu biết và chuyên môn vững vàng. Đối với EVNNPT
không thể sử dụng lực lượng lao động chưa qua đào tạo hoặc lao động thời vụ (khác
với khối phân phối điện có những bộ phận có thể sử dụng lao động hợp đồng như
thu tiền điện, chăm sóc khách hàng.,.). Ngoài ra đặc thù công việc của đội ngũ quản
lý vận hành đường dây truyền tải điện cao áp là phải làm việc trên cao nên cần phải
có sức khoẻ tốt.
2.1.6. Thực trạng lao động trong EVNNPT
Tính đến cuối tháng 6/2013, tổng số lao động phân theo đơn vị quản lý và
Ngành nghề được thể hiện trong các bảng sau:
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động theo đơn vị quản lý tính đến tháng 6/2013
Đơn vị quản lý Tổng số lao động tính đến cuối 6/2013
Ban QLDA Các CTĐ miền Bắc 153
Ban QLDA Các CTĐ miền Trung 139
Ban QLDA Các CTĐ miền Nam 167
Công ty Truyền tải điện 1 2401
Công ty Truyền tải điện 2 1056
Công ty Truyền tải điện 3 1047
Công ty Truyền tải điện 4 1953
Cơ quan EVNNPT 197
Tổng 7113
Nguồn: [9]
Tính theo tỷ lệ phần trăm:
- 41 -
Hình 2.5. Cơ cấu lao động theo đơn vị quản lý tính đến tháng 6/2013
Tính đến cuối tháng 6 năm 2013, lực lượng lao động của EVNNPT có tổng
cộng 7113 người. Trong đó hầu như toàn bộ cán bộ công nhân viên đều được đào
tạo qua các trường học chính quy và có khoảng 34% có trình độ đại học trở lên. Đây
cũng là một lực lượng trẻ với tỉ lệ cán bộ dưới 30 tuổi chiếm khoảng 33% và từ 30
đến 39 tuổi là khoảng 39%. Trong những năm qua, số lượng thạc sỹ, tiến sỹ cũng
không ngừng tăng lên và đội ngũ cán bộ được đào tạo tại nước ngoài cũng ngày
càng đông đảo. Đặc biệt các cán bộ làm công tác kỹ thuật của EVNNPT đều là
những chuyên gia hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực truyền tải điện. Có thể nói
đội ngũ nhân lực của EVNNPT là những cán bộ có trình độ chuyên môn cao, dày
dặn kinh nghiệm, năng động, nhiệt huyết và tận tâm với công việc.
Bên cạnh những thuận lợi EVNNPT cũng phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn trong vấn đề tuyển dụng, bố trí, sử dụng lao động do những đặc thù của ngành
- 42 -
truyền tải điện. Những khó khăn này trực tiếp hay gián tiếp đều có ảnh hưởng đến
năng suất lao động.
2.2.6.1. Trình độ đào tạo
Trình độ đào tạo của đội ngũ cán bộ làm công tác phụ trợ, gián tiếp.
Bảng 2.2. Cơ cấu theo trình độ lực lượng cán bộ phụ trợ, gián tiếp
Tổng số
Phân theo trình độ đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật
Trên đại học
Đại học
Cao
đẳng
Trung
cấp
CNKT +
Khác Tiến sỹ Thạc sỹ
3,132 8 180 1.739 227 360 618
Nguồn: [9]
Có thể thấy phần lớn đội ngũ lao động phụ trợ, gián tiếp của EVNNPT đều
được đào tạo bài bản. Tỉ lệ trình độ đại học và trên đại học chiếm 61.5%. Đây là
một thuận lợi lớn vì lưới truyền tải điện Việt Nam được trang bị những công nghệ
tiên tiến nhất, đòi hỏi lực lượng vận hành phải có trình độ, hiểu biết, liên tục cập
nhật những công nghệ mới.
Đối với lực lượng lao động trực tiếp bao gồm công nhân vận hành (CNVH)
các trạm, các đội đường dây (ĐZ):
Bảng 2.3. Cơ cấu trình độ đào tạo CNVH trạm
TT Đơn vị
Trình độ đào tạo
Công nhân kỹ thuật
Trung cấp, Cao đẳng,
Đại học
1 Công ty Truyền tải điện 1 132 525
2 Công ty Truyền tải điện 2 85 148
3 Công ty Truyền tải điện 3 158 148
4 Công ty Truyền tải điện 4 127 409
Tổng 502 1.230
Nguồn: [9]
- 43 -
Bảng 2.4. Cơ cấu trình độ đào tạo CNVH đường dây
TT Đơn vị
Trình độ đào tạo
Công nhân kỹ thuật Trung cấp, Cao đẳng,
Đại học
1 Công ty Truyền tải điện 1 375 451
2 Công ty Truyền tải điện 2 274 100
3 Công ty Truyền tải điện 3 289 150
4 Công ty Truyền tải điện 4 425 123
Tổng 1.363 824
Nguồn: [9]
Lực lượng CNVH cũng đều qua đào tạo chính quy. Số lượng CNVH qua đào
tạo tại chức, cao đẳng, đại học đạt 2054 người chiếm tỉ lệ trên 52%. Ngoài ra
EVNNPT cũng luôn ưu tiên tạo điều kiện cho cán bộ tiếp tục học tập để nâng cao
trình độ, tiến tới giảm tỉ lệ công nhân kỹ thuật.
2.2.6.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Cơ cấu lao động theo độ tuổi của toàn EVNNPT tạo nhiều thuận lợi cho sự
phát triển của Tổng công ty, được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.5. Cơ cấu theo độ tuổi toàn EVNNPT
TT Đơn vị
Tuổi đời
Dưới 30 30-39 40-49 Trên 49
1 Ban QLDA Các CTĐ miền Bắc 37 45 37 34
2 Ban QLDA Các CTĐ miền Trung 22 48 37 32
3 Ban QLDA Các CTĐ miền Nam 31 64 48 24
4 Công ty Truyền tải điện 1 405 1.064 630 302
5 Công ty Truyền tải điện 2 186 422 368 80
6 Công ty Truyền tải điện 3 183 464 310 90
- 44 -
TT Đơn vị
Tuổi đời
Dưới 30 30-39 40-49 Trên 49
7 Công ty Truyền tải điện 4 362 884 541 166
8 Cơ quan EVNNPT 26 86 56 29
Tổng 1.252 3.077 2.027 757
Nguồn: [9]
Từ các số liệu trên có thể thấy nếu xét chung trong toàn Tổng công ty, lực
lượng lao động là tương đối trẻ. Tỉ lệ lao động dưới 30 chiếm trên 17,60%. Tỉ lệ lao
động từ 30-49 chiếm đa số. Đây là độ tuổi có sức khoẻ tốt, đủ kinh nghiệm, có khả
năng cống hiến tốt và lâu dài cho ngành. Độ tuổi từ 50 – 59 chiếm tỉ lệ ít nhất là
10.64% nhưng lại phân bố không đều và tập trung vào nhóm công nhân vận hành
tức là nhóm lao động nặng nhọc, độc hại, là một trong những hạn chế lớn mà
EVNNPT đang phải đối mặt.
Hình 2.6. Cơ cấu theo độ tuổi toàn EVNNPT
- 45 -
Lực lượng lao động của EVNNPT phân bố không đồng đều. Do đó tuy nhìn
chung toàn EVNNPT có lực lượng lao động trẻ nhưng tại những đơn vị quản lý vận
hành đang có tình trạng già hoá, đặc biệt tại 02 đơn vị là Công ty Truyền tải điện 1
và Công ty Truyền tải điện 4.
Cụ thể cơ cấu độ tuổi lực lượng công nhân vận hành được thể hiện trong hai
bảng sau:
Bảng 2.6. Cơ cấu CNVH trạm theo độ tuổi
TT Đơn vị
Tuổi đời
Dưới 30 30 - 39 40 - 49 50 - 59
1 Công ty Truyền tải điện 1 176 297 119 65
2 Công ty Truyền tải điện 2 53 90 58 32
3 Công ty Truyền tải điện 3 51 127 96 32
4 Công ty Truyền tải điện 4 103 295 113 25
Tổng 383 809 386 154
Nguồn: [9]
Bảng 2.7. Cơ cấu CNVH đường dây theo độ tuổi
TT Đơn vị
Tuổi đời
Dưới 30 30 - 39 40 - 49 50 - 59
1 Công ty Truyền tải điện 1 164 393 204 65
2 Công ty Truyền tải điện 2 94 188 86 6
3 Công ty Truyền tải điện 3 97 219 96 27
4 Công ty Truyền tải điện 4 88 249 171 40
Tổng 443 1,049 557 138
Nguồn: [9]
Tại các Công ty Truyền tải điện lực lượng lao động trực tiếp (công nhân vận
hành trạm, ĐZ) chiếm đa số. Công việc được xếp vào loại lao động nặng nhọc độc
hại do đặc điểm phải trèo cao, tiếp xúc với từ trường, siêu cao áp. Những công việc
này đòi hỏi người lao động phải có sức khoẻ tốt (đối với công nhân vận hành yêu
- 46 -
cầu phải sức khoẻ loại I, loại II). Do đó những lao động lớn tuổi thường không đáp
ứng được nhu cầu công việc. Thông thường những lao động từ 50 tuổi trở lên hầu
như không thể thực hiện các công việc như trèo cao, kiểm tra tuyến đối với một số
ĐZ đi qua khu vực đồi núi sông suối nguy hiểm.
2.1.7. Các khó khăn và tồn tại
Bên cạnh những mặt được, hiện trạng EVNNPT còn có nhiều khó khăn và
tồn tại, những vấn đề đó góp phần làm giảm đáng kể năng suất lao động của
EVNNPT. Để đảm bảo cho lưới điện vận hành an toàn liên tục và hiệu quả,
EVNNPT cần xây dựng các phương án hợp lý để giải quyết vấn đề này.
Các khó khăn và tồn tại hiện nay của EVNNPT bao gồm:
2.1.7.1. Giá truyền tải quá thấp
Giá truyền tải quá thấp đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động hiện
tại và tương lai phát triển của EVNNPT.
Giá truyền tải điện hiện nay chỉ chiếm từ 6-7% giá điện, trong khi trung bình
ở các nước trong khu vực là 10-12%. Mức giá truyền tải hiện nay chỉ đảm bảo bù
đắp chi phí sản xuất (chưa bao gồm lỗ chênh lệch tỷ giá), không có lợi nhuận. Đây
là nguyên nhân dẫn đến hàng loạt các khó khăn của EVNNPT, bao gồm:
Tình hình tài chính của EVNNPT hiện nay đặc biệt khó khăn, các chỉ tiêu tài
chính rất xấu. EVNNPT không đủ vốn đối ứng theo yêu cầu của các tổ chức cho
vay. Nếu tình hình tài chính của EVNNPT không sớm được cải thiện, trước mắt sẽ
phải dừng triển khai thực hiện đầu tư một số dự án lưới điện truyền tải do không thu
xếp được vốn và có nguy cơ không trả được nợ gốc và lãi vay đối với các khoản
vay đến hạn.
Do không có lợi nhuận, từ khi thành lập (năm 2008) đến nay, EVNNPT
không có quỹ khen thưởng, phúc lợi, hạn chế lớn đến công tác công đoàn, thi đua,
khen thưởng. EVNNPT không có các công cụ khuyến khích, động viên người lao
động, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tinh thần của toàn thể CBCNV, làm giảm sút
lòng tin của người lao động đối với doanh nghiệp.
- 47 -
2.1.7.2. Công tác đền bù giải phóng mặt bằng ngày càng khó khăn
Do quỹ đất ngày càng hạn chế, thêm vào đó nhận thức về việc các công trình
lưới điện truyền tải chỉ gián tiếp đảm bảo cấp điện cho địa phương, việc di dời, giải
phóng mặt bằng không đem lại hiệu quả kinh tế trực tiếp cho dân, cho địa phương.
Việc điều chỉnh đơn giá hàng năm tại các địa phương, đã làm cho công tác đền bù
trở nên rất khó khăn, nhiều dự án bị chậm tiến độ. Thêm vào đó, thiếu vốn cho công
tác đền bù, giải phóng mặt bằng góp phần gây trở ngại rất lớn cho tiến độ của các
dự án.
2.1.7.3. Công tác điều độ hệ thống lưới điện truyền tải
Hiện nay lưới điện truyền tải do EVNNPT sở hữu, việc vận hành hệ thống
này lại do các Trung tâm điều độ Hệ thống điện miền (gọi tắt là A1, A2, A3) điều
hành, tại EVNNPT chỉ theo dõi các thông số thiết bị và ghi nhận, thao tác theo chỉ
đạo của các Trung tâm này. Việc này tạo ra sự khó khăn trong vận hành lưới truyền
tải nói chung do có hai chủ thể điều hành trên lưới, khó khăn trong việc chủ động
đóng cắt lưới cho việc sửa chữa, bảo dưỡng hoặc thay thế, nâng công suất thiết bị.
Ngoài ra, do lưới truyền tải được các trung tâm điều độ miền điều hành nên
EVNNPT không chủ động cho việc tính toán tiến độ để điều độ các dự án đầu tư
xây dựng.
2.1.7.4. Chưa tạo ra các cơ chế khen thưởng hoặc chế tài hiệu quả.
Cơ chế quản lý hiện nay chưa đưa ra được các chỉ số chính xác để đánh giá
kết quả hoạt động của các đơn vị, các cá nhân, chưa tạo ra các cơ chế khen thưởng
hoặc chế tài hiệu quả.
Cơ chế phân phối tiền lương trong EVNNPT cơ bản vẫn dựa trên thâm niên
công tác. Nhìn chung, cơ chế hiện nay chưa tạo đủ động lực để khuyến khích các
đơn vị, cá nhân giảm chi phí, tăng năng suất lao động.
2.1.7.5. Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của
EVNNPT.
- Một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý các cấp chưa được đào tạo bài bản
về kỹ năng quản lý.
- 48 -
- Truyền tải điện là một ngành nghề đặc thù, không chỉ đòi hỏi cao về chất
lượng nguồn nhân lực mà còn luôn phải cập nhập, đổi mới công nghệ, ứng dụng
thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến để tăng tính an toàn, liên tục, ổn định cho hệ
thống, tăng năng suất lao động. Các cán bộ công nhân Truyền tải điện vận hành
trong điều kiện điện áp cao (220 kV, 500 kV) khó khăn, nguy hiểm rất cần được
đầu tư đào tạo và huấn luyện nghề điện một cách bài bản, nghiêm túc và thường
xuyên, trong khi đó EVNNPT chưa có đội ngũ chuyên gia kỹ thuật đầu ngành trong
lĩnh hệ thống điện. Chưa có các chương trình, cơ sở đào tạo kỹ năng nghề cho
người lao động. Chưa làm chủ được các công nghệ mới như điều khiển, bảo vệ, tự
động hóa và thiết bị cao áp, siêu cao áp.
- Hiện nay, kinh nghiệm vận hành sửa chữa của công nhân chủ yếu được tích
lũy trong quá trình làm việc thực tế, các công tác học ôn, thi giữ bậc và nâng bậc
chủ yếu được thực hành các công việc đơn lẻ, chưa có sự phối hợp làm việc như
thực tế.
- Do chất lượng thiết bị và lưới điện hiện nay chưa tốt, kết hợp với việc lưới
điện truyền tải thường xuyên vận hành quá tải nên công nhân vận hành trạm và
đường dây có nhiều cơ hội sửa chữa thực tế liên tục, nâng cao tay nghề và kỹ năng
làm việc đồng đội. Về lâu dài, khi chất lượng thiết bị và lưới điện được đầu tư tốt,
vận hành ổn định, cơ hội sửa chữa trên thực tế ít đi. Khi đó, nếu không có hiện
trường thực hành để ôn luyện và nâng cao tay nghề thì EVNNPT sẽ gặp khó khăn
khi lưới điện có sự cố.
- Nguồn nhân lực mới bổ sung hàng năm cần được huấn luyện đầu vào để
bảo đảm quản lý vận hành lưới điện mới xây dựng và thay thế người về hưu. Ước
tính từ nay đến năm 2020 hàng năm hơn 50 lao động EVNNPT đến tuổi về hưu
Nguồn nhân lực được bổ sung cho EVNNPT hiện nay hầu hết là từ các trường đào
tạo trong nước, chưa được đào tạo qua thực tế công việc, nhất là đào tạo thực hành
trên hệ thống lưới điện siêu cao áp, nên phần nhiều còn nặng về lý thuyết, chất
lượng chưa cao. Trong khi đó, EVNNPT hầu như không có cơ hội tiếp cận nguồn
- 49 -
nhân lực bên ngoài được đào tạo dài hạn từ nước ngoài về do môi trường làm việc,
chính sách đãi ngộ, động viên
- Số liệu các bảng trong mục phân tích thực trạng lao động trong EVNNPT
cho thấy lực lượng lao động trên 50 tuổi của các công ty truyền tải điện là khá nhiều
người. Trong những năm tới số lượng này sẽ còn tăng nhanh do sự già hoá của
những lao động trong độ tuổi từ 40 – 49. Đội ngũ lao động trẻ, có khả năng cống
hiến lâu dài cho ngành (dưới 30 tuổi) chiếm tỉ lệ tương đối thấp. Ngoài ra hiện nay
đối với những lao động nặng nhọc độc tại, tuổi về hưu của nam là 55, nữ là 50. Do
đó vấn đề của lao động trên 50 tuổi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000273482_5268_1951405.pdf